1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

cơ sở lý luận và thực tiễn về việc làm và giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.74 KB, 83 trang )


đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân ngời lao động

và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và trình độ chuyên môn nghề

nghiệp của bản thân ngời lao động.

1.1.2 ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn

Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trong đó,công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ

trọng tâm. Để góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình trên thì vấn đề tạo

việc làm và giải quyết việc làm cho lao động cả nớc nói chung và lao động trong

nông nghiệp nông thôn nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình

hiện nay vì góp phần :

- Làm giảm lao động d thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời từng bớc nâng

cao năng suất, chất lợng , hiệu quả lao động.

Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất trật ngời

đông, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thôn d thừa

nhiều. Theo số liệu thống kê số lao động d thừa không có việc làm ở vùng nông

thôn cả nớc năm 1998 vaò khoảng 7,11 triệu ngời chiếm 25,3% số ngời có nhu

cầu lao động ở nông thôn.

- Làm giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn cha có đợc một sự phát

triển hài hoà nh ở nớc ta.

áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hớng di chuyển lao động tự phát từ

nông thôn ra thành thị và đến các vùng nông thôn khác. Sự di chuyển này thực tế

làm tăng tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp vốn rất trầm trọng ở khu vực

thành thị đồng thời phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Việc di dân tự do và

tìm kiếm việc làm tự phát ở những vùng đất mới cũng dẫn đến hệ quả khó kiểm

soát vì phần lớn trong số họ là ngời nghèo thiếu phơng tiện sản xuất ... Do vậy

cần phải nhanh chóng đẩy mạnh vấn đề giảI quyết việc làm cho lao động trong

nông nghiệp, nông thôn ở các địa phơng



- Làm giảm bớt sự phân bố dân c không đồng đều giữa các địa phơng, các

vùng trong cả nớc,đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du c, di dân

tự do.

- Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn tạo ra tinh thần tích cực làm

việc của ngơì lao động, đồng thời tạo ra một thu nhập ổn định cho họ, cho nên họ

không nghĩ đến việc di chuyển lên các thành phố đô thị hoặc những vùng nông thôn

khác tìm kiếm việc làm. Do đó dẫn đến sự phân bố dân c đồng đều giữa các vùng,

các địa phơng trong cả nớc và chấm dứt tình trạng du canh du c.

- Nâng cao dân trí, tạo công bằng xã hội.

Thông qua các chính sách đạo tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn

thì một phần tạo ra một khả năng về tiếp thu những thành tựu, ứng dụng của

khoa học kỹ thuật để từ đó tìm đợc những việc làm thích hợp.

Song song với nó là nâng cao nhận thức của ngời lao động nông thôn. Mặt

khác, tạo ra mức thu nhập ổn định cho ngời lao động góp phần giảm bớt sự

chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông thôn và lao động đô thị, tạo ra sự

công bằng xã hội.

1.1.3 Chủ trơng của Đảng và nhà nớc Việt nam về giải quyết việc làm cho lao

động nông nghiệp, nông thôn

Văn kiện Đại hội IX khẳng định: " Giải quyết việc làm là một trong những

chính sách xã hội cơ bản của Quốc gia bằng nhiều biện pháp nh : Tăng 50% vốn

đầu t từ ngân sách cho nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ lãi suất tín dụng, thực thi

các dự án nh trồng rừng, dự án PAM, dự án 327... và các chính sách giải quyết

việc làm khác. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản

xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động.Khôi phục và phát triển các

làng nghề, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp thanh niên và việc xuất khẩu lao

động... Hàng năm đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, tận dụng số ngày công lao

động cha dùng đến nhất là các địa bàn nông nghiệp, nông thôn".

Phơng hớng của Đảng và nhà nớc ta trong những năm tới về vấn đề dân số

và việc làm đợc thực hiện trong văn kiện Đại hôị IX của Đảng là:



" Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, đến năm 2010 vào khoảng 1,1 đến

1,2%, sớm ổn định dân c dân số ở mức hợp lý (88 - 89 triệu ngời vào năm 2010).

Giải quyết đồng bộ, từng bớc và có trọng điểm chất lợng dân số và phân bố dân

c ".

