Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 69 trang )
Nhiệm vụ: thực hiện hoạt động kinh doanh và cung ứng dịch vụ đúng ngành
nghề đã đăng ký; phân phối các sản phẩm oto chính hãng đến khách hàng, cung ứng các
dịch vụ giá trị gia tăng của các nhà mạng đến khách hàng như tin nhắn phủ, quảng bá
thương hiệu.
Giám đốc
Phó Giám Đốc
Phòng Tài
chính- Kế tốn
Phòng Kinh
doanh
Phòng Kỹ
thuật
Phòng Nhân
sự
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Sơ đồ 3.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty TNHH thương mại Thủy Phát
3.1.3 Lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh của Công ty
Thời điểm mới thành lập, công ty chỉ tập trung vào việc phân phối các loại xe oto mới
dưới 12 chỗ. Sau đó, mở rộng hơn ra là phân phối, kinh doanh thêm các loại oto cũ dưới
12 chỗ. Song song với đó, cơng ty cũng kinh doanh thêm dịch vụ tư vấn và kiểm tra
chất lượng xe oto cho khách có nhu cầu. Trong q trình kinh doanh, nhận biết được
tính quan trọng cũng như cầu thị trường về quảng bá thương hiệu của cơng ty nói riêng
và các doanh nghiệp khác nói chung, cơng ty đã tìm hiểu, kí kết hợp đồng đại diện cung
ứng các dịch vụ giá trị gia tăng với các nhà mạng. Hiện nay, công ty TNHH thương mại
Thủy Phát là một trong năm đối tác cung ứng dịch vụ này. Để thực hiện được hoạt động
kinh doanh, công ty đã đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh theo quy định pháp luật
3.1.4 Một số kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2015-201 7
Theo số liệu bảng 3.2 trong giai đoạn 3 năm từ năm 2015 đến năm 2017, công ty
luôn làm ăn có lãi, doanh thu và lợi nhuận sau thuế tăng đều qua từng năm. Tất cả những
thành công này đều là nhờ vào các chính sách và quyết định đúng đắn của Ban giám đốc
cũng như sự nỗ lực, cống hiến hết mình của tập thể CBNV trong cơng ty. Cụ thể:
Về doanh thu: qua bảng số liệu tình hình hoạt động của công ty 3 năm gần đây ta
thấy tổng doanh thu của công ty qua mỗi năm đều tăng và có xu hướng tăng mạnh. Nếu
năm 2015 doanh thu đạt 11,23 tỷ đồng thì đến năm 2017 doanh thu đạt 11,7 tỷ đồng.
Về chi phí: chi phí của cơng ty ít có sự thay đổi, năm 2015 là 9,23 tỷ đồng so với
năm 2017 là 9,29 tỷ đồng
Về lợi nhuận: tổng lợi nhuận của doanh nghiệp nhìn chung là tăng qua các
năm. Năm 2015 lợi nhuận sau thuế đạt 1,56 tỷ đồng năm 2015 và đạt 1,88 tỷ đồng
năm 2017.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, công ty tiếp tục thu được những tín hiệu khả quan
về doanh số bán hàng và lợi nhuận do triển khai thêm nhiều dự án và hợp tác với nhiều
nhãn hàng mới. Doanh thu trong 6 tháng đầu năm 2018 đạt 6,32 tỷ đồng xấp xỉ 53, 24%
doanh thu toàn năm 2017.
Bảng 3.1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH thương mại
Thủy Phát năm 2015-2017
Đơn vị: Tỷ đồng
Năm
2015
2016
2017
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu thuần
Chi phí
Lợi nhuận trước thuế
Thuế thu nhập doanh nghiệp
Lợi nhuận sau thuế
11,23
9,23
2
0,44
1,56
11,5
9.27
2,23
0,49
1,74
11,7
9,29
2,41
0,53
1,88
So sánh
So sánh
2016/2015
Chênh Tỷ lệ
2017/2016
Chên Tỷ lệ
lệch
0,27
0,04
0,23
0,05
0,18
h lệch
0,2
0,02
0,18
0,04
0,14
(%)
102,4
100,43
111,5
111,36
111,54
(%)
101,74
100,21
108,07
108,16
108,05
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế tốn)
3.1.5 Tình hình nhân lực tại cơng ty
Bảng 3.2 dưới đây là tình hình nhân lực tại công ty TNHH thương mại Thủy
Phát giai đoạn 2015 đến 2017. Bảng cho thấy sự phân hóa trong cơ cấu lao động tại
công ty TNHH thương mại Thủy Phát về nhiều chỉ tiêu như giới tính, độ tuổi, trình độ,
kinh nghiệm.
