Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (403.03 KB, 68 trang )
34
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 12: Bảng tổng kết kinh doanh 3 năm của Công ty
Khoản mục
Tổng tài sản
1. Tài sản lưu động
2. Tài sản cố định
Tổng nguồn vốn
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở hữu
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
Tỷ lệ lợi nhuận/ vốn
Đơn vị
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
Tr.đ
%
2004
6.637
2.434
4.203
6.637
1.024
5.613
6.430
6.118
312
4,70
2005
10.024
3.268
6.396
10.024
1.700
8.324
12.982
12.302
680
6,78
2006
16.269,5
5.742
10.527,5
16.269,5
3.819,5
12.450
25.754
24.379
1.375
8,45
Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
35
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 13: Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu
Chỉ số mắc nợ chung
Hệ số nợ
Chỉ số hiệu quả sử dụng vốn cố định
Số vòng quay toàn bộ vốn
Chỉ số doanh lợi tiêu thụ
Chỉ số doanh lợi vốn
Chỉ số doanh lợi vốn chủ
Vốn chủ sở hữu/ tổng tài sản
2004
0,154
0,182
1,529
0,968
0,049
0,047
0,056
0,846
2005
0,169
0,204
2,029
1,295
0,052
0,068
0,082
0,830
2006
0,235
0,307
2,446
1,583
0,053
0,085
0,110
0,765
Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
Nhận xét:
Chỉ số mắc nợ chung =
Về mặt lý thuyết, chỉ số này dao động từ 0-1. Chỉ số này của Công ty
trong vòn 3 năm qua nằm trong khoảng từ 0,154-0,235. Với chỉ số như vậy là
thấp, chứng tỏ khả năng huy động vốn của Công ty còn chưa hiệu quả.
Hệ số nợ =
Chỉ tiêu này dùng để xem xét mối quan hệ của hiệu quả kinh doanh trên
vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này của công ty trong 3 năm gần
đây là từ
0,182- 0,387. Chỉ số này là thấp chứng tỏ công ty đã chủ động
được nguồn vốn trong hoạt động.
Chỉ số này phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra mấy đồng doanh thu.
Trong 3 năm gần đây chỉ số này ở công ty là 1,529 – 2,446. Chỉ số này công
ty đạt thấp
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
36
Chuyên đề tốt nghiệp
Chỉ số này phản ánh tổng hợp tình hình sử dụng vốn. Nó được hiểu là
một đồng vốn tạo ra mấy đồng doanh thu trong một kỳ kinh doanh. Chỉ số
này ở công ty trong 3 năm gần đây là 0,968 – 1,583. Chỉ số này là thấp.
Chỉ
số
này tại công ty trong 3 năm là 0,049 – 0,053 đạt mức bình thường.
Trong 3 năm gần
đây, chỉ số này tại công ty là 0,047 – 0,085 đạt mức bình thường.
Đây là chỉ tiêu mà công ty quan tâm nhất vì nó là mục đích mà công ty
theo đuổi, chỉ số này của công ty đạt mức 0,056 – 0,11. Chỉ số này đạt mức
bình thường.
2.4 Nguyên vật liệu và máy móc công nghệ
Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị là một trong các yếu tố không thể
thiếu trong xây lắp, xây dựng các công trình, nó quyết định đến chất lượng
công trình và tiến độ thi công công trình. Hàng năm, Công ty đều có chính
sách cung ứng, đầu tư và sửa chữa máy móc thiết bị nhằm phục vụ cho công
trình thi công đúng thời gian và chất lượng. Công ty luôn chú ý mua sắm,
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B
37
Chuyên đề tốt nghiệp
nâng cấp, bổ sung nguyên vật liệu, máy móc thiết bị để theo kịp trình độ
chung của thị trường để hoạt động của mình có hiệu quả. Công ty đang sử
dụng phương pháp khấu hao theo tuyến tính để tính khấu hao các tài sản cố
định, sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho.
Hiện nay, do Công ty mới thành lập chưa lâu nên máy móc, trang thiết
bị của Công ty còn thiếu thốn, chưa đồng bộ, chưa đáp ứng được một cách tốt
nhất nhu cầu sử dụng. Do tài chính còn hạn chế nên Công ty vẫn chưa có
chính sách mua sắm, dự trữ hàng hoá nguyên vật liệu với số lượng nhiều nên
thường bị ảnh hưởng bởi sự biến động giá cả của các loại nguyên vật liệu và
máy móc đầu vào. Vấn đề quản lý máy móc, nguyên vật liệu tại công trường
vẫn còn kém nên thường xảy ra tình trạng mất công cụ, dụng cụ thi công mà
không tìm ra nguyên nhân.
2.5 Quản lý chất lượng công trình và tiến độ thi công công trình.
Một doanh nghiệp nói chung muốn tồn tại và phát triển bền vững trên
thị trường thì doanh nghiệp đó phải hoàn thiện được công tác quản lý chất
lượng. Đối với các công ty xây dựng cũng vậy. Chất lượng công trình và tiến
độ thi công công trình là lời quảng cáo hữu hiệu nhất về hình ảnh, uy tín của
công ty, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty trên thị trường. Hơn
nữa, nâng cao chất lượng công trình còn là một biện pháp hiệu quả để giảm
chi phí sửa chữa, bảo dưỡng công trình.
Hoạt động quản lý chất lượng công trình mà Công ty CDTC đã và đang
tiến hành thực hiện là:
1- Lập và quản lý hệ thống quản lý chất lượng các công trình phù hợp
với yêu cầu của chủ đầu tư, khách hàng. Quy định rõ trách nhiệm của từng cá
nhân, bộ phận thi công trong việc quản lý chất lượng.
2- Cung cấp đầy đủ và đảm bảo về vật tư, thiết bị đúng chủng loại,
đúng nguồn gốc. Thực hiện các thí nghiệm kiểm tra vật liệu, vật tư, cấu kiện,
Đỗ Thị Phượng
Lớp: QTKD TH45B