1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Những quan điểm và giải pháp chủ yếu nhằm giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn nước ta hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.74 KB, 83 trang )


chính sách khuyến khích các nhà đầu t phát triển công nghiệp chế biến thì các

tiềm năng trên sẽ nhanh chóng trởng thành .

3.1.2 Phát huy sức mạnh tổng hợp của các thành phần kinh tế

Nguồn lao động dồi dào ở nông thôn là một thế mạnh nhng nếu không biết

sử dụng một cách hợp lý thì nó lại là một trở ngại với tăng trởng kinh tế. Vì vậy

tạo việc làm, khắc phục tình trạng d thừa lao động đang là một vấn đề bức bạch ở

nông thôn hiện nay. Để giải quyết vấn đề này cần phải phát huy sức mạnh tổng

hợp của mọi thành phần kinh tế trong việc tham gia tạo việc làm.

- Kinh tế nhà nớc : là một bộ phận rất quan trọng và cần thiết của nền kinh

tế quốc dân. Thành phần kinh tế này hiện đang đảm nhiệm những ngành nghề

cần thiết cho xã hội mà kinh tế t nhân, kinh tế tập thể không muốn, hoặc không

có khả năng làm. Theo số liệu thống kê năm 1995 thì kinh tế nhà nớc chiếm

42% GDP cả nớc ; 90% dịch vụ công ; 82% tài chính chính ; 72% vận tải và bu

điện ; 75% công nghiệp ...

Riêng khu vực nông nghiệp, lâm nghiệp thuỷ sản kinh tế nhà nớc chỉ chiếm

3% nên số chỗ làm việc cho các thành phần kinh tế này không chiếm tỉ trọng lớn

trong tổng số chỗ làm việc của xã hội. Nhng số chỗ làm việc này lại có vị trí quan

trọng vì nó có tính chất ổn định nhất, đợc đảm bảo nhất và nhiều ngời lao động

mong muốn. Tiền lơng, bảo hiểm xã hội, điều kiện lao động trong thành phần

kinh tế này có tác dụng hớng dẫn các thành phần kinh tế khác. ở nớc ta hiện nay,

kinh tế quốc doanh ở nông thôn còn quá nhỏ, vì vậy cần phát triển các ngành

nghề, các xí nghiệp vừa và nhỏ nhng có lợi thế về nguồn lao động dồi dào nh các

doanh nghiệp chế biến nông sản thực phẩm, may mặc, dệt ...

- Kinh tế hợp tác mà lòng cốt là các hợp tác xã, tuy có bị thu hẹp so với tr ớc, hiệu quả kinh tế cha cao, nên nó vẫn giữ vị trí quan trọng, tạo việc làm cho

ngời lao động. Để thúc đẩy thành phần kinh tế này phát triển vấn đề quan trọng

Nhà nớc cần có chính sách hỗ trợ vốn đào tạo lao động kỹ thuật và kinh nghiệm

quản lý cho cán bộ.



- Kinh tế cá thể và t nhân là thành phần kinh tế năng động đã và đang thu

hút hàng chục triệu lao động, làm ra nhiều của cải cho xã hội mà nhà nớc không

cần bó vốn đầu t. Hiện nay thành phần kinh tế này là một lực lợng kinh tế to lớn

đang còn ở dạng tiềm năng, cha phát huy hết sức mạnh trên nhiều lĩnh vực. Nó

bao gồm hàng triệu hộ gia đình, hàng ngàn các công ty t nhân, công ty trách

nhiệm hữu hạn sản xuất kinh doanh Nông-Lâm-Ng nghiệp, công nghiệp, tiểu thủ

công nghiệp và dịch vụ. Nó là địa bàn rộng lớn có khả năng tạo ra nhiều nhiều

việc làm phong phú và đa dạng, là thành phần cơ bản quyết định việc làm cho xã

hội. Vì vậy nhà nớc cần thấy rõ vai trò và tiềm năng của nó để có chính sách

khuyến khích phát triển nhằm sử dụng hợp lý nguồn lao động ở nông thôn nh

Luật pháp việc tự do mua bán sức lao động, tổ chức tốt hệ thống thông tin, môi

giới dịch vụ việc làm, có các chính sách hộ trợ đào tạo nghề, chính sách thuế bảo

hiểm xã hội ... cho các thành phần kinh tế này có điều kiện phát triển.