Bảng 3.2: Cơ cấu lao động công ty TNHH thương mại Thủy Phát
giai đoạn 2015 –2017
Đơn vị: Người
Chỉ tiêu
Năm
Năm
Năm
2015
2016
2017
So sánh
So sánh
2016/2015
Chênh Tỷ lệ
2017/2016
Chênh Tỷ lệ
Nam
Nữ
18-25
25-40
Đại học trở
2
5
5
2
3
4
9
8
5
6
7
9
11
6
9
lệch
2
4
3
3
3
lên
Trung cấp-
3
5
5
2
166,67
0
100
cao đẳng
Lao động
1
2
2
1
200
0
100
phổ thông
Dưới 1 năm
Từ 1 đến 3
2
4
5
6
6
7
3
1
166,67
150
1
1
120
116,67
năm
Trên 3 năm
Tổng số lao động
1
7
2
13
3
16
1
6
200
185,71
1
3
150
123,08
Giới tính
Độ tuổi
Trình độ
Kinh
(%)
200
180
160
250
200
lệch
3
0
3
1
3
(%)
175
100
137,5
120
150
nghiệm
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Từ bảng số liệu 3.2 có thể nhận thấy số lượng lao động của cơng ty qua các năm
có sự biến động tăng dần từ 7 đến 16 người (năm 2015 đến 2017). Lao động nữ luôn
cao hơn lao động nam do đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty chủ yếu là tư vấn
các sản phẩm và dịch vụ mà công ty hiện cung cấp.
Số lao động theo trình độ trung cấp cao đẳng, đại học ngày càng tăng cụ thể như
lao động đại học tăng từ 3 đến 9 từ năm 2015 đến năm 2017 và là lực lượng chiếm số
lượng cao nhất trong cơ cấu lao động tại công ty TNHH thương mại Thủy Phát.
Lao động có kinh nghiệm từ 1-3 năm chiếm tỷ trọng cao nhất với năm 2017 là
7 người trong khi lao động có trên 3 năm kinh nghiệm cũng đạt mức 6 người vào
năm 2017. Thực trạng này cho thấy người lao động trong công ty có kinh nghiệm ở
mức tương đối cao. Có thực trạng này là do ngành nghề kinh doanh của công ty
mang tính đặc thù, yêu cầu tất yếu lao động phải có kinh nghiệm thì mới hồn thành
được nhiệm vụ.
Trong 6 tháng đầu năm 2018, công ty đã tuyển thay thế, tuyển mới gần 30 nhân
viên, trong đó chỉ có 2 nhân viên nam còn lại là nhân viên nữ. Gần 30 nhân viên này
đều có độ tuổi từ 18 đến 25. Trong số đó, chỉ có 3 nhân viên có kinh nghiệm từ 1 đến 3
năm, còn lại là chưa có kinh nghiệm hoặc kinh nghiệm dưới 1 năm. Có thực trạng này
là do đặc thù lĩnh vực kinh doanh của cơng ty.
3.2. Phân tích sự ảnh hưởng nhân tố mơi trường quản trị nhân lực đến quy
trình tuyển dụng nhân lực của công ty TNHH thương mại Thủy Phát
3.2.1. Thị trường lao động
Nhân tố thị trường lao động có ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động tuyển dụng của
công ty. Tuy hiện nay lao động thất nghiệp đang lên đến con số báo động nhưng nhân
sự am hiểu về lĩnh vực ô tô và các dịch vụ VAS lại đang thiếu hụt trầm trọng. Do vậy,
hoạt động tuyển dụng nhân lực của công ty là không dễ dàng, tuy bỏ thời gian, chi phí
cho tuyển dụng nhưng vẫn không tuyển được nhân viên đáp ứng được nhu cầu của công
ty. Trong đợt tuyển dụng tháng 8 năm 2018, công ty TNHH thương mại Thủy Phát
tuyển nhân viên kinh doanh dịch vụ VAS. Tuy nhiên do đây là lĩnh vực mới, ít có lao
động có kinh nghiệm trong ngành nghề này và mức lương công ty đưa ra chưa thực sự
hấp dẫn nên công ty không tuyển được nhân viên có kinh nghiệm kinh doanh dịch vụ
VAS mà phải lựa chọn tuyển dụng nhân viên khơng có kinh nghiệm kinh doanh mảng
dịch vụ này. Đứng trước nguy cơ cung lao động về số lượng thì dư thừa nhưng về chất
lượng hạn chế, cộng với việc cầu về lao động của cơng ty thì lớn. Đây sẽ là một thách
thức lớn đối với tuyển dụng của công ty. Trong việc lựa chọn ứng viên và tiếp cận
nguồn tuyển mộ lại càng phải đặc biệt coi trọng hơn nữa.