Song song vấn đề trên Đảng nhấn mạnh "giải quyết việc làm là yếu tố

quyết định để phát huy nhân tố con ngơì, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh

xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Dự

báo đến năm 2010 nớc ta có 56,8 triệu ngời ở độ tuổi lao động, tăng gần 11 triệu

ngời so với năm 2000. Do vậy, để giải quyết về cơ bản ngời lao động đợc làm

việc phải tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lơị cho mọi thành phần kinh tế, đầu

t phát triển rộng rãi các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo nhiều việc làm

và phát triển thị trờng lao động.Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực

hiện chặt chẽ cơ chế, chính sách đồng bộ về đào tạo nguồn lao động, đa lao động

ra nớc ngoài, tăng uy tín của lao động Việt nam ở nớc ngoài.Thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế".

1.2 Những nhân tố, điều kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn

Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn là một vấn

đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy trong quá trình thực hiện còn gặp

những nhân tố và điều kiện ảnh hởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn . Trong phạm vi bài viết này em xin trình bầy một số nhân tố,

điều kiện cơ bản ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm trong lao động

nông nghiệp, nông thôn.

1.2.1 Điều kiện tự nhiên của từng vùng

Đây là một nhân tố khách quan ảnh hởng tới quá trình giải quyết việc làm

cho lao động nông nghiệp, nông thôn.

Nh ta đã biết vị trí địa lý của nớc ta trải dài 15 vĩ độ. Diện tích phần lớn là

đồi núi và cao nguyên (chiếm 3/4 diện tích của cả nớc), vị trí,địa hình chia cắt

phức tạp, điều kiện khí hậu , thời tiết khác nhau. Nếu nh ở miền Bắc nắng nóng

ma nhiều thì ở miền Nam khí hậu lại ôn hoà còn miền Trung thì nắng nóng khô



hạn hơn.Mặt khác trong những năm gần đây hạn hán, lũ lụt thờng xảy ra .Do đó,

ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung và

cho vấn đề giải quyết việc làm lao động nông thôn nói riêng .Thực tế cũng cho

thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thuận lợi có đời sống vật chất,

tinh thần cao thì ở đố các ngành nghề sản xuất , sản xuất vật chất phát triển và

tập trung nhiều lao động việc làm hơn .

1.2.2 Chất lợng nguồn lao động nông thôn

Trong chiến lợc phát triển của nhiều nớc, ngời ta đã xác định vấn đề phát

triển nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững

của mỗi quốc gia. Yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội chính là năng suất

lao động, mà năng suất lao động lại phụ thuộc rất lớn vào chất lợng của nguồn

lao động. Chất lợng nguồn lao động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh yếu tố :

trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức khoẻ của ngời lao

động. Mặt khác, việc làm-trình độ-học vấn-trình độ tay nghề (chuyên môn kỹ

thuật) có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Để có việc làm và

tìm đợc việc làm cũng nh nâng cao hiệu quả việc làm, đòi hỏi phải có tay nghề

tức có chuyên môn kỹ thuật. Muốn có chuyên môn kỹ thuật (tay nghề) và khả

năng vận dụng nghề phải có trình độ văn hoá, có học vấn nhất định

1.2.3 Tình hình phân bố dân c và mật độ dân số

ở nớc nào cũng vậy, sự phân bố dân c và mật độ dân số của từng vùng, từng

địa phơng ảnh hởng rất lớn đến vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nông

nghiệp, nông thôn. Những nơi có mật độ dân số quá thấp sẽ hạn chế sự phân công

lao động xã hội, giảm khả năng chuyên môn hoá và hiện đại hoá trong tổ chức sản

xuất xã hội. Mặt khác, những nơi có mật độ dân số quá cao, số lợng dân số gia

tăng lớn điều đó dẫn tới sự mất cân đối giữa lao động và sản xuất gây ra những trở

ngại cho việc giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đất nớc. Vì

vậy, trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội cần phải có sự điều chỉnh, sự phân bố

lại mật độ dân c nhằm tạo ra sự phù hợp giữa số lợng lao động với t liệu sản xuất ở



từng vùng góp phần tích cực vào việc giải quyết việc làm cho ngời lao động nhất

là lao động trong nông nghiệp, nông thôn.

