Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.03 KB, 68 trang )
3
Chuyên đề tốt nghiệp
- Lắp đặt: Ăngten truyền hình, cáp và mạng thông tin; hệ thống điện
thoại trong nhà; thang máy, cầu thang, băng chuyền tự động; hệ thống điều
hoà không khí; hệ thống chống sét; thiết bị âm thanh, ánh sáng; thiết bị
camera bảo vệ, báo động; hệ thống phòng, báo, chữa cháy nổ, đường dây và
trạm biến thế đến 35 KV; ống cấp nước, thoát nước, bơm nước, các thiết bị
xây dựng
- Kinh doanh thiết bị điện, điện tử, điện máy, điện thanh, điện lạnh, tin
học, viễn thông, truyền hình
- Kinh doanh trang thiết bị, dụng cụ, vật tư y tế;
- Sản xuất, buôn bán phần mềm trong lĩnh vực khoa học kỹ thuật và
công nghệ;
- Kinh doanh bất động sản;
- Kinh doanh lắp đặt hệ thống khí sạch, khí y tế, thiết bị thí nghiệm, thiết
bị xử lý môi trường;
Triết lý kinh doanh của công ty: Công ty lấy trách nhiệm và chất lượng
làm mục tiêu cao nhất trong hoạt động kinh doanh.
Vì vậy, từ khi thành lập công ty đã đang ngày càng phát triển về cơ sở
vật chất, khoa học công nghệ và nhân sự. Điều này đã giúp công ty ngày càng
có uy tín và có chỗ đứng trên thị trường đồng thời tạo rất nhiều thuận lợi
trong các mối quan hệ với các đối tác và bạn hàng trong và ngoài nước. Nhờ
đó công ty có thể nắm bắt được những công nghệ mới, những công nghệ tiên
tiến một cách kịp thời và hiệu quả để phục vụ tốt hơn cho các dự án của mình.
Công ty đã thực hiện thành công nhiều dự án, được chủ đầu tư, cơ quan Nhà
nước đánh gía rất cao như thiết kế thi công và lập dự toán hệ thống trình chiếu
camara, hệ thống âm thanh hội nghị và ánh sáng cho trung tâm tổ chức hội
nghị tỉnh Quảng Ninh, UBND Tỉnh Quảng Ninh; Hệ thống công nghệ thông
tin Bệnh viện Quảng Ninh; Hệ thống điều hoà không khí và thông gió trung
tâm thương mại Móng Cái; Hệ thống điện nhẹ Khu đô thị mới Mễ Trì Hạ,
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Nam Trung Yên, Mỹ Đình. Thi công hệ thống công nghệ thông tin điện nhẹ
tại trạm kiểm soát liên ngành cửa khẩu Quốc tế Lào Cai, Trung tâm Lưu trữ
Hà Nội.
3. Những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chủ yếu ảnh hưởng đến khả năng cạnh
tranh của Công ty cổ phần tư vấn thiết kế công nghệ xây dựng
3.1 Sản phẩm và thị trường
Sản phẩm của công ty chủ yếu là các sản phẩm xây lắp và hồ sơ thiết kế
kỹ thuật thi công. Bên cạnh đó Công ty còn kinh doanh trong lĩnh vực thương
mại như buôn bán các vật liệu, máy móc thiết bị khác nhưng chủ yếu là để hỗ
trợ cho sản phẩm xây lắp. Vì vậy các sản phẩm của công ty có những đặc
điểm sau :
Hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công được đặt theo yêu cầu của Chủ đầu tư
thông qua hồ sơ mời thầu hoặc yêu cầu cần đạt được khi đưa vào sử dụng.
Sản phẩm xây lắp được đưa vào thi công theo yêu cầu của hồ sơ mời
thầu của chủ đầu tư mà cơ sở là bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và dự toán
được lập trước với mục tiêu: Hoàn thành dự án trong phạm vi thời gian và giá
thành quy định; công trình phải đạt chất lượng tiêu chuẩn; đảm bảo an toàn,
tiện lợi và dễ sử dụng cho người sử dụng.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng có quy mô lớn, thời gian thi công khá
dài, yêu cầu về chất lượng cao.
