1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Quản trị kinh doanh >

Bảng 11: Ma trận đánh giá tác động của các nhân tố môi trường kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.03 KB, 68 trang )


30

Chuyên đề tốt nghiệp

ngành

(2)



(1)

Tốc độ tăng trưởng



3



doanh nghiệp

(3)

2

+



kinh tế

Tỷ giá hối đoái

Tỷ lệ lạm phát

Chính sách kinh tế



2

2

2



2

2

2



+

+

+



+4

+4

+4



của nhà nước

Cơ chế đấu thầu

Khoa học công nghệ

Nhu cầu xây dựng

Khách hàng

Đối thủ cạnh tranh



2

2

3

3

2



3

2

3

3

3



+

+

-



-6



hiện tại

Đối thủ tiềm ẩn

Nhà cung cấp



2

2



1

2

+

Nguồn: Phòng Dự án

Cột (5)=(2)*(3) mang dấu của (4)

Cột (2) và (3) cho điểm: 3: rất quan trọng

2: quan trọng

1: ít quan trọng

Cột (4)

+: Thuận lợi ( cơ hội )

-: Khó khăn ( nguy cơ )



-2

+4



(4)



(5)

+6



+9

+9

-6



2. Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Tư vấn Thiết bị Xây dựng

2.1 Đánh giá về sản phẩm và chất lượng các công trình

Ngày nay trên thị trường công nghệ xây dựng cạnh tranh diễn ra ngày

càng gay gắt, không chỉ cạnh tranh về chủng loại,giá cả sản phẩm mà cạnh

tranh về chất lượng, hình thức sản phẩm, thời gian tiến độ hoàn thành công

trình,…Môi trường cạnh tranh ngày càng phức tạp một mặt khiến cho Công

ty phải luôn cố gắng tự hoàn thiện mình về mọi mặt, như: tài chính, nhân sự,

sự đảm bảo về chất lượng công trình, đảm bảo nâng cao uy tín trên thị trường

xây dựng cũng như đối với khách hàng. Mặt khác, việc có nhiều đối thủ cạnh

tranh sẽ khiến cho cường độ cạnh tranh đối với Công ty ngày càng gay gắt,



Đỗ Thị Phượng



Lớp: QTKD TH45B



31

Chuyên đề tốt nghiệp

khốc liệt hơn, khả năng thắng thầu của Công ty khi tham gia đấu thầu các dự

án, các công trình sẽ khó hơn. Vì vậy để có thể đứng vững và phát triển trên

thị trường, Công ty đã đề ra chiến lược đa dạng hoá sản phẩm và nâng cao

chất lượng sản phẩm xây lắp của mình.

Để đa dạng hoá sản phẩm xây lắp công nghệ, Công ty đã tham gia vào

rất nhiều dự án, công trình như Nhà chung cư cao tầng, trụ sở các cơ quan

hành chính, văn phòng, Uỷ Ban Nhân Dân, bệnh viện các tỉnh, nhà văn hoá,

các công trình dân dụng,…Do quy mô của Công ty vẫn còn nhỏ nên Công ty

coi việc xây lắp các công trình dân dụng, các công trình chung cư cao tầng, lắp

dặt các thiết bị trường học và bệnh viện là thế mạnh của mình. Chất lượng là vũ

khí cạnh tranh lợi hại nhất của Công ty. Công ty luôn lấy trách nhiệm và chất

lượng là mục tiêu cao nhất trong chiến lược kinh doanh của mình. Tuy nhiên do

cơ chế quản lý chưa chặt chẽ tại công trường, trình độ công nhân còn hạn chế đã

tác động không nhỏ đến chất lượng công trình, đặc biệt là những công trình lớn,

phức tạp. Nếu Công ty không có biện pháp, chính sách hợp lý thì khó có thể đảm

nhận được các công trình lớn và mở rộng phát triển thị trường.