1.2.4 Cơ cấu nông nghiệp

Cơ cấu kinh tế nông thôn bao gồm có nông nghiệp - công nghiệp - dịch vụ,

nhng phần lớn lao động ở nông thôn là làm nông nghiệp và chỉ có số ít (khoảng

20% lao động ) làm công nghiệp và dịch vụ. Trong nông nghiệp có hai tiểu

ngành chính đó là trồng trọt và chăn nuôi, trong đó ngành chăn nuôi nớc ta cha

phát triển do đó lực lợng lao động tập trung ít. Tuy nhiên do ngành trồng trọt là

ngành truyền thống có từ lâu đời, lực lợng lao động tham gia lớn hơn các ngành

chăn nuôi, công nghiệp dịch vụ tuy là những ngành xuất hiện muộn hơn nhng có

gía trị kinh tế lớn. Vì vậy trong tơng lai những ngành này sẽ phát triển với tốc độ

nhanh hơn ngành trồng trọt, thu nhập cao hơn và sẽ thu hút ngày càng nhiều lực

lợng lao động trong nông thôn.

Cơ cấu kinh tế theo vùng ở nớc ta đợc phân bố rõ rệt. Khu vực đồng bằng

sông Hồng là trọng điểm của miền Bắc do đó lực lợng lao động tập trung lớn. Còn

miền Đông Nam Bộ và vùng trọng điểm phía nam tập trung lao động vào sản xuất

các cây công nghiệp nh cao su, cà phê, điều ... tạo điều kiện thu hút thêm lao động

từ các vùng lân cận và miền bắc vào. Trên thực tế cho thấy nơi nào phát triển thì

sẽ tạo ra nhiều việc làm hơn, do đó tập trung nhiều lao động hơn.

1.2.5 Môi trờng kinh tế

Hiện nay, nớc ta còn nghèo, lại phải chống chịu nhiêù thiên .Do đo nguồn

vốn đầu t cho các ngành nói chung, cho nông nghiệp và cho phát triển cơ sở hạ

tầngở nông thôn nói riêng còn thấp. Trong khi đó vai trò của chính quyền địa phơng trong việc thực hiện các chủ trơng chính sách của Đảng và Nhà nớc trong

việc tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn còn hạn chế. Mặc dù

những năm qua Đảng và Nhà nớc đã có nhiều hình thức chính sách đầu t cho vấn

đề giải quyết việc làm, song thực tế cho thấy một số địa phơng vẫn còn chậm

chạp trong việc triển khai thực hiện. Nguồn ngân sách nhà nớc đầu t cho vấn đề

giải quyết việc làm nhng khi đến các địa phơng một phần bị " hao hụt", một phần

do điều kiện cơ sở hạ tầng, kinh tế-xã hội ở nông thôn thấp. Do đó ảnh hởng tới

quá trình thực hiện CNH , HĐH nông thôn, phát triển các làng nghề truyền



thống, các ngành nghề dịch vụ nông nghiệp , ảnh hởng lớn đến quá trình chuyển

dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động và giải quyết việc làm ở nông thôn.

Mặt khác, do trình độ quản lý của một số cán bộ lãnh đạo các cấp địa phơng còn hạn chế. Do vậy mà nhiều dự án chính sách đầu t cho lao động cả nớc

nói chung và cho lao động nông nghiệp, nông thôn nói riêng còn bất hợp lý dẫn

đến hiệu quả trong vấn đề giải quyết việc làm không cao.

1.3



Một số chỉ tiêu phản ánh việc làm

Để phản ánh thực trạng việc làm của lợng lao động nông nghiệp ,nông



thôn các chỉ tiêu sau đây thờng đợc sử dụng :

1.3.1. Tỉ lệ ngời có việc làm

-Tỉ lệ ngời có việc làm đợc hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa những ngời có việc

làm so với dân số hoạt động kinh tế. Đợc tính bằng công thức sau:

Tvl =



Nvl

D



Trong đó :



x 100%



KT



T : phần trăm ngời có việc làm

Vl



N

D



Vl :



KT



Số ngời có việc làm

: Dân số hoạt động kinh tế



1.3.2 Tỉ lệ ngời thiếu việc làm

- Tỉ lệ ngời thiếu việc làm đợc hiểu là tỉ lệ phần trăm số ngời thiếu việc làm

so với số dân hoạt động kinh tế

T



TVl



N



=



TVl



D

Trong đó :



T



TVl



N



x 100%



KT



: Tỉ lệ ngời thiếu việc làm



TVl



: Số ngời thiếu việc làm



1.3.3 Tỉ lệ ngời có việc làm đầy đủ

-Tỉ lệ ngời có việc làm đầy đủ đợc hiểu là tỉ lệ phần trăm giữa số ngời có

việc làm đầy đủ với số dân hoạt động kinh tế.



