Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (528.16 KB, 68 trang )
Nội dung giải pháp: Tính tốn cân nhắc về mức giá, chi phí
vận chuyển, chất lượng nguyên liệu đầu vào, từ đó thiết lập các
mối quan hệ với các nhà cung ứng đảm bảo nguồn nguyên phụ
liệu có thể đáp ứng cho q trình sản xuất của cơng ty. Đồng thời
có thể cung cấp cho các nhà cung ứng những thơng tin cần thiết
để họ có thể cung cấp các nguyên liệu như nhu cầu của công ty.
Điều kiện thực hiện giải pháp: vấn đề nghiên cứu tìm nguồn
nguyên liệu sản xuất cần phải chú trọng, cần tạo ra mối liên hệ và
hợp tác chặt chẽ với các công ty. Cung cấp nguồn nguyên liệu có
chất lượng cao à ổn định phục vụ cho q trình sản xuất. Bên cạnh
đó, cơng ty phải có tiềm lực về vốn để đáp ứng cho quá trình mua
dự trữ, chuyển tiếp nguyên phụ liệu phục vụ cho hoạt động sản
xuất của công ty.
Nâng cao chất lượng sản phẩm.
Căn cứ đưa ra giải pháp: Với các sản phẩm dệt may xuất khẩu
sang thị trường Trung Quốc thì yêu cầu về chất lượng sản phẩm
mang yếu tố quan trọng đến sự thành công trong môi trường cạnh
tranh. Việc thay đổi kiểu dáng, mẫu mã, bao bì…sản phẩm và
nâng cao chât lượng sản phẩm sẽ thu hút được khách hàng tiềm
năng và giữ được khách hàng trung thành.
Nội dung giải pháp: Công ty chú trọng hơn về bộ phận thiết kế
cho mặt hàng dệt may để đưa ra thị trường những kiểu dáng bắt
kịp xu thế, mẫu mã bao bì cũng cần được chú trọng để thu hút
khách hàng đồng thời kiểm tra ngặt nghẽ nguyên liệu đầu vào để
đưa ra sản phẩm có chất lượng tốt nhât đến tay người tiêu dùng.
Điều kiên giải pháp: Cơng ty phải có các chun gia thiết kế để
tạo sự khác biệt cho sản phẩm và tìm được đối tác cung cấp đầu vào
nguyên liệu uy tín chất lượng.
Đầu tư máy móc hiện đại phục vụ cho sản xuất.
Căn cứ đưa ra giải pháp: Để có thể chủ động sản xuất được
các sản phẩm chất lượng cao, khối lượng lớn, có thể đáp ứng được
54
các đơn đặt hàng lớn từ Trung Quốc thì máy móc, thiếu bị phục vụ
sản xuất cần được hiện đại hóa. Hiện nay, máy móc của công ty
đươc trang bị đầy đủ, nhưng mức độ hiện đại chưa cao.
Nội dung giải pháp: Kiểm tra định kì các máy móc sản xuất để
đào thải các thiết bị khơng đáp ứng được tiêu chuẩn trong q
trình sản xuất, đổi mới cơng nghệ máy móc phù hợp với sản phẩm,
tài chính của cơng ty.
Điều kiện thực hiện giải pháp: Cơng ty phải có tiềm lực về vốn
để có thể đổi mới trang thiết bị khi cần thiết. Cần chú ý đến sự
tương thích giữa máy móc thiết bị và trình độ cơng nhân.
Xây dựng và phát triển thương hiệu công ty PhuHung.
Điều kiên thực hiện giải pháp: Thương hiệu và hình ảnh cơng
ty giữ một vị trí quan trọng trong việc cạnh tranh của các sản
phẩm trên thị trường. Trung Quốc là thị trường tiềm năng với dân
số đông, nền kinh tế ổn định vững chắc và là một khách hàng
khơng khó tính như các nước châu Âu. Tuy nhiên, sản phẩm dệt
may của PhuHung chưa được nhiều người tiêu dùng biết đến.