3.1.3 Trên phơng diện tổng thể và dài hạn giải quyết việc làm ở nông thôn

phải gắn liền với chiến lợc dân số và phát triển toàn diện nguồn nhân

lực chung của đất nớc

Thực tế cho thấy với mức tăng dân số cuar nớc ta hiện nay (1,7%/năm ) thì

hàng năm nớc ta có khoảng hơn 1 triệu ngời trong độ tuổi lao động ,càng làm

tăng tỉ lệ không có việc làm ở khu vực nông thôn .Mặt khác ,do dân số nớc ta

tăng nhanh trong khi nguồn tài nguyên của đất nớcngà càng cạn kiệt .Do đó là

một rào cản lớn trong vấn đề giải quyết việc làm cho lao động cả nớc nói chung

và lao động trong nông nghiệp, nông thôn nói riêng

Vì vậy vấn đề đặt ra hiện nay giảm tỉ lệ sinh xuống (dới 1%)bằng nhiều

biện pháp nh:kế hoạch hoá gia đình, không kết hôn trớc tuổi quy định (nam 20

tuổi,nữ18 tuổi)....Từ đó làm giảm áp lực về việc làm của lao động cả nớc nói

chung và lao động trong nông nghiệp nói riêng.

3.1.4 Nhà nớc giữ vai trò đặc biệt quan trong trong giải quyết vấn đề việc làm

cho lao động nông nghiệp, nông thôn nớc ta

Nguồn lao động ở nông thôn nớc ta đang trong quá trình phát triển cả về số

lợng lẫn chất lợng, bao gồm nhiều ngành, nghề, trình độ khác nhau và cha ổn



định. Trong tơng lai việc sử dụng nguồn lao động ở nông thôn thông qua các

ngành sản xuất dịch vụ cũng nh các hình thức tổ chức của chúng sẽ biến động

không ngừng. Trong khi một bộ phận không nhỏ đợc thu hút vào các doanh

nghiệp đơn vị sản xuất phát triển mạnh, bền vững thì cũng có một bộ phận phải

chuyển hớng hoạt động thậm chí quay trở lại doanh nghiệp tham gia vào đội

quân đang thiếu việc làm. Trong nội bộ mỗi ngành sản xuất và dịch vụ sự

chuyển hoá các hình thức tổ chức, sử dụng và phát triển nguồn lao động cũng

nh có sự thay đổi, xu hớng chung là tăng lao động lành nghề lao động phức tạp

và giảm lao động giản đơn. Để khắc phục những khó khăn vớng mắc trên cần có

sự quan tâm góp sức của toàn xã hội, trong đó nhà nớc giữ vai trò đặc biệt quan

trọng đợc thể hiện chủ yếu ở sự quản lý, điều tiết và tác động của nhà nớc tới quá

trình giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn, thông qua các chủ trơng, chính sách kinh tế-xã hội và các biện pháp tổ chức quản lý vĩ mô phù hợp ,

nhằm tạo điều kiện thuận lợi để triển khai thực hiện các giải pháp tạo việc làm

cho lao động nông thôn, mà thực tế vai trò quyết định của Nhà nớc trong giải

quyết việc làm cho lao động nông thôn của các nớc trong khu vực là một điển

hình.

3.1.5 Giải quyết vấn đề việc cho lao động nông nghiệp nông thôn nớc ta

trong giai đoạn hiện nay cần thực hiện với các giải pháp toàn diện và

đồng bộ, đồng thời cần phải có một số biện pháp mang tính đột phá

Giải quyết vấn đề việc làm để đảm bảo thu nhập của ngời lao động và hộ

gia đình, nâng cao mức sống và giảm lao động d thừa trong nông nghiệp, nông

thôn đã và đang là vấn đề cấp thiết ở nớc ta do các yếu tố, điều kiện ảnh hởng

trực tiếp và gián tiếp đến giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông

thôn đều có khó khăn và vớng mắc nh cơ cấu sản xuất nông nghiệp kém hiệu

quả, trình độ học vấn và tay nghề của ngời lao động nông thôn còn thấp, hệ

thống dạy nghề kém phát triển, cơ sở hạ tầng của nông thôn thấp kém, thị trờng

nông sản và các sản phẩm nông nghiệp của nông thôn còn ách tắc ... Do vậy, để

giải quyết vấn đề việc làm cho lao động nông thôn cần phải xác định thực thi

một cách hệ thống cácgiải pháp đồng bộ, tức là cùng với quá trình đào tạo, nâng



cao tay nghề thì phải nâng cao trình độ học vấn của ngời lao động, nâng cấp hệ

thống cơ sở hạ tầng nông thôn và xây dựng trang bị cho các cơ sở dạy nghề

những tiến bộ khoa học công nghệ... đồng thời thực thi có hiệu quả các giải pháp

tạo việc làm ngay trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn.