3.2.2. Đối thủ cạnh tranh của công ty
Trong bối cảnh kinh doanh hiện nay, cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện đại
không chỉ còn cạnh tranh về sản phẩm, khách hàng, cơng nghệ,... mà còn cạnh tranh về
con người. Nhân lực trong ngành thì số lượng q nhiều nhưng để có thể tuyển dụng
được các nhân lực có chất lượng cao, phù hợp với cơng ty là điều khá khó khăn. Mặt
khác các cơng ty trong ngành kinh doanh ơ tơ thì rất nhiều các đối thủ lớn như các hãng
ô tô, showroom ô tô Mercedec An Du mỹ Đình, Chevrolet Newway, Ford Hà Thành,
Porcher Long Biên, Maserati... Các đối thủ này với vô số cách thức khác nhau để lôi
kéo dụ dỗ các nhân lực giỏi trong ngành về với mình như: lương cao, chế độ thưởng
hậu hĩnh, các đãi ngộ khác cả về tinh thần và vật chất,…Việc thiếu hụt nhân lực còn dẫn
đến cạnh tranh kém lành mạnh, tiêu cực trong tuyển dụng.
Do vậy, để tuyển được nhân lực tốt chất lượng cao trong ngành là thách thức đối
với công ty, cơng ty cần phải có các chính sách đãi ngộ về lương thưởng hợp lý, đồng
thời có lộ trình công danh tốt để thu hút nhân tài về công ty.
3.2.3. Quan điểm nhà quản trị tại công ty
Ban lãnh đạo công ty rất quan tâm và chú trọng đến công tác QTNL, Với tôn chỉ
“Con người là yếu tố quan trọng nhất”, “Làm nhiệt tình chơi hết mình”. Hiện nay,
TGĐ đang u cầu phòng hành chính nhân sự xây dựng lại quy trình tuyển dụng chặt
chẽ, linh hoạt và đúng tiêu chuẩn, yêu cầu của mỗi công việc. Bên cạnh đó năng lực của
NQT trong q trình TDNL đang được chú trọng, vì để tuyển được nhân lực phù hợp
với yêu cầu đưa ra phụ thuộc rất lớn vào việc ra quyết định của cán bộ tuyển dụng. Với
quan điểm của NQT như trên thì có thể coi là điểm mạnh ảnh hưởng tích cực đến hồn
thiện và triển khai có hiệu quả quy trình TDNL tại cơng ty.
3.2.4. Chiến lược kinh doanh và chiến lược nguồn nhân lực
Chiến lược của công ty là không ngừng đẩy mạnh việc phân phối các sản phẩm
mà công ty hiện đang cung ứng nhằm thu hút khách hàng và mở rộng thị trường mới,
hướng tới nhiều đối tượng khách hàng hơn nữa trong tương lai. Chính vì vậy đặt ra u
cầu đối với hoạt động quản trị nhân lực đó là tuyển dụng được nguồn nhân lực có chất
lượng cao, đào tạo phát triển người lao động nâng cao năng lực chuyên môn cũng như
các kỹ năng cần thiết để đáp ứng nhu cầu cơng việc cơng ty xây dựng quy trình tuyển
dụng sao cho phù hợp với cơ cấu tổ chức, chiến lược, chính sách, kế hoạch nhân lực
theo từng giai đoạn để đáp ứng yêu cầu SXKD, xây dựng và triển khai kế hoạch tuyển
dụng nhân lực đảm bảo cung cấp đủ số lượng chất lượng nhân lực đúng thời điểm DN
cần.