Đối với các sản phẩm thương mại,Công ty nhập của những hãng uy tín
và trực tiếp phân phối theo yêu cầu của chủ đầu tư và khách hàng. Những sản
phẩm này phải đáp ứng được đúng mẫu mã và chất lượng mà chủ đầu tư hoặc
khách hàng yêu cầu.
Còn sản phẩm là các dự án, công trình do được cố định tại nơi xây dựng,
phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên, điều kiện địa phương nên máy móc, thiết bị,
nhân công... thường phải di chuyển theo công trình. Đây là tính chất đặc thù
của sản phẩm xây lắp, điều này làm phát sinh chi phí vận chuyển, chi phí
nhân công, chi phí bảo quản máy móc thiết bị
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
Vì sản phẩm của công ty chủ yếu là sản phẩm xây lắp và thiết kế, hoạt
động kinh doanh thương mại nên thị trường tiêu thụ của công ty rất rộng. Vì
vậy, để có thể nắm bắt được thị trường Công ty cần chú trọng đến vấn đề
marketing để có thể ký kết được những hợp đồng lớn.
Trong thời gian qua công ty đã tạo được hình ảnh và uy tín lớn đối với
khách hàng thông qua những công trình, dự án có giá trị lớn, chất lượng cao như
khu đô thị mới Mỹ Đình, Mễ Trì Hạ, Nam Trung Yên... ( Hà Nội ); bệnh viện các
tỉnh Quảng Ninh, Bắc Ninh, khu công nghiệp Nam Định, trung tâm thương mại
Móng Cái, cửa khẩu quốc tế Lào Cai, Bệnh viện đa khoa Hải Dương..
Hiện nay, công ty đang theo đuổi những dự án lớn. Đặc biệt công ty
đang chú trọng đến những dự án thuộc khu chung cư mới ở Hà Nội và các dự
án ở miền Trung
3.2. Đặc điểm về quy trình thực hiện dự án
Các giai đoạn của một dự án xây lắp:
Lập báo cáo
khả thi
Thiết kế
Chuẩn bị đầu tư
Đấu thầu
Thi công
Thực hiện đầu tư
Nghiệm thu và
quyết toán
Kết thúc dự án
Đối với dự án mà công ty làm nhà thầu tư vấn thiết kế:
Lập báo cáo
khả thi
Thiết kế bước
một
Thiết kế bước
hai
Nghiệm thu và
quyết toán
Đối với dự án mà công ty là nhà thầu thi công
Mua hồ sơ
mời thầu
lập hồ sơ
đấu thàu
Đấu thầu
Thi công
Nghiệm thu và
quyết toán
Nguồn : Phòng Dự Án
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
Để tham gia vào một dự án Công ty phải thực hiện các bước: Ban đầu
phải lập một báo cáo khả thi với các nội dung: Những mục tiêu cần đạt được
của dự án, danh mục nhu cầu đối với dự án, mức độ quan trọng, phạm vi của
nó; các tiêu chuẩn về sức khoẻ, an toàn môi trường và các tiêu chuẩn khác
được dùng. Bản dự toán chi phí của các giai đoạn với những chú thích rõ ràng
về tính rủi ro và độ tin cậy; Báo cáo thuyết minh các kế hoạch, bản tóm tắt
thiết kế, nội dung cơ bản của điều khoản hợp đồng thi công và bàn giao công
trình khi hoàn thành….
Với các dự án mà Công ty là nhà thầu tư vấn thiết kế thì phòng thiết kế
của công ty tiến hành khảo sát mặt bằng, lập hồ sơ thiết kế bước một (đưa ra
các phương án thiết kế hợp lý và lập khái toán). Khi khách hàng (chủ đầu tư)
đã chấp thuận một phương án nào đó thì phòng thiết kế mới tiến hành thiết kế
bước hai: Hoàn thiện bản vẽ thiết kế kỹ thuật thi công và lập dự toán chi tiết
để làm căn cứ tính toán được giá báo thầu xây dựng công trình.