3.2 Phơng hớng giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn

nớc ta hiện nay

Để khắc phục tình trạng thiếu việc làm và nguyên nhân của thực trạng thiếu

việc làm nói trên, theo em cần tiếp tục đổi mới cơ chế, chính sách tăng cờng các

giải pháp có tính chiến lợc, cụ thể và đồng bộ dựa trên những định hớng cơ bản

sau đây.

3.2.1 Thực hiện nhất quán chủ trơng "Nhà nớc cùng toàn dân ra sức đầu t

phát triển " để mở rộng việc làm và cơ hội để tìm kiến việc làm "Khuyến khích

mọi thành phần kinh tế, mọi công dân, mọi nhà đầu t mở mang ngành nghề tạo

việc làm cho ngời lao động". ( Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 8 - nhà

xuất bản Chính trị Quốc gia-Hà nội năm 1996).

Theo đó, giải quyết việc làm ở nông thôn phải là nhiệm vụ của toàn xã hội,

của mọi thành phần kinh tế, mọi tổ chức cá nhân, gia đình và cộng đồng dân c.

Phải xã hội hoá vấn đề giải quyết việc làm trên cơ sở phát triển kinh tế hộ, đa

dạng hoá các loại hình kinh tế, các tổ chức sản xuất kinh doanh ; coi việc tự tạo

lập, tìm kiếm và mở rộng việc làm của ngời lao động là chính. Nhà nớc có sự đầu

t, hỗ trợ việc làm, đồng thời tăng cờng các thể chế, chính sách tạo môi trờng và

điều kiện thuận lợi cho dân c và ngời lao động chủ động tạo lập, tìm kiếm việc

làm.

3.2.2 Khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả mọi tiềm năng, nguồn lực

tại chỗ và lợi thế của mỗi địa phơng, mỗi vùng lãnh thổ trong mỗi gia đình và

cộng đồng dân c

Kết hợp giữa phân công lao động và tạo việc làm tại chỗ là chính, với quá

trình phân bố, điều chỉnh lại dân c và lực lợng sản xuất trên phạm vi toàn xã hội.

Điều đó đòi hỏi phải đẩy mạnh hơn nữa quá trình chuyển dịch cơ cấu nông

nghiệp và kinh tế nông thôn, đa dạng hoá ngành nghề và hình thức hoạt động sản



xuất kinh doanh của dân c, đa dạng hoá việc làm và thu nhập. Khuyến khích "Ai

giỏi làm nghề gì thì làm nghề ấy " và chuyển dịch lao động từ nông nghiệp sang

ngành nghề tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, chế biến và các lĩnh vực hoạt động phi

nông nghiệp khác.

3.2.3 Giải quyết việc làm vừa phải hớng tới mục tiêu toàn dụng nguồn nhân

lực, giảm lao động d thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời vừa phải đảm bảo từng

bớc nâng cao năng suất, chất lợng và hiệu quả của lao động. Coi trọng việc làm

là các hoạt động tạo ra các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ mang lại thu nhập, là

điều kiện cho việc cải thiện thu nhập, nâng cao mức sống dân c và ngời lao động

ở nông thôn.

Đây là vấn đề có ý nghĩa kinh tế chính trị xã hội to lớn và sâu sắc nó không

chỉ đòi hỏi phải tạo ra nhiều việc làm, thay đổi tính chất và hiệu quả của việc làm

mà còn phải tạo ra một cơ cấu việc làm năng động, phù hợp với khả năng tiếp

cận và hoạt động của ngời lao động thuộc các cộng đồng dân c, các nhóm xã hội

khác nhau ở nông thôn. Đặc biệt là đối với nhóm đối tợng chính sách và các

nhóm xã hội yếu thế, quan tâm thích đáng đến tạo việc làm và tổ chức việc làm

cho các loại lao động đặc thù (phụ nữ, vị thành niên, ngời già, ngời tàn tật...).

