1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

1 Khái niệm về việc làm và ý nghĩa của vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp, nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.74 KB, 83 trang )


đảm bảo thoả mãn các nhu cầu vật chất và tinh thần cho bản thân ngời lao động

và gia đình họ; phù hợp với đặc điểm tâm lý và trình độ chuyên môn nghề

nghiệp của bản thân ngời lao động.

1.1.2 ý nghĩa của giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn

Đất nớc ta đang bớc vào giai đoạn đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá.

Trong đó,công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn là một nhiệm vụ

trọng tâm. Để góp phần thực hiện tốt và có hiệu quả quá trình trên thì vấn đề tạo

việc làm và giải quyết việc làm cho lao động cả nớc nói chung và lao động trong

nông nghiệp nông thôn nói riêng có ý nghĩa hết sức quan trọng trong tình hình

hiện nay vì góp phần :

- Làm giảm lao động d thừa và thời gian nhàn rỗi đồng thời từng bớc nâng

cao năng suất, chất lợng , hiệu quả lao động.

Do sức ép rất lớn phải giải quyết việc làm ở nông thôn bởi đất trật ngời

đông, thu nhập từ nông nghiệp rất thấp, trong khi đó lao động ở nông thôn d thừa

nhiều. Theo số liệu thống kê số lao động d thừa không có việc làm ở vùng nông

thôn cả nớc năm 1998 vaò khoảng 7,11 triệu ngời chiếm 25,3% số ngời có nhu

cầu lao động ở nông thôn.

- Làm giảm áp lực thất nghiệp trong nền kinh tế vốn cha có đợc một sự phát

triển hài hoà nh ở nớc ta.

áp lực việc làm và thu nhập đã tạo ra xu hớng di chuyển lao động tự phát từ

nông thôn ra thành thị và đến các vùng nông thôn khác. Sự di chuyển này thực tế

làm tăng tình trạng thất nghiệp và bán thất nghiệp vốn rất trầm trọng ở khu vực

thành thị đồng thời phát sinh nhiều vấn đề xã hội phức tạp. Việc di dân tự do và

tìm kiếm việc làm tự phát ở những vùng đất mới cũng dẫn đến hệ quả khó kiểm

soát vì phần lớn trong số họ là ngời nghèo thiếu phơng tiện sản xuất ... Do vậy

cần phải nhanh chóng đẩy mạnh vấn đề giảI quyết việc làm cho lao động trong

nông nghiệp, nông thôn ở các địa phơng



- Làm giảm bớt sự phân bố dân c không đồng đều giữa các địa phơng, các

vùng trong cả nớc,đồng thời hạn chế và chấm dứt tình trạng du canh du c, di dân

tự do.

- Giải quyết việc làm tốt cho lao động nông thôn tạo ra tinh thần tích cực làm

việc của ngơì lao động, đồng thời tạo ra một thu nhập ổn định cho họ, cho nên họ

không nghĩ đến việc di chuyển lên các thành phố đô thị hoặc những vùng nông thôn

khác tìm kiếm việc làm. Do đó dẫn đến sự phân bố dân c đồng đều giữa các vùng,

các địa phơng trong cả nớc và chấm dứt tình trạng du canh du c.

- Nâng cao dân trí, tạo công bằng xã hội.

Thông qua các chính sách đạo tạo nguồn nhân lực nông nghiệp, nông thôn

thì một phần tạo ra một khả năng về tiếp thu những thành tựu, ứng dụng của

khoa học kỹ thuật để từ đó tìm đợc những việc làm thích hợp.

Song song với nó là nâng cao nhận thức của ngời lao động nông thôn. Mặt

khác, tạo ra mức thu nhập ổn định cho ngời lao động góp phần giảm bớt sự

chênh lệch về thu nhập giữa lao động nông thôn và lao động đô thị, tạo ra sự

công bằng xã hội.

1.1.3 Chủ trơng của Đảng và nhà nớc Việt nam về giải quyết việc làm cho lao

động nông nghiệp, nông thôn

Văn kiện Đại hội IX khẳng định: " Giải quyết việc làm là một trong những

chính sách xã hội cơ bản của Quốc gia bằng nhiều biện pháp nh : Tăng 50% vốn

đầu t từ ngân sách cho nông nghiệp nông thôn, hỗ trợ lãi suất tín dụng, thực thi

các dự án nh trồng rừng, dự án PAM, dự án 327... và các chính sách giải quyết

việc làm khác. Các thành phần kinh tế mở mang các ngành nghề, các cơ sở sản

xuất, dịch vụ có khả năng sử dụng nhiều lao động.Khôi phục và phát triển các

làng nghề, đẩy mạnh phong trào lập nghiệp thanh niên và việc xuất khẩu lao

động... Hàng năm đã tạo ra hàng triệu việc làm mới, tận dụng số ngày công lao

động cha dùng đến nhất là các địa bàn nông nghiệp, nông thôn".

Phơng hớng của Đảng và nhà nớc ta trong những năm tới về vấn đề dân số

và việc làm đợc thực hiện trong văn kiện Đại hôị IX của Đảng là:



" Tiếp tục giảm tốc độ tăng dân số, đến năm 2010 vào khoảng 1,1 đến

1,2%, sớm ổn định dân c dân số ở mức hợp lý (88 - 89 triệu ngời vào năm 2010).

Giải quyết đồng bộ, từng bớc và có trọng điểm chất lợng dân số và phân bố dân

c ".

Song song vấn đề trên Đảng nhấn mạnh "giải quyết việc làm là yếu tố

quyết định để phát huy nhân tố con ngơì, ổn định và phát triển kinh tế lành mạnh

xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân. Dự

báo đến năm 2010 nớc ta có 56,8 triệu ngời ở độ tuổi lao động, tăng gần 11 triệu

ngời so với năm 2000. Do vậy, để giải quyết về cơ bản ngời lao động đợc làm

việc phải tạo ra môi trờng và điều kiện thuận lơị cho mọi thành phần kinh tế, đầu

t phát triển rộng rãi các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo nhiều việc làm

và phát triển thị trờng lao động.Đẩy mạnh xuất khẩu lao động. Xây dựng và thực

hiện chặt chẽ cơ chế, chính sách đồng bộ về đào tạo nguồn lao động, đa lao động

ra nớc ngoài, tăng uy tín của lao động Việt nam ở nớc ngoài.Thúc đẩy quá trình

chuyển dịch cơ cấu lao động xã hội phù hợp với cơ cấu kinh tế".

1.2 Những nhân tố, điều kiện ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm

cho lao động nông thôn

Vấn đề giải quyết việc làm cho lao động nông nghiệp nông thôn là một vấn

đề cấp bách trong giai đoạn hiện nay. Tuy vậy trong quá trình thực hiện còn gặp

những nhân tố và điều kiện ảnh hởng đến việc làm và giải quyết việc làm cho lao

động nông thôn . Trong phạm vi bài viết này em xin trình bầy một số nhân tố,

điều kiện cơ bản ảnh hởng tới việc làm và giải quyết việc làm trong lao động

nông nghiệp, nông thôn.

1.2.1 Điều kiện tự nhiên của từng vùng

Đây là một nhân tố khách quan ảnh hởng tới quá trình giải quyết việc làm

cho lao động nông nghiệp, nông thôn.

Nh ta đã biết vị trí địa lý của nớc ta trải dài 15 vĩ độ. Diện tích phần lớn là

đồi núi và cao nguyên (chiếm 3/4 diện tích của cả nớc), vị trí,địa hình chia cắt

phức tạp, điều kiện khí hậu