Đối thủ cạnh tranh chính của Công ty trong lĩnh vực này phải kể đến

hai công ty là Công ty Cổ phần Công nghệ Quốc gia, Công ty Cổ phần Công

nghệ Thương mại 3C. Có thể coi đây là hai đối thủ cạnh tranh lớn nhất của

Công ty CDTC trong thời điểm hiện tại. Trong nhiều dự án đấu thầu mà Công

ty CDTC tham gia, đã diễn ra sự cạnh tranh gay gắt giữa Công ty với Công ty

Cổ phần Công nghệ Quốc gia và Công ty Công nghệ Thương mại 3C. Không

ít lần, nhiều công trình đấu thầu mà Công ty tưởng như đã nắm chắc phần

thắng thì lại bị trượt thầu. Ngược lại, đối với nhiều công trình, các đối thủ

cạnh tranh có nhiều ưu thế lớn trong khi tham gia đấu thầu thì Công ty CDTC

lại thắng thầu một cách thuyết phục. Sự tồn tại và hoạt động của các đối thủ

cạnh tranh vừa là động lực để Công ty phải cố gắng hoàn thiện mình hơn nữa,



Đỗ Thị Phượng



Lớp: QTKD TH45B



32

Chuyên đề tốt nghiệp

vừa là cơ hội để Công ty khẳng định tên tuổi, uy tín của mình trên thị trường.

2.2 Nguồn nhân lực

Con người luôn là yếu tố trung tâm, yếu tố quan trọng nhất quyết định

đến sự thành bại của doanh nghiệp trong tất cả các hoạt động. Một doanh

nghiệp có thể thiếu thốn về vốn, cơ sở vật chất, trang thiết bị,…nhưng không

thể thiếu một đội ngũ nhân lực có trình độ, có tâm huyết với doanh nghiệp.

Khi các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường, vấn đề con người

càng trở thành vấn đề cốt lõi, vấn đề sống còn của tất cả các doanh nghiệp.

Nguồn nhân lực trong Công ty CDTC là toàn bộ lực lượng lao động trong

công ty gồm có lao động trực tiếp và lao động gián tiếp. Hiện nay, Công ty

CDTC có hơn 200 lao động chính thức, trong đó có hơn 120 người có trình độ

cao học, đại học, cao đẳng và trung cấp, còn lại là công nhân kỹ thuật có tay

nghề bậc 3 trở lên. Ngoài ra, hàng năm Công ty còn thuê rất nhiều lao động

địa phương đáp ứng được các yêu cầu do Công ty đặt ra để phục vụ cho công

tác thi công, lắp đặt thiết bị cho các công trình. Do Công ty thành lập chưa lâu

nên độ tuổi lao động trung bình của Công ty khá trẻ. Cũng do đặc thù của

ngành mà lao động của Công ty đa phần là nam giới, nữ giới chỉ chiếm một tỷ

lệ nhỏ, chủ yếu là ở phòng tổ chức - hành chính, phòng dự án và phòng kế

toán. Lực lượng cán bộ kỹ thuật của Công ty có trình độ kỹ thuật chuyên môn

cao, đa số đều tốt nghiệp đại học và cao đẳng, là những người có tâm huyết

với ngành và Công ty nhưng do vẫn còn trẻ, kinh nghiệm còn hạn chế. Lực

lượng lao động trực tiếp là các thợ kỹ thuật đều được đào tạo bài bản, có tay

nghề cao, luôn thực hiện và hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Về chế độ tiền lương, Công ty áp dụng chế độ lương tháng đối với lao

động gián tiếp, với bộ phận quản lý công trường, các kỹ sư, công nhân bậc

cao của bộ phận lao động trực tiếp. Còn trả lương theo chế độ khoán sản

phẩm đối với những người còn lại. Những ngày làm thêm giờ, làm vào ngày



Đỗ Thị Phượng



Lớp: QTKD TH45B



33

Chuyên đề tốt nghiệp

nghỉ, ngày lễ theo quy định thì Công ty thực hiện chính sách trả lương tăng

150% so với mức lương ngày làm việc thông thường. Công ty có chế độ khen

thưởng, kỷ luật hợp lý, đặc biệt chế độ thưởng luôn ưu tiên những người có

thâm niên làm việc lâu năm. Bên cạnh đó, Công ty còn có nhiều chính sách

phúc lợi cho người lao động như đóng 100% bảo hiểm cho người lao động, có

chế độ nghỉ do ốm đau bệnh tật,…Tổ chức các hoạt động văn hoá, thăm quan

du lịch hàng năm cho cán bộ, công nhân viên. Cử cán bộ đi học, bồi dưỡng

tay nghề, nâng cao trình độ để có thể nắm bắt kỹ thuật, công nghệ tiên tiến.