Chiến lược nguồn nhân lực chịu ảnh hưởng của chiến lược kinh doanh sau đó chi
phối đến cơng tác tuyển dụng nhân lực của DN. Sau khi quyết địch được chiến lược
kinh doanh sẽ xác định được chiến lược nguồn nhân lực. Từ đó, phòng nhân sự sẽ xây
dựng được một quy trình tuyển dụng nhân lực sao cho đáp ứng được chiến lược nguồn
nhân lực của doanh nghiệp trong từng thời kì.
Trong 6 tháng đầu năm 2018 cơng ty TNHH thương mại Thủy Phát mở rộng
kinh doanh dịch vụ VAS và kênh thuê ngoài CSKH cho các đơn vị khác. Đồng nghĩa
với việc mở rộng lĩnh vực kinh doanh là việc cơng ty phải có kế hoạch tuyển thêm nhân
lực để có thể thực hiện hoạt động này. Thực tế là đầu năm 2018 công ty đã tuyển thêm
gần 30 lao động. Để đáp ứng nhu cầu tuyển dụng mới, tuyển dụng mới, phòng Nhân sự
của cơng ty đã xây dựng được quy tình tuyển dụng nhân lực để phù hợp với từng vị trí
cần tuyển sao cho đáp ứng được nhu cầu tuyển dụng của công ty.
3.2.5. Văn hóa cơng ty
Cơng ty TNHH thương mại Thủy Phát hướng tới xây dựng một doanh nghiệp
trẻ, từ con người tới phong cách làm việc. Do vậy, công ty khá coi trọng sự sáng tạo và
sức trẻ. Trong quá trình xây dựng quy trình tuyển dụng nhân lực thì phòng Nhân sự
cũng căn cứ vào văn hóa này của cơng ty để tuyển nhân lực trẻ, năng động, sáng tạo
phù hợp với tiêu chí của cơng ty. Đầu năm 2018 cơng ty tuyển dụng gần 30 lao động
đều có độ tuổi từ 18 đến 25. Đây là minh chứng cho thấy hoạt động tuyển dụng đang đi
đúng hướng mà văn hóa doanh nghiệp đã xây dựng. Để làm được điều này, khi xây
dựng quy trình tuyển dụng nhân lực, Phòng Nhân sự đã có những lưu ý trong khi xây
dựng tiêu chí tuyển dụng cũng như quyết định tuyển dụng.
3.2.6. Tính chất cơng việc
Ngành phân phối ơ tơ là một ngành đặc thù, do vậy, khi xây dựng quy trinh tuyển
dụng nhân lực phòng nhân sự phải ln cân nhắc tới nhân tố tính chất cơng việc để
xây dựng quy trình cho hợp lý và phụ hợp với vị trí tuyển dụng, nhằm giúp cho quy
trình được vận hành thuận tiện khi đưa ra thực tiễn. Để tuyển được nhân sự phù hợp
với tính chất cơng việc thì phòng nhân sự đã phải xây dựng các bản phân tích cơng
việc và bản mô tả công việc sao cho sát nhất với vị trí cần tuyển dụng. Ví dụ, với vị
trí nhân viên kinh doanh các dịch vụ VAS, khi tuyển dụng vị trí này thì phòng nhân
sự xây dựng mơ tả cơng việc gồm nhiều tiêu chí gắn liền với tính chất cơng việc
như: “có đam mê kinh doanh”, “có hiểu biết về dịch vụ VAS”, “có ít nhất 1 năm kinh
nghiệm”…
3.3. Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp và sơ cấp về thực trạng quy trình
tuyển dụng nhân lực của công ty TNHH thương mại Thủy Phát
Trong giai đoạn 2015-2018, công ty đã tuyển dụng khá nhiều nhân lực để phù
hợp hơn với hoạt động kinh doanh của cơng ty. Dễ dàng nhận thấy sự phân hóa cơ cấu
tuyển dụng tại công ty khi công ty chủ yếu tuyển dụng nhân viên CSKH còn nhân viên
khối văn phòng và nhà quản trị thì lại tuyển rất ít. Có sự phân hóa này là do bộ máy tổ
chức của cơng ty đã hồn thiện và cơng ty có chiến lược kinh doanh rõ ràng. Hoạt động
tuyển dụng của công ty đang được triển khai dựa trên hoạt động kinh doanh của cơng ty
qua từng thời kì.