Chú ý đến việc hớng dẫn và tổ chức việc làm cho đối tợng có công với cách

mạng và dân tộc nh :thơng binh, gia đình liệt sỹ..., với số ngời nghèo trong xã

hội giảm tới mức thấp nhất về số gia đình nghèo. Đối với các đối tợng này nhà nớc có chính sách u tiên, u đãi đặc biệt, có đầu t thích đáng để tạo điều kiện cho

họ tham gia lao động và hoà nhập với cộng đồng xã hội.

3.2.4 Mở rộng các chính sách đầu t

Các chính sách và giải pháp giải quyết việc làm không chỉ giới hạn trong

các chính sách đầu t phát triển kinh tế hay bó hẹp trong các chơng trình hỗ trợ

xúc tiến việc làm của nhà nớc. Trái lại cần mở rộng các chính sách và giải pháp

việc làm gắn kết và lồng ghép đan xen với các chính sách và giải pháp phát triển

kinh tế-xã hội khác ở nông thôn. Đặc biệt là các chính sách về đầu t, tín dụng

vốn, chính sách khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ng và chuyển giao công nghệ



kỹ thuật ; chính sách xoá đói giảm nghèo và hỗ trợ gia đình chính sách, cứu trợ

thiên tai cũng nh với các chính sách về giáo dục, đào tạo chăm sóc sức khoẻ kế

hoạch hoá dân số và gia đình ...

3.3 Những giải pháp cơ bản nhằm tạo việc làm cho lao động nông nghiệp

nông thôn ở nớc ta hiện nay và trong những năm tới

Trong những năm tới, để giải quyết cơ bản vấn đề việc làm cho ngời lao

động nông nghiệp, nông thôn cần phải có hệ thống, giải pháp đồng bộ và hữu

hiệu. Theo em cần có một số giải pháp cơ bản sau:

3.3.1 Giải quyết tốt nhu cầu về vốn

Việc huy động vốn và khai thác vốn trong thời gian qua còn ở mức hạn chế.

Nguồn vốn từ ngân sách đầu t cho nông nghiệp, nông thôn vẫn còn ít ( chiếm từ

15 - 18% so với tổng số vốn đầu t toàn xã hội ).

Lợng vốn đầu t nớc ngoài và nông thôn còn rất hạn chế, năm 1996 có 10%

số dự án với số vốn khoảng 6% tổng số vốn đầu t ; năm 1998 là 11% (30/275 dự

án. Nh vậy, tỷ lệ vốn đầu t không đợc cải thiện. Theo tính toán sơ bộ để công

nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp, nông thôn trong giai đoạn 1996 - 2000 thì

tổng số vốn đầu t khoảng 12,7 tỉ USD. Do vậy những năm tới, một mặt cần tăng

đầu t từ ngân sách nhà nớc (có thể nâng lên mức 20% mỗi năm. Mặt khác, Nhà

nớc cần rà soát lại để đa ra đợc những chính sách thu hút vốn đầu t vào nông

thôn nh khuyến khích đầu t nớc ngoài theo tinh thần quyết định số 53/QĐ-CP, u

tiên các dự án phát triển cơ sở hạ tầng nông thôn, công nghiệp nông thôn;

chuyển giao công nghệ; đào tạo cán bộ công nhân lành nghề; cơ giới hoá và hiện

đại hoá nông nghiệp, nông thôn; phát triển kinh tế-xã hội nông thôn từ miền núi,

vùng sâu, vùng xa, vùng ven biển và hải đảo

Phát huy vai trò và mục tiêu của nguồn vốn thúc đẩy sản xuất hàng hoá

trong nông nghiệp theo hớng CNH - HĐH, khai thác có hiệu quả thế mạnh nền

sản xuất nông nghiệp ở Việt nam, hội nhập sản xuất nông nghiệp Việt nam với

khu vực.,thúc đẩy phân công lại lao động, giải quyết tốt vấn đề việc làm ở nông

thôn, giải quyết tốt các vấn đề xã hội khác . Để làm rõ thêm tác dụng của nguồn



vốn trong vấn đề giải quyết việc làm tác giả trình bày một hình thức vay vốn

nhỏ tạo việc làm ở Ba lan.

Vào thập kỷ 90 cùng với quá trình cải cách kinh tế và t nhân hoá một số

doanh nghiệp nhà nớc, số ngời thất nghiệp ở Ba lan tăng đáng kể, đến 1993 cả nớc có 3 triệu ngời thất nghiệp. Để thoát khỏi tình trạng này, bên cạnh việc thúc

đẩy các dịch vụ lao động, nhà nớc đặc biệt khuyến khích tinh thần tự tạo việc

làm, tạo lập doanh nghiệp nhất là quy mô nhỏ và rất nhỏ thông qua hệ thống tín

dụng với điều kiện u đãi.