T



N



ĐVl



D

Trong đó :



T



ĐVl



N

1.3.4



ĐVl



x 100%



ĐVl

KT



: Tỉ lệ đủ việc làm

: Số ngời đủ việc làm



Năng suất lao động (tính bằng giá trị)

W=



Q



x 100%



T

Trong đó : W : Năng suất lao động

Q : Tổng sản lợng đợc sản xuất ra trong từng ngành

T : Thời gian lao động đợc sử dụng

1.3.5 Thu nhập bình quân của ngời lao động

1.4



Một số kinh nghiệm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp,

nông thôn ở Trung Quốc, Đài Loan và ASEAN



1.4.1 Kinh nghiệm của Trung Quốc

Trung quốc là một quốc gia luôn dẫn đầu Thế giới về dân số và lao động

tính đến năm 1993, Trung Quốc có 1.188.629.000 ngời. Trong đó 74% sống và

làm việc ở nông thôn, với 60% là lao động nông nghiệp. Theo dự báo tổng cục

thống kê Trung Quốc đến năm 2002 vùng nông thôn Trung quốc sẽ tăng thêm từ

70 - 80 triệu lao động, con số này cộng với hơn 120 triệu lao động hiện đang d

thừa ở nông thôn càng gây sức ép rất lớn về việc làm ảnh hởng đến sự phát triển

nông nghiệp, nông thôn và gây những hậu quả không nhỏ về mặt xã hội .

Để khắc phục tình trạng đó nhằm giải quyết tốt hơn về vấn đề lao động việc

làm nông nghiệp, nông thôn trong những năm gần đây Trung quốc đã thực thi

nhiều chính sách và biện pháp tích cực, thực tế đã mang lại những thành công rất

lớn đặc biệt là trong tạo việc làm để sử dụng nguồn lao động tại chỗ ở nông thôn.

Một số biện pháp chủ yếu tạo việc làm cho lao động nông nghiệp, nông

thôn mà Trung Quốc đã thực hiện là:



Một là : Nhà nớc ban hành những chính sách u đãi nhằm hỗ trợ nông

nghiệp tăng thêm vốn đầu t cho nông nghiệp, tăng giá thu mua lơng thực, thực

hiện chế độ trách nhiệm khoán sản lợng đến hộ gia đình, khuyến khích ngời

nông dân đầu t thêm cho nông nghiệp; mở rộng mạng lới đạo tạo nghề để nâng

cao chất lợng ngời lao động trong nông nghiệp nông thôn;hợp lý hoá cơ cấu văn

hoá, cơ cấu lứa tuổi và sức khoẻ. Bằng cách này, Trung Quốc đã từng bớc khai

thác đợc sức mạnh tổng hợp tài nguyên đất nớc và nguồn lao động nông thôn cả về

chiều rộng lẫn chiều sâu.

Hai là : Phát triển sản xuất và kinh doanh đa dạng với nhiều ngành nghề,

nhiều loại sản phẩm.;sắp xếp lại cơ cấu kinh tế theo hớng hợp lý kết hợp chặt chẽ

giữa sản xuất và lu thông, làm cho lu thông luôn phù hợp với sản xuất.;tăng

nhanh quá trình thơng phẩm hoá nông nghiệp, chuyển nền nông nghiệp từ tự

cung tự cấp truyền thống sang nền nông nghiệp có tính hàng hoá phát triển cao.

Vì vậy cùng với đà không ngừng tăng thêm lợng nông sản hàng hoá Trung quốc

đã giải quyết hàng loạt vấn đề nh : phát huy đầy đủ tác dụng của hệ thống thơng

nghiệp, dịch vụ; đẩy mạnh sản xuất công nghiệp nông thôn; xây dựng cơ sở hạ

tầng phục vụ xã hội hoá nông thôn, đồng thời phát triển các thị trấn thị tứ và từng

bớc đô thị hoá nông thôn để vừa nâng cao cơ hội có nhiều việc làm cho nông dân

cho ngời lao động, vừa đáp ứng nhu cầu bức thiết của quá trình chuyển dịch cơ

cấu kinh tế, cơ cấu ngành và cơ cấu việc làm ở nông thôn. Trên thực tế chỉ tính

trong 5 năm (từ 1981 - 1985 ) tỉ lệ lao động dịch vụ Trung Quốc đã tăng hơn 3

lần. Lao động trong công nghiệp nông thôn cũng tăng theo hớng cân đối và hợp

lý.