Bảng 3.3. Kết quả tuyển dụng nhân lực tại Công ty TNHH thương mại Thủy Phát
giai đoạn 2015-2017
Đơn vị tính: Người
Vị trí tuyển
Nhà quản trị
Nhân viên khối văn phòng
Nhân viên CSKH
Tổng
Năm 2015
1
2
5
8
Năm 2016
1
2
11
14
Năm 2017
1
4
17
22
(Nguồn: Phòng Nhân Sự)
Bảng 3.4. Chi phí tuyển dụng của Cơng ty TNHH thương mại Thủy Phát
giai đoạn 2015 -2017
Đơn vị: Triệu đồng
So sánh
2016/2015
2017/2016
Chênh Tỷ lệ Chênh Tỷ lệ
lệch
(%)
lệch
(%)
258,4
12,6
190
16,3
%
Chỉ tiêu
2015
2016
201
7
Tổng chi phí tuyển dụng
14
26,6
42,9
8
14
22
6
175
8
157
1,75
1,9
1,95
0,15
108,6
0,05
102,6
Số lượng nhân viên
nhận vào
Chí phí tuyển dụng bình
qn
(Nguồn: Phòng Tài chính- kế tốn)
Theo dõi bảng kê chi phí tuyển dụng của cơng ty TNHH thương mại Thủy Phát
giai đoạn 2015-2017 có thể thấy chi phí tuyển dụng bình quân tăng qua các năm: năm
2016 tăng 108,6% so với 2015, năm 2017 tăng 102,6% so với năm 2016. Chi phí tăng
do chi phí cho các khâu truyền thơng và tuyển mộ chiếm phần lớn ngân sách dành cho
tuyển dụng, nhưng vẫn chưa tạo ra được một lượng ứng viên chất lượng cao, đăng
tuyển trên internet trên các trang tuyển dụng vẫn chưa đạt hiệu quả tối đa.
Với đặc thù ngành nghề kinh doanh, công ty đã xây dựng một quy trình tuyển
dụng cho tồn cơng ty. Quy trình này áp dụng cho cơng tác TDNL tồn cơng ty qua
Phòng nhân sự, các bộ phận và khơng áp dụng đối với nhân sự thời vụ.
Đề xuất
nhu cầu
TDNL
Tổng kết và
đánh giá
Lập kế hoạch
TDNL
Hội nhập
nhân lực mới
Thông báo và
đăng tin TDNL
Thu nhận và
xử lý hồ sơ
Ra quyết
định tuyển
dụng
Phỏng vấn
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Sơ đồ 3.2: Quy trình tuyển dụng của Cơng ty
3.3.1. Thực trạng đề xuất nhu cầu tuyển dụng
Công ty sử dụng hai quy trình tuyển dụng từ dưới lên và từ trên xuống.
Với việc xác định nhu cầu tuyển dụng thực hiện theo quy trình từ dưới lên cơng
ty sử dụng phương pháp phân tích. Quy trình từ dưới lên được tiến hành bài bản khi nhu
cầu công việc gia tăng hoặc có nhân viên nghỉ việc, lúc này trưởng phòng các bộ phận
sẽ gửi yêu cầu nhân lực lên bộ phận nhân sự, phòng Nhân sự chi tiết hóa gửi TGĐ
duyệt. Việc xác định nhu cầu lao động chủ yếu dựa trên ý kiến của cán bộ lãnh đạo trực
tiếp phòng ban. Từ đó, trưởng phòng các phòng ban sẽ lập phiếu yêu cầu tuyển dụng
nhân sự ghi chi tiết cụ thể về số lượng cần tuyển, giới tính, trình độ, kinh nghiệm, năng lực
và chuyển cho phòng NS để đề nghị lên ban lãnh đạo công ty. Phiếu u cầu tuyển dụng
của cơng ty nhìn chung là khá đầy đủ thể hiện rõ được đối tượng cần tuyển, số lượng
cũng như các yêu cầu tối thiểu đối với từng vị trí cơng việc.
Ngồi ra, cơng ty còn xác định nhu cầu tuyển dụng theo quy trình từ trên xuống.
Quy trình từ trên xuống dưới thường gắn liền với q trình xây dựng dự án của cơng ty
nên khơng theo chu kỳ mà thường đột xuất.