Với các dự án mà Công ty là nhà thầu thi công thì: Phòng dự án của
công ty thu thập thông tin mời thầu, mua hồ sơ mời thầu. Trên cơ sở bản vẽ
kỹ thuật thi công của hồ sơ mời thầu, phòng thiết kế tiến hành kiểm tra, bóc
tách lại khối lượng công việc sẽ phải thực hiện. Dựa vào kết quả đó, phòng dự
án tiến hành lập hồ sơ dự thầu theo đúng yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Nếu
trúng thầu, phòng kỹ thuật thi công sẽ lập phương án thi công, lên danh mục
vật tư, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cần thiết trong thi công và kế hoạch
sử dụng. Cuối cùng là giai đoạn nghiệm thu, bàn giao và quyết toán công
trình. Kết thúc giai đoạn này công trình sẽ được đưa vào hoạt động.
3.3 Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị và nguồn cung ứng
Do loại hình kinh doanh của Công ty rất rộng nên các loại nguyên vật
liệu, máy móc thiết bị cũng như nguồn cung ứng là khá đa dạng và phức tạp.
Trong các văn phòng: máy móc thiết bị được trang bị đầy đủ . Tất cả
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
các cán bộ, nhân viên làm việc trên máy tính và các máy được nối mạng LAN
để truyền đạt thông tin giữa các phòng ban được dễ dàng, mỗi phòng ban đều
có một máy in laze khổ A4, riêng phòng thiết kế có thêm 1 máy in khổ A3 và
1 máy in khổ A2. Công ty có 2 máy photo dùng chung cho các phòng gồm 1
máy A3 và 1 máy A2. Các công cụ, dụng cụ văn phòng được đáp ứng đầy đủ
theo số lượng yêu cầu của các phòng ban và theo định kỳ, được cung cấp bởi
phòng hành chính- nhân sự.
Trong công trường, nguyên vật liệu, máy móc thiết bị phục vụ cho
công trình được cung cấp đầy đủ theo số lượng, chủng loại và tiến độ thi
công. Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị được tập trung tại các kho của Công
ty. Với những công trình lớn, Công ty có các kho dự trữ riêng để phục vụ thi
công tại chỗ vì vậy giảm thiểu được chi phí vận chuyển nhưng lại gặp khó
khăn trong công tác bảo quản, quản lý..
Vật tư,nguyên vật liệu, máy móc thiêt bị thi công chủ yếu là dây điện
các loại, ống nhựa PVC, cáp điện thoại, truyền hình, thang máy, máy điều
hoà, máy phát điện, máy tính, hệ thống âm thanh, camera, các thiết bị trong
lĩnh vực y tế và môi trường....Một số dụng cụ thi công chính như : Búa, Cưa,
Dây hàn, Kìm bấm, Mỏ lết, Càlê, Mặt nạ hàn, Khoan, …
3.4 Tình hình tài chính
Mặc dù là công ty cổ phần nhưng khả năng tài chính của công ty vẫn
còn hạn chế, chủ yếu được cấp từ các nguồn sau:
- Một là: Vốn góp của các cổ đông
- Hai là: Vốn vay từ các ngân hàng
- Ba là: Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng năm của công ty
Để đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được thuận lợi thì
ngoài phần vốn góp của các cổ đông, công ty vẫn phải vay của các ngân
hàng. Do đó mà chi phí sử dụng vốn chiếm đáng kể nên ảnh hưởng tới lợi
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp
nhuận hàng năm của công ty. Sau đây là báo cáo tài chính với các số liệu cụ
thể của công ty :
Bảng 1 : Báo cáo tài chính của công ty năm 2006 ( ĐVT : Triệu đồng )
Các chỉ tiêu
Số đầu năm
A. Tài sản lưu động, đầu tư ngắn hạn
3628
Tài sản cố định, đầu tư dài hạn
6396
B. Tổng cộng tài sản
10024
Nguồn vốn
A. Nợ phải trả
1700
B. Nguồn vốn chủ sở hữu
8324
Tổng cộng nguồn vốn
10024
Nguồn : Phòng kế toán
Số cuối năm
5742
10527,5
16269,5
3819,5
12450
16269,5
Công ty luôn làm tốt công tác quản lý tài chính từ cơ quan đến các đơn
vị cơ sở, thực hiện nghiêm khắc các chế độ báo cáo tài chính, quyết toán tài
chính. Chú trọng xử lý công nợ tồn đọng, tăng cường kiểm tra giám sát, hạn
chế tới mức thấp nhất công nợ ở người mua và không để xảy ra hiện tượng rủi
ro khó đòi. Chủ động tạo ra các nguồn vốn kinh doanh cho Công ty.