Ba là : Phát triển loại hình xí nghiệp hơng trấn vì loại hình này có nhiều u

thế nh sử dụng ít vốn, kỹ thuật đơn giản, mức lơng tơng đối thấp và có khả năng

thu hút lao động. Theo thống kê trong vòng 10 năm từ năm 1981 - 1990, số nhân

viên làm việc trong xí nghiệp hơng trấn đã tăng từ 28,28 triệu ngời, lên 92,65

triệu ngời. Trong năm 1991 tổng số cán bộ công nhân viên xí nghiệp hơng trấn



có 96,091 triệu ngời, chiếm 25,8% tổng số lao động nông nghiệp cả nớc, và 23%

tổng số lao động nông thôn.

Mặt khác cơ cấu sản phẩm của xí nghiệp này cũng rất đa dạng và phong

phú, từ hàng tiêu dùng đến hàng sản xuất hàng xuất khẩu. Riêng hàng xuất khẩu

và gia công cho nớc ngoài, năm 1989 đã đem lại hơn 9 tỉ đô la, nhiều hơn so với

ngành du lịch ở Trung Quốc. Trong tơng lai loại hình xí nghiệp hơng trấn có tác

dụng rất to lớn không những tiếp tục sử dụng có hiệu quả nguồn lao động d thừa

ở nông thôn, mà còn là con đờng tất yếu làm tăng phồn vinh kinh tế nông thôn,

tăng thu nhập cho nông dân, thúc đẩy hiện đại hoá nông nghiệp.

Bốn là : Đổi mới cơ chế quản lý lao động và việc làm theo hớng giải phóng

tối đa sức sản xuất và phát huy đợc tính năng động sáng tạo của mỗi ngời lao

động. Đồng thời tăng cờng hơn nữa sự lãnh đạo của Đảng, sự quản lý của nhà nớc,nâng cao ý thức của ngời dân trong việc thực hiện chơng trình dân số kế

hoạch hoá gia đình ở khắp các làng xã, huyện; lấy chủ trơng sinh đẻ có kế hoạch

là quốc sách lâu dài, hạn chế tối đa mức tăng nhân khẩu, cũng nh ngời lao động

ở nông thôn, góp phần cùng các biện pháp nêu trên làm thay đổi toàn diện bộ

mặt xã hội ở nông thôn, đa nông thôn Trung Quốc bớc vào một giai đoạn mới,

giai đoạn tăng trởng và phát triển cao.

1.4.2 Kinh nghiệm của Đài loan

Trong những năm 50 ở Đài Loan tình trạng d thừa lao động vào năm 1953

tỷ lệ ngời thất nghiệp là 6,29%. Đến năm 1971 tỉ lệ này còn 3,01% vấn đề việc

làm đã đợc giải quyết về cơ bản trong thời gian đó số ngời ở độ tuổi lao động của

Đài Loan tăng 1,8 triệu lao động bằng 60% số ngời có việc làm trong năm 1953,

nhng cũng trong thời gian đó, các ngành kinh tế đã thu nhận 1,9 triệu ngời. Nh

vậy, Đài Loan không những thu nhận hết số lao động mới tăng lên mà còn thu

nhận thêm một số lợng thất nghiệp trớc kia. Từ năm 1961, tỉ lệ tăng việc làm

trong ngành công nghiệp rất cao, thu hút phần lớn số lao động từ nông nghiệp

chuyển sang, làm cho nền kinh tế Đài loan từng bớc phát triển. Từ sau năm 1971



đến nay Đài loan luôn giữ đợc sự ổn định về việc làm . Sở dĩ đạt đợc thành công

nh vậy là do Đài loan áp dụng những biện pháp giải quyết việc làm cụ thể sau:

- Một là : Phát triển mạnh mẽ kinh tế nông nghiệp, thu hút sức lao động vào

nông nghiệp để tăng nhanh việc làm. Đây là biện pháp phổ biến trong giai đoạn

đầu của quá trình phát triển kinh tế Đài loan theo phơng lấy nông nghiệp nuôi

công nghiệp và lấy công nghiệp thúc đẩy nông nghiệp nhằm chuẩn bị cơ sở vững

chắc cho sự phát triển các ngành công nghiệp trong giai đoạn tiếp theo. Để thực

hiện biện pháp này Đài Loan đã chủ trơng :

+ Tăng vụ cây trồng, hình thành cơ cấu hai vụ lúa nớc, xen lẫn với 1vụ, 2 vụ

hoặc 3 vụ cây trồng ngắn ngày. Qua đó không ngừng tăng năng xuất của đất,

đồng thời tạo nhiều việc làm cho nông dân.