Nguồn vốn vay đợc thành lập từ ngân sách nhà nớc, song cũng có sự tham

gia của quỹ địa phơng, ngân hàng phát triển kinh tế-xã hội, quý Quốc gia về

phục hồi chức năng cho ngời tàn tật, quỹ Nông nghiệp ... Tất cả các quỹ, các tổ

chức nói trên đều cho vay vốn để tạo việc làm mới sau một thời gian triển khai

chơng trình giai đoạn 1990 - 1997 có 140.000 dự án đợc vay vốn tạo việc làm

cho 300.000 ngời.

Đánh giá chính sách nói trên thấy nổi bật 2 u điểm đó là :

- Về phía ngời vay vốn hộ không chỉ tự tạo việc làm cho mình mà còn cho

cả ngời khác tự bỏ đợc mặc cảm, tâm trạng yếu thế khi thất nghiệp, củng cố lòng

tự tin.

- Về phía nhà nớc : Đạt đợc mục tiêu giảm thất nghiệp ; chuyển đổi khoản

chi tiêu thụ động từ trợ cấp thất nghiệp sang hình thái chi tiêu tích cực, chủ động.

Ngân sách cân bằng trở lại nhờ giảm trợ cấp thất nghiệp, tăng thu thuế giá trị gia

tăng.

Đến nay ở Ba Lan có 2,4 triệu doanh nghiệp trong đó 2,3 triệu thuộc khu

vực kinh tế t nhân với 2,1 triệu là loại nhỏ và rất nhỏ. Những doanh nghiệp này

thu hút hơn 11 triệu lao động và đóng góp 40% GDP.

3.3.2



Đẩy mạnh đào tạo bồi dỡng chuyên môn-kỹ thuật nhằm tăng nhanh

chất lợng của đội ngũ lao động nông thôn

dự báo năm 2002 dân số nớc ta khoảng 80 triệu ngời, nguồn nhân lực có



trên 46 triệu. Tổng số lao động nông thôn phải qua đào tạo năm 2000 vào

khoảng 5,2 triệu ngời (hiện tại số lao động đã qua đào tạo có trên 1,2 triệu ngời )



tức là bình quân mỗi năm và trong những năm tới phải đào tạo thêm trên 1 triệu

ngời. Đây là một vấn đề hết sức khó khăn. Do vậy, trong những năm tới để nâng

cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho lao động nông nghiệp, nông thôn và để đạt

đợc mục tiêu đến năm 2010 sẽ có 15% lao động qua đào tạo nghề (năm 1999

theo điều tra về lao động-việc làm, tỉ lệ lao động có chuyên môn kỹ thuật là

7,8% nhng theo dự án dạy nghề cho nông dân hiện nay chỉ có 0,44% lao động

nông thôn đợc đào tạo nghề (kinh tế Việt nam ngày 28/2/2000) cần phải áp dụng

hệ thống đồng bộ nhiều biện pháp, theo em cần có một số biện pháp chủ yếu sau

:

- Xây dựng chơng trình và nội dung học tập thiết thực cho nông nghiệp,

nông thôn.

Chơng trình và nội dung học tập cần phù hợp với trình độ của lao động

nông nghiệp, nông thôn và phục vụ cho nông nghiệp, nông thôn trong trớc mắt

và cho giai đoạn 5 - 10 năm tới, để từng bớc đáp ứng nhu cầu của hội nhập quốc

tế, công nghiệp hoá- hiện đại hoá đất nớc.

Những kiến thức đợc trang bị cần tuỳ theo đối tợng và thời gian học tập. Trớc mắt cần trang bị cho đại đa số nông dân trực tiếp sản xuất trên đồng ruộng