Nội dung của giải pháp: Công ty cần phải xây dựng và quảng
cáo mạnh mẽ cho thương hiệu của mình. Vì kinh phí cho việc đăng
kí thương hiệu của công ty tại Trung Quốc là khá lớn, chính vì thế
cơng ty có thể thực hiện các biện pháp quảng cáo khác như:
quảng cáo trong nước, quảng bá qua báo, internet, tạo lập mối
quan hệ tốt với khách hàng để qua đó tạo uy tín. Mục tiêu dài hạn,
công ty phải thực hiện quảng cáo thương hiệu ở thị trường Trung
Quốc là đăng kí độc quyền thương hiệu, thuê công ty tư vấn riêng
và các phương tiện thông tin đại chúng.
Điều kiên thực hiện giải pháp: Công ty đầy tư mạnh mẽ cho
công tác maketing giới thiệu sản phẩm, phải đào tạo đội ngủ nhân
viên maketing giỏi và có kinh nghiệm trong giao dịch thương mại
và giới thiệu sản phẩm.
4.2.2 Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng
55
xuất khẩu và giải quyết các vấn đề xã hội.
Nâng cao chât lượng nguồn lực
Căn cứ giải pháp: Thời gian gần đây cơng ty đã từng bước trẻ
hóa đội ngũ lao động, và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
nhân viên trong công ty để đáp ứng nhiệm vụ và u cầu của tình
hình kinh doanh mới có nhiều biến động và phức tạp. Trong thời
gian tới có thể nâng cao năng suất lao động, nâng cao hiệu quả
trong hoạt động kinh doanh, công ty cần chú ý hơn nữa về công
tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân sự. Nhất là đội ngũ lao động có
trình độ chun mơn nghiệp vụ cao, thành thạo ngoại ngữ, vi tính
để làm việc với đối tác nước ngoài.
Nội dung giải pháp: Tăng cường mối liên kết giữa các cán bộ
xuất nhập khẩu và các phòng ban khác của cơng ty. Để có thể tạo
nguồn thơng tin kịp thời thơng suốt đáp ứng cho công tác chào
hàng tiến độ sản xuất, thời gian giao hàng, cũng như đặc tính của
từng khách hàng nhập khẩu. Nâng cao tay nghề cho công nhân,
công ty có thể áp dụng hình thức đào tạo tại chỗ đối với cơng nhân
trong các kì thi nâng bậc để đánh giá và phân loại. Hoặc cũng có
thể tổ chức các lớp học tại công ty cho những công nhân có trình
độ nghề trung bình và yếu.
Điều kiện giải pháp: Cơng ty phải có những chiến lược kế
hoạch phát triển nguồn nhân lực, tạo mọi điều kiện cho người lao
động có thể phát huy được năng lực của mình.
Cải thiện việc làm, vệ sinh an tồn lao động, cơng tác chế độ
hỗ trợ khác.
Đầu tư mới hoặc cải thiện hệ thống tản nhiệt trong phân
xưởng, hệ thống hút bụi tại chỗ, thay thế máy móc thiết bị cũ bằng
các thiết bị cơng nghệ hiện đại, có hệ số an tồn lao động cao hơn,
ít gây ơ nhiễm mơi trường.Cần có phòng ban an tồn vệ sinh lao
động riêng hoặc cán bộ chuyên trách, xây dựng đủ phòng y tế và
bổ sung đủ số lượng y sĩ, bác sĩ, phương tiện sơ cứu. Việc cấp
56
trang thiết bị bảo hộ lao động và các phương tiện bảo hộ lao động
khác phù hợp với nhu cầu người sử dụng. Hướng dẫn nâng cao ý
thức sử dụng các phương tiện bảo hộ khi làm việc. Tăng cường đội
ngũ giám sát việc thực hiện vệ sinh an tồn lao động, có hình thức
phạt nếu vi phạm.
Các loại hóa chất, phẩm nhuộm vải cần được bố trí khu vực
riêng biệt, bổ sung thêm giá đựng hàng, bục kê hàng theo quy
định về bảo quản hóa chất, có danh mục thống kê hóa chất có dán
nhãn bằng tiếng việt.
Cơng ty quyết đinh trích 15-20% thuế thu doanh nghiệp để
dùng làm quỹ chăm sóc sức khỏe, cải thiện môi trường làm việc,
khen thưởng hoặc để đào tạo nghề mới cho cơng nhân khi thay đổi
sản xuất.