Hộp 3.1: Phiếu yêu cầu tuyển dụng
Bộ phận/Đơn vị: ........................................................................................................
Lý do: .........................................................................................................................
CHI TIẾT YÊU CẦU
Số lượng yêu cầu:
Vị trí cần nhân sự:
Thời gian cần:
Yêu cầu:.......................................................................................................................
Người yêu cầu: ........................................
Ngày ........ tháng ....... năm 20...............
Ký tên: .................................................
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Căn cứ tình hình nhân lực trong các năm trước, căn cứ chiến lược phát triển
của Công ty năm tới và đề xuất của các phòng ban, phòng NS đề xuất dự thảo kế
hoạch tuyển dụng cho từng tháng trong năm và trình BGĐ phê duyệt. Sau khi phê
duyệt giám đốc sẽ giao cho phòng Nhân sự để bố trí cán bộ chuẩn bị và lập kế hoạch
tuyển dụng LĐ.
Trong quá trình hoạt động kinh doanh khi phát sinh những vị trí trống hoặc do
thay đổi chiến lược kinh doanh, các phòng ban và phòng NS đề xuất yêu cầu tuyển
dụng (với vị trí quản lý cần báo trước ít nhất 60 ngày, vị trí nhân viên ít nhất trước 15
ngày cho ban giám đốc công ty). Tuy vậy quy định này chưa thực sự hợp lý với vị trí
quản lý. Theo Bà Nguyễn Thị Anh trưởng phòng nhân sự thì “60 ngày là thời gian q
dài cho một đợt tuyển dụng. Ứng viên ứng tuyển vị trí này đều là những người có năng
lực. Khơng ai muốn mất thời gian quá dài để chờ một công việc”.
Theo số liệu từ bảng 3.4 có thể thấy cơng ty TNHH thương mại Thủy Phát ln
có nhu cầu tuyển dụng nhân lực tăng qua các năm, trong năm 2015 cơng ty có nhu cầu
tuyển 8 người, đến năm 2018 nhu cầu này là 29 người. Có thực trạng này là do cơng ty
đang ngày càng mở rộng mơ hình kinh doanh. Thực trạng mở rộng kinh doanh dẫn đến
một yêu cầu tất yếu là phải có đủ nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ nhằm hoàn thành
chiến lược kinh doanh mà cơng ty đã đề ra. Do đó, cần phải tuyển dụng để đáp ứng
nhân lực để thỏa mãn yêu cầu nguồn nhân lực, đảm bảo cho chiến lược kinh doanh
được thực hiện theo đúng kế hoạch.
Bảng 3.4: Nhu cầu tuyển dụng nhân lực công ty TNHH thương mại Thủy Phát
giai đoạn 2015- 2018
ST
Bộ phận
Năm
T
1
2
3
4
5
Phòng Tài chính- kế tốn
Phòng Kinh doanh
Phòng Kỹ thuật
Phòng Nhân sự
Nhà quản trị
Tổng
2015
0
6
0
1
1
8
Nhu cầu tuyển dụng
Năm
Năm
2016
1
11
0
1
1
14
Năm
2017
2018
1
1
18
25
1
2
1
1
1
0
22
29
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
3.3.2. Thực trạng lập kế hoạch tuyển dụng nhân lực
Sau khi phiếu yêu cầu tuyển dụng được trình lên ban giám đốc căn cứ vào dữ liệu
thực tế, xem xét và duyệt nhu cầu tuyển dụng. Khi đã xác định xong nhu cầu về nhân lực,
đã chốt được số lượng LĐ cần tuyển và các vị trí chức danh cần tuyển cán bộ Phòng
Nhân sự kết hợp các phòng ban sẽ lập kế hoạch tuyển dụng nhân lực chi tiết cho lần
tuyển dụng đó để đạt được mục tiêu cụ thể cho từng đợt tuyển dụng.
Hộp 3.2 : Kế hoạch tuyển dụng
KẾ HOẠCH TUYỂN DỤNG NHÂN LỰC
Người lập kế hoạch: ......................... Phòng/Ban:.................................