(đặc biệt u tiên những ngời đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự), các kiến thức về kỹ

thuật trồng trọt, chăn nuôi nh chăn nuôi Bò lai tăng trọng, lợn nạc, vịt siêu trứng,

nuôi trồng thuỷ sản trong lồng, bè trên biển, nuôi tôm sú, nhuyễn thể (sò huyết,

ngao, cua) Ba ba, cá bống tợng... Bảo vệ thực vật, đào tạo bồi dỡng cho một số

bộ phận nông dân, nhất là lực lợng trẻ một số nghề thủ công, sửa chữa bảo quản

máy nông nghiệp, chế biến thuỷ hải sản, rau quả..., dịch vụ, đào tạo bồi dỡng cho

ngời quản lý, lãnh đạo, đặc biệt là cán bộ cấp huyện, cán bộ cấp cơ sở các kiến

thức về quản lý kinh tế và quản trị kinh doanh, tăng cờng khả năng liên kết giữa

nhà nớc- nông dân - nhà khoa học để tiếp thu các kiến thức mới về khoa học kỹ

thuật và quản lý kinh tế. Tất cả điều đó để tạo thêm việc làm mới (ngoài trồng

trọt, chăn nuôi) để phân bổ lại lao động và tăng sản lợng của các ngành công

nghiệp - xây dựng và dịch vụ ... Chơng trình và nội dung hoàn thiện, bổ sung sau



từng khoá, nhằm đáp ứng tốt hơn cho sản xuất-kinh doanh trong nông nghiệp,

nông thôn.

-



Đa dạng hoá hình thức và thời gian đào tạo, bồi dỡng.



Đối với lao động gián tiếp(cán bộ quản lý kinh doanh) ; lao động trực tiếp

(là những nông dân...) cần có các lớp bồi dỡng,tổ chức công tác khuyến nông

khuyến lâm đến các cơ sở , mở các lớp tại chức với thời gian học tập linh hoạt.

Ngoài hình thức học tập theo trờng lớp hiện có ở 80 trung tâm dạy nghề ở

các huyện, quận và sẽ thành lập thêm các trung tâm, các trờng lớp khác, còn có

các lớp học tại nơi làm việc nh tại xởng sản xuất của gia đình, trang trại, hay tại

đồng ruộng hoặc nơi chăn nuôi.

- Xã hội hoá công tác đào tạo bồi dỡng lao động nông nghiệp, nông thôn.

Tính chất xã hội thể hiện ở chỗ mọi cấp, mọi ngành, mọi hội quần chúng

(hội làm vờn, hội phụ nữ, hội cựu chiến binh...) , mọi ngời lao động cũng nh các

tổ chức hợp tác quốc tế, cùng tham gia công tác đào tạo bồi dỡng lao động nông

nghiệp, nông thôn trong việc xây dựng chơng trình, biên soạn tài liệu, xây dựng

cơ sở vật chất của các trờng lớp. Xã hội hoá còn thể hiện ở chỗ ngời đợc đào tạo

bồi dỡng trớc dạy cho ngời cha đợc đào tạo bồi dỡng ; các gia đình tham gia

truyền nghề tiểu thủ công , nghề gia truyền cho các thành viên trong gia đình và

dòng họ ...

- Ban hành chính sách khuyến khích động viên ngời đào tạo nghề chuyên

môn kỹ thuật phát huy tài năng vì sự nghiệp phát triển nông nghiệp, nông thôn.

Các chính sách, chế độ quan trọng cần quan tâm giải quyết đối với ngời học

là chế độ miễn phí và trợ cấp tiền cho đối tợng cần đào tạo cấp học bổng, miễn

phí học phí cho ngời cam kết sẽ tình nguyện về công tác ở nông thôn sau khi tốt

nghiệp ; chế độ lơng, thời gian tập sự đợc rút ngắn một cách thoả đáng cho ngời

lao động làm một số công việc cần thiết cho nông nghiệp, nông thôn ; chính sách

khen thởng, chuyển vùng cho ngời ở nơi khác về công tác tại nông thôn sau thời

hạn công tác nhất định. Đối với ngời làm công tác chuyên giảng dạy cho nông

nghiệp nông thôn cần quan tâm đến chế độ tiền lơng và phụ cấp chế độ đào tạo,



bồi dỡng để nâng cao trình độ giảng dạy ... ; xét tặng khen thởng cho các nghệ

nhân tích cực tham gia truyền nghề.

Đối với ngời sử dụng lao động cần tin tởng và phân công hợp lý trình độ

của ngời lao động đợc đào tạo, bồi dỡng. Có thể nói đây là điểm mấu chốt cho

ngời lao động phát huy hết khả năng của mình sau khi đợc đào tạo bồi dỡng.

Ngoài các chính sách khuyến khích đào tạo, dạy nghề ở nông thôn cần có

sự chuyển lao động có chuyên môn từ thành thị, khu công nghiệp về nông thôn

kể cả lao động tình nguyện.