3.5 Tình hình sử dụng lao động
Nhìn chung lao động của công ty trong những năm qua không có sự
biến động nhiều, thể hiện qua bảng cơ cấu lao động của công ty như sau :
Bảng 2 : Cơ cấu lao động của công ty
LĐ gián tiếp
LĐ trực tiếp
Tổng
2004
32
23,36%
105
76,64%
137
100%
2005
35
22,6%
120
77,4%
155
100%
2006
40
160
200
20%
80%
100%
Nguồn : Phòng Hành Chính Nhân Sự
Hàng năm công ty đều có một lực lượng lớn lao động thường xuyên và
mùa vụ nhưng chủ yếu là hai loại:
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Lao động gián tiếp: Là những người làm việc trong văn phòng, được đào tạo
theo chức năng, nhiệm vụ cụ thể trong mỗi phòng ban. Công ty luôn chú
trọng đến việc hạn chế số lượng và nâng cao chất lượng của đội ngũ lao động
này. Năm 2004 lực lượng lao động gián tiếp chiếm 23,26% tổng số lao động
nhưng đến năm 2005 thì tỷ lệ này đã giảm xuống còn 22,6% và đến năm 2006
giảm xuống còn 20% điều này chứng tỏ bộ máy quản lý ngày càng được tinh
giảm và hoạt động ngày càng có hiệu quả. Trong đó có khoảng trên 80% lao
động đã tốt nghiệp cao học, đại học và cao đẳng nên có kiến thức và năng lực
rất vững vàng. Tuy nhiên cũng có một vấn đề cần đặt ra đó là đội ngũ cán bộ
công nhân viên trẻ thì rất nhiệt tình và sáng tạo nhưng vẫn còn hạn chế về
kinh nghiệm, luật pháp nên ảnh hưởng đến khả năng tham gia và thực hiện
các hợp đồng và dự án phức tạp.
Lao động trực tiếp: Là những người thuộc ban chỉ huy công trường, các
cán bộ, công nhân kỹ thuật, công nhân bậc cao được đào tạo tại các trường kỹ
thuật đáp ứng được các yêu cầu đòi hỏi của công ty. Ngoài ra, công ty còn có
chính sách thuê mướn lao động tại địa phương theo hợp đồng hoặc theo công
trình. Số lượng lao động trực tiếp năm 2004 chiếm 76,64% tổng số lao động
nhưng những năm sau thì tỷ lệ này tăng dần để đáp ứng yêu cầu của công
trình. Trong số lực lượng lao động trực tiếp thì tỷ lệ tốt nghiệp đại học kỹ
thuật chiếm khoảng 30%, còn lại là các công nhân kỹ thuật đã được đào tạo.
Bảng 3 : Chất lượng lao động năm 2006
Trình độ
Số lượng
Tổng
2005
2006
Cao
Đại
CĐ, Công Cao
Đại
CĐ,
học
học
TC
nhân
học
học
TC
2
62
35
56
3
77
50
155
200
Nguồn: Phòng hành chính – nhân sự
Công
nhân
70
3.6 Cơ cấu tổ chức quản lý
Bộ máy quản lý của công ty bao gồm giám đốc, các phó giám đốc và
các phòng banđược tổ chức theo kiểu trực tuyến - chức năng, ta có sơ đồ:
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B