+ Mở rộng kinh doanh đa dạng nhiều ngành nghề trong nông nghiệp, cố

gắng hết mức để giảm bớt sản xuất lơng thực. Tăng mạnh sản xuất các sản phẩm

có giá trị cao, từng bớc hình thành cơ sở cho sự phát triển công nghiệp ở nông

thôn, từ đó tạo thêm nhiều việc làm cho lao động.

+ Đẩy mạnh cải cách ruộng đất theo phơng thức : bán ruộng đất công và

thực hiện chính sách cải cách ruộng đất cho ngời lao động. Thông qua việc cải

cách đó thì đa số nông dân đã có ruộng. Họ yên tâm đầu t tổ chức lại sản xuất,

lựa chọn cơ cấu cây trồng, vật nuôi hợp lý. Qua đó thu hút ngày càng nhiều sức

lao động,tạo thêm nhiều cơ hội việc làm cho lao động nông thôn.

+ Điều chỉnh giá nông sản phẩm một cách có hiệu quả, khống chế khâu tiêu

thụ phần lớn thóc gạo, tăng thêm các nguồn thu để Chính phủ có điều kiện đầu t

tạo thêm nhiều việc làm cho ngời lao động.

- Hai là : Đẩy mạnh tiến trình công nghiệp hoá nông thôn gắn liền vấn đề

tạo việc làm cho lao động nông thôn. Đây là biện pháp mà Chính phủ Đài loan

đã thực hiện ngay sau khi ổn định đợc trật tự kinh tế những năm 50. Từ năm

1954 - 1961 số lao động do các ngành đó đã thu nhận chiếm 69,3% tổng số lao

động tìm đợc việc làm, năm 1961 - 1966 chiếm 66,1% và năm 1966 - 1971

chiếm 70,3%. Riêng các ngành công nghiệp chế tạo việc thu hút lao động đối với



các ngành khác nhau trong các giai đoạn khác nhau cũng có sự khác nhau. Trong

những năm 1950 công nghiệp thực phẩm là một ngành quan trọng thu hút nhiều

lao động, nhng từ những năm 1965 trở đi thì ngành công nghiệp điện tử lại

chiếm vị trí hàng đầu.

- Ba là : Tích cực phát triển các ngành sản xuất cần nhiều lao động để đẩy

manh tốc độ tạo ra nhiều việc làm .Thực tế ở Đài loan cho thấy việc phát triển

các ngành nghề có thể sử dụng kỹ thuật tơng đối đơn giản, tiền vốn không nhiều

nhng thu nhận đợc từ một số lợng lớn sức lao động. Vì vậy, giá thành lao động

của sản phẩm tơng đối thấp, từ đó tạo nên sự cạnh tranh trên thị trờng Quốc tế và

có thể khai thác, mở rộng thêm thị trờng nớc ngoài.

- Bốn là : Tích cực mở rộng mậu dịch đối ngoại và tăng cờng khai thác thị

trờng quốc tế, để tạo ra nhiều việc làm nâng cao mức tăng việc làm cho ngời lao

động.

Cũng nh nhiều nớc khác, ở Đài loan việc nâng cao mức tăng việc làm tuỳ

thuộc vào mối quan hệ giữa mức tăng năng xuất lao động và mức độ mở rộng thị

trờng. Chính phủ Đài Loan đã xử lý tốt mối quan hệ đó, làm cho mức tăng việc

làm đợc nâng cao không ngừng trong quan hệ bố xung lẫn nhau giữa tăng năng

xuất lao động và mở rộng thị trờng.

- Năm là : Nâng cao mức tiền gửi tiết kiệm của dân c,tạo nguồn vốn cho

đầu t để tăng việc làm cho ngời lao động.

Để đẩy mạnh việc gửi tiết kiệm và tăng đầu t, chính phủ Đài Joan đã thực

hiện biện pháp nâng cao lãi suất tiền gửi. Nhờ vậy đã thu hút đợc một lợng tiền

gửi khá lớn. Ngoài ra, chính phủ Đài Loan còn áp dụng các biện pháp nh : Cải

cách chế độ thuế giữ cân bằng thu chi ngân sách và thiết lập một hệ thống ngân

sách ổn định... Kết quả là số tiền tích luỹ đầu t của chính phủ ở mức cao đã xúc

tiến mạnh mẽ sự phát triển của nền kinh tế, đặt cơ sở vững chắc để mở rộng khả

năng tạo việc làm và tăng nhanh số ngời có việc làm.



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×