STT Vị trí
Số lượng
Lý do tuyển
Thời
gian
dự
kiến
tuyển
(Nguồn : Phòng Nhân sự)
Qua đề xuất của các phòng ban về nhu cầu tuyển dụng. Phòng Nhân sự kết hợp
các phòng ban để xây dựng các tiêu chuẩn tuyển dụng cụ thể về kinh nghiệm, trình độ,
kỹ năng, phẩm chất cho từng vị trí tuyển dụng. Tùy thuộc vào đặc thù các vị trí cần tuyển
mà việc lựa chọn nguồn tuyển mộ của công ty diễn ra khác nhau đối với các vị trí khác
nhau. Cơng ty thường tiến hành xác định nguồn tuyển mộ bên ngoài là chủ yếu. Đây là
nguồn tuyển phong phú và đa dạng. Ngoài ra, cơng ty còn có các hình thức truyền thơng
gián tiếp thu hút được nhiều lao động biết đến và mong muốn làm việc tại công ty thông
qua sự giới thiệu từ NLĐ đã và đang làm việc trong DN. Từ đó cơng ty lựa chọn
phương án thơng báo tuyển dụng truyền tải thông điệp đến NLĐ cho phù hợp tương
ứng với nguồn tuyển mộ.
Về phương án tuyển dụng thiết kế riêng cho từng đối tượng tuyển dụng xác định.
Đối với nhân viên kinh doanh ô tô sẽ tiến hành phỏng vấn và thi tay lái, thi kiến thức về
oto đối với nhân viên kinh doanh dịch vụ VAS sẽ phỏng vấn và thi trắc nghiệm; đối với
nhân viên CSKH sẽ phỏng vấn và test IQ. Thời gian tuyển dụng theo nhu cầu cần bổ
sung nhân lực và thường tiến hành tại văn phòng cơng ty cho tất cả chức danh, cơng
việc. Đối với từng vị trí thì cơng ty thành lập hội đồng tuyển dụng riêng và dự trù kinh
phí cho từng đợt tuyển dụng.
Nhìn chung kế hoạch tuyển dụng nhân lực của công ty là khá đầy đủ. Tuy nhiên
hiện nay cơng ty chưa có kế hoạch tuyển dụng chi tiết cho từng vị trí. Do đó, q trình
tuyển dụng còn gặp nhiều khó khăn dẫn đến đơi khi việc tuyển dụng không diễn ra theo
đúng thời gian quy định. Từ đó làm cơng tác tuyển dụng bị gián đoạn, lãng phí thời gian và
khơng đem lại hiệu quả như mong muốn.
3.3.3. Thực trạng thông báo tuyển dụng và đăng tin tuyển dụng nhân lực
Việc xác định nguồn tuyển mộ, thiết kế thông báo tuyển dụng và lựa chọn
phương tiện cũng như hình thức đăng thơng báo tuyển dụng do phòng NS đảm nhận và
có sự khác nhau tùy thuộc vào từng đợt và từng vị trí tuyển dụng.
Bảng 3.5: Số lượng nhân lực tuyển dụng từ các nguồn tuyển dụng của công ty
TNHH thương mại Thủy Phát giai đoạn 2015-2017
Đơn vị: người
Nguồn
Bên Trong
Bên Ngoài
Năm 2015
2
6
Năm 2016
2
12
Năm 2017
So sánh
So sánh
4
18
2016/2015
100%
200%
2017/2016
200%
150%
(Nguồn: Phòng Nhân sự)
Có thể thấy, số lượng lao động được tuyển qua các năm từ nguồn bên ngoài là
chủ yếu. Trong 6 tháng đầu năm 2018 số nhân lực được tuyển từ nguồn bên trong là 3
lao động và từ nguồn bên ngoài là 20. Việc giới thiệu ứng viên trong nội bộ tuy hiệu
quả nhưng số lượng không nhiều, chưa đáp ứng được nhu cầu của các đơn vị. Chính vì
thế, chưa tận dụng được nhiều nguồn ứng viên chất lượng hơn, hiệu quả chưa thực sự
cao và thời gian đáp ứng chưa được như kỳ vọng và yêu cầu của các bộ phận. Sau khi
đã xác định được nguồn tuyển mộ đối với từng chức danh, công ty tiến hành tiếp cận
nguồn tuyển mộ. Hiện tại, cơng ty có 3 nguồn tuyển mộ là nội bộ công ty, qua sự giới
thiệu của người quen hoặc nhân viên công ty và qua các trang mạng tuyển dụng.