Với những công nhân trực tiếp thi công công trình thì được trang bị đầy đủ

các phương tiện bảo vệ, để đảm bảo các quy định về an toàn lao động, bảo

đảm sức khoẻ cho người lao động. Những điều này đã khuyến khích, động

viên, có được sự trung thành của các cán bộ công nhân viên, tránh được tình

trạng biến động lao động một cách đột ngột.

2.3 Tình hình tài chính

Tài chính bao giờ cũng là vấn đề then chốt và khó khăn hơn cả đối với

các doanh nghiệp nói chung và đối với ngành xây dựng nói riêng. Việc có đủ

tiền và sử dụng chúng sao cho có hiệu quả là điều kiện quan trọng đảm bảo

hoạt động sản xuất kinh doanh được tốt. Một trong các đặc trưng của ngành

xây dựng là phải có vốn lớn do vốn bị ứ đọng lâu ở các công trình và vòng

quay của vốn chậm. Vì vậy, đòi hỏi các công ty xây dựng phải có vốn kinh

doanh lớn để trang trải các chi phí và đối phó với các vấn đề phát sinh trong

quá trình thi công.

Các nguồn cung ứng vốn chủ yếu của Công ty là:

- Vốn góp của các cổ đông

- Vốn vay từ các ngân hàng

- Vốn tự bổ sung từ lợi nhuận hàng năm

Để hiểu rõ hơn về tình hình tài chính của Công ty ta xem bảng số liệu sau :



Đỗ Thị Phượng



Lớp: QTKD TH45B



34

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 12: Bảng tổng kết kinh doanh 3 năm của Công ty

Khoản mục

Tổng tài sản

1. Tài sản lưu động

2. Tài sản cố định

Tổng nguồn vốn

1. Nợ phải trả

2. Vốn chủ sở hữu

Doanh thu

Chi phí

Lợi nhuận

Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn



Đơn vị

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

Tr.đ

%



2004

6.637

2.434

4.203

6.637

1.024

5.613

6.430

6.118

312

4,70



2005

10.024

3.268

6.396

10.024

1.700

8.324

12.982

12.302

680

6,78



2006

16.269,5

5.742

10.527,5

16.269,5

3.819,5

12.450

25.754

24.379

1.375

8,45



Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh



Đỗ Thị Phượng



Lớp: QTKD TH45B



35

Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 13: Chỉ tiêu tài chính

Chỉ tiêu

Chỉ số mắc nợ chung

Hệ số nợ

Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định

Số vòng quay toàn bộ vốn

Chỉ số doanh lợi tiêu thụ

Chỉ số doanh lợi vốn

Chỉ số doanh lợi vốn chủ

Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản



2004

0,154

0,182

1,529

0,968

0,049

0,047

0,056

0,846



2005

0,169

0,204

2,029

1,295

0,052

0,068

0,082

0,830



2006

0,235

0,307

2,446

1,583

0,053

0,085

0,110

0,765



Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Nhận xét:

Chỉ số mắc nợ chung =

Về mặt lý thuyết, chỉ số này dao động từ 0-1. Chỉ số này của Công ty

trong vòn 3 năm qua nằm trong khoảng từ 0,154-0,235. Với chỉ số như vậy là

thấp, chứng tỏ khả năng huy động vốn của Công ty còn chưa hiệu quả.

Hệ số nợ =

Chỉ tiêu này dùng để xem xét mối quan hệ của hiệu quả kinh doanh trên

vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của công ty trong 3 năm gần

đây là từ



0,182- 0,387. Chỉ số này là thấp chứng tỏ công ty đã chủ động



được nguồn vốn trong hoạt động.



Chỉ số này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu.

Trong 3 năm gần đây chỉ số này ở công ty là 1,529 – 2,446. Chỉ số này công

ty đạt thấp



Đỗ Thị Phượng



Lớp: QTKD TH45B



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

×