3.3.3 Đẩy mạnh việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp

Cơ cấu sản xuất nông nghiệp ở nhiều địa phơng cho tới nay vẫn còn mang

nặng tính chất tự cung tự cấp, trong đó trồng trọt vẫn là chủ yếu, chăn nuôi chỉ

chiếm tỷ trọng nhỏ (ở các địa phơng tỷ trọng này thờng không quá 20% giá trị

sản xuất nông nghiệp ).

Trong trồng trọt, diện tích gieo trồng cây lơng thực đặc biệt là trồng lúa

chiếm tỷ trọng rất cao. Các cây công nghiệp, cây ăn quả và các cây trồng có

trình độ thâm canh, có giá trị kinh tế cao còn chiếm tỷ trọng thấp. Trong những

năm tới để góp phần tạo thêm việc làm cho lao động nông thôn, cần đẩy mạnh

việc cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp ở mỗi địa phơng theo hớng phát triển các

ngành nghề chăn nuôi và các phát triển các loại cây trồng có trình độ thâm canh

và có giá trị kinh tế cao mà thị trờng đang có nhu cầu nhất là thị trờng nớc ngoài.

Việc phát triển chăn nuôi và phát triển sản xuất các loại cây trồng có trình độ

thâm canh và giá trị kinh tế cao sẽ thu hút một bộ phận đáng kể lao động nông

thôn và sản xuất nông nghiệp. Xu thế chuyển đổi cơ cấu nông nghiệp nớc ta

trong thời gian tới nh sau :

- Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp

Cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp tạo điều kiện để khai thác có hiệu quả các

nguồn lực phát triển của từng địa phơng, trong đó có nguồn lực lao động để phục

phát triển kinh tế địa phơng. ở một số nơi, do nhiều diện tích trồng lúa một vụ đợc chuyển đổi sang trồng cây ăn quả hoặc kết hợp trồng cây ăn qủa và nuôi cá,



tôm đã đem lại hiệu quả cao hơn hẳn so với trồng lúa trớc đây. Đồng thời thu hút

thêm đáng kể lao động vào sản xuất.

3.3.4



Phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn ; khôi phục

và phát triển các làng nghề truyền thống nhằm tạo thêm nhiều việc làm

góp phần giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn.

Các doanh nghiệp vừa và nhỏ có vai trò rất quan trọng trong phát triển kinh



tế nông thôn. Về thực chất các doanh nghiệp vừa và nhỏ chủ yếu ra đời và hoạt

động trên cơ sở kinh tế gia đình và tiểu chủ. Đây là loại hình doanh nghiệp thích

ứng rộng rãi trong nền kinh tế hàng hoá do có thể thay đổi một cách linh hoạt về

phơng hớng, quy mô sản xuất kinh doanh và ứng dụng công nghệ sản xuất...

Tính thích ứng rộng tạo khả năng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ có thể đứng

vững trong cơ chế thị trờng. Các doanh nghiệp vừa và nhỏ với phơng hớng sản

xuất kinh doanh đa dạng có thể phân bố rộng khắp ở địa bàn nông thôn là một

nguồn thu hút lao động tại chỗ quan trọng, góp phần tích cực giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn. Việc phát triển các doanh nghiệp vừa và nhỏ nh xí

nghiệp hơng trấn ở Trung quốc.

Trong tơng lai loại hình xí nghiệp hơng trấn có tác dụng rất lớn trong việc

giải quyết việc làm cho hàng triệu lao động nông thôn , góp phần quan trọng

giảm sức ép, lao động trong nông thôn.

ở nớc ta, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nông thôn còn ít. Trừ các vùng

có làng nghề phát triển nh Hà Tây, Thái Bình, Hà Nam, Nam Định, Bắc Ninh...

thì các vùng còn lại hầu nh không có hoặc rất thiếu vắng các doanh nghiệp vừa

và nhỏ kinh doanh các ngành nghề dịch vụ phi nông nghiệp. Do vậy cần phải có

chính sách và biện pháp khuyến khích phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ nh hỗ

trợ các doanh nghiệp hộ gia đình, doanh nghiệp t nhân, các doanh nghiệp hợp tác

xã, nâng cao hiệu quả hoạt động khuyến khích thành lập doanh nghiệp mới ở

nông thôn.Để thực hiện có hiệu quả hình thức trên cần phải giải quyết tốt các

vấn đề sau:



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×