Ngồi việc thực hiện các chính sách đối với người lao động của
nhà nước, công ty PhuHung cần chú trọng những ưu đãi hỗ trợ suất
ăn, hỗ trợ công nhân đi làm xa, cung cấp phương tiện sinh hoạt cơ
bản như quạt mát vào mùa hè, nước nóng vào mùa đơng để cơng
nhân có thêm tinh thần và đảm bảo sức khỏe khi làm việc.
Đồng thời, cơng ty còn có các chính sách hỗ trợ cho người lao
động nghèo, có hồn cảnh đặc biệt khó khăn thơng qua việc trao
sổ tiết kiệm.
4.2.3 Giải pháp giải quyết hài hòa giữa tăng trưởng
xuất khẩu và vấn đề giải quyết môi trường.
Đảm bảo tốt các điều kiện về sản phẩm dệt may xanh- sach.
Căn cứ giải pháp: Trong xu thế hội nhập cạnh tranh gay gắt
khi đưa ra các thị trường lớn, dệt may của PhuHung cũng đang gặp
phải khơng ít khó khăn trước những rào cản thương mại, những
tiêu chuẩn mà đối tác đặt ra. Trong số hàng loạt các tiêu chuẩn bắt
buộc đặt ra đối với mặt hàng dệt may, các nhà nhập khẩu hiện
quan tâm nhiều đến tiêu chuẩn xanh, sạch, đối với sản phẩm ngay
từ khâu nguyên liệu đến thành phẩm…
57
Nội dung giải pháp: Để giải quyết được vấn đề trên, đòi hỏi
trước tiên vẫn là ý thức của nhà sản xuất. Còn về phía cơng ty
PhuHung trong cơng tác làm hàng xuất khẩu cẩn rà soát một cách
kĩ lưỡng, cẩn thận những nguyên liệu sản xuất dệt may nguồn gốc
xuất sứ.
Để phát triển bền vững, tăng trưởng mạnh, tạo sức mạnh cạnh
tranh với các nước xuất khẩu hàng dệt may trên thị trường Trung
Quốc, các vấn đề tiêu chuẩn hàng hóa và môi trường cũng cần được
công ty ưu tiên lên hàng đầu trong chiến lược phát triển sản xuất
kinh doanh trong tất cả các cơng đoạn của q trình sản xuất.
Căn cứ vào tiêu chuẩn và yêu cầu sinh thái của hàng dệt may
nhập khẩu vào thị trường Trung Quốc, cơng ty cần có những biện
pháp giám sát kiểm tra để nâng cao uy tín và sức cạnh tranh của
hàng hóa. Những tiêu chuẩn như thế sẽ tạo ra sức ép bên trong
nhằm tạo ra sản phẩm “xanh- sạch” phù hợp.
Điều kiện thực hiện giải pháp: Trên cơ sở những tiêu chuẩn
chung của quốc tế và trong nước về sản phẩm dệt may “xanhsạch”, công ty phải xây dựng được các tiêu chuẩn riêng cho các
nhóm sản phẩm của mình. Chính những tiêu chuẩn riêng đó sẽ là
thước đo xun suốt trong quy trình sản xuất của doanh nghiệp.
Sự tơn trọng và tuân thủ những tiêu chuẩn này sẽ là yếu tố tiên
quyết cho sự phát triển bền vững của công ty.
Nâng cao nhận thức, ý thức trách nhiệm trong công tác bảo vệ
môi trường.
-
Tổ chức các lớp huấn luyện, nâng cao nhận thức đối với công
-
nhân, doanh nghệp về trách nghiệm của họ đối với môi trường.
Hỗ trợ xây dựng và thực hiện chính sách mơi trường của mình,
cơng bố các cam kết, mơ hình, điển hình trong việc thực hiện tốt
-
các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Tổ chức khai thác thông tin về ô nhiễm cơng nghiệp và tình hình
tn thủ pháp luật về bảo vệ môi trường của công ty đối với các
58
đối tượng có liên quan, bao gồm người dân, các tổ chức xã hội,
người tiêu dùng, nhà đầu tư nhằm mục tiêu bảo vệ môi trường.
Nâng cao năng lực khoa học- công nghệ hiện đại.
-
Khoa học và công nghệ là nền tảng và động lực cho cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa, thúc đẩy phát triển nhanh, mạnh bền vững đất
nước. Công nghệ hiện đại, sạch và thân thiện với môi trường được
ưu tiên sử dụng rộng rãi tại công ty. Nhằm đáp ứng được nhu cầu
hiện tại mà không ảnh hưởng đến thế hệ tương lai, xây dựng ý
-
thức, thân thiện với môi trường.
Phát triển chiều sâu phải được coi trọng là hướng đi chủ đạo trong
công ty, bởi khi ưu thế về giá nhân cơng rẻ đang mất dần thì việc
nâng cao trình độ cơng nghệ là một trong những yếu tố cơ bản để
-
phát triển bền vững xuất khẩu mặt hàng dệt may.
Ngồi ra, PhuHung còn đầu tư đổi mới sản xuất các mặt hàng dệt
may trọng điểm, tránh sản xuất tràn lan, không mang lại hiệu quả,
ưu tiên sử dụng công nghệ giảm chất thải, tiết kiệm vật tư, hạn
chế ô nhiễm môi trường.
4.3 Một số kiến nghị
4.3.1 Đối với nhà nước
- Cần giản hóa các thủ tục nhập nguyên phụ liệu, nhập hàng
mẫu, để giảm thiểu các hợp đồng gia công xuất khẩu rườm rà, mất
nhiều thời gian gây khó khăn cho các doanh nghiệp.
- Đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế thu nhập và xây dựng mức
thuế chi tiết cho các nguyên liệu nhập khẩu.
- Áp dụng khai báo một lần cho một lượng hàng hóa lớn, xuất
khẩu nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định.
- Áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý sản xuất hàng xuất
khẩu, công tác giám sát hải quan tại cửa biển đăng ký tờ khai cơ
quan hải quan nên cấp chứng chỉ xanh cho các doanh nghiệp làm ăn
nghiêm chỉnh để giảm bớt phiền hà trong thủ tục.
- Hoàn chỉnh việc khẳng định pháp lý trách nhiệm tự kê khai ,
59
tự áp đặt mã thuế và chịu trách nhiệm của doanh nghiệp.
- Có những chính sách khuyến khích, thúc đẩy xuất khẩu hàng
dệt may của Việt Nam sang thị trường Trung Quốc.
- Chính phủ hỗ trợ các doanh nghiệp dệt may thông qua các
công cụ lãi suất tạo điều kiên cấp vốn, cho vay vốn với lãi suất thấp,
tạo điều kiện cho các doanh nghiệp dệt may có điều kiên phát triển
sản xuất, mở rộng thị trường trong và ngoài nước.
- Thành lập quỹ bảo hiểm và quỹ hỗ trợ xuất khẩu chung cho
cả nước, đồng thời cho phép tổng công ty dệt may Việt Nam thành
lập quỹ bảo hiểm riêng cho ngành, nhằm hỗ trợ cho các doanh
nghiệp khi giá cả trên thị trường thế giới biến động cũng như gặp
rủi ro trong hoạt động xuất khẩu.
- Thiết lập mối quan hệ kinh tế, chính trị bền vững với Trung
Quốc, tạo cơ sở thuận lợi cho cơ sở xuất khẩu sang Trung Quốc.
4.3.2 Đối với doanh nghiệp
- Củng cố nâng cao chất lượng sản phẩm, sản xuất phải tuân
thủ nghiêm ngặt với tiêu chuẩn của nước nhập khẩu.
- Hạn chế việc xuất khẩu làm ô nhiễm môi trường.
- Cần tuyên truyền cho công nhân về việc bảo vệ mơi trường
chung của tồn cơng ty.
- Cần quan tâm đề những chính sách khuyến khích cơng nhân
làm việc có tinh thần làm việc hiệu quả.
- Tăng cường công tác quảng bá, maketing thương hiệu cho
công ty để nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trong
tương lai.
- Cần chú trọng thói quen tiêu dùng, đàm của các nước nhập
khẩu tránh sự bất đồng ngơn ngữ, thói quen làm hỏng nội dung
đàm phán.
- Cần chấp hành nghiêm chỉnh, đúng cách xử lý rác thải để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Đảm bảo các quyền lợi mà công nhân được hưởng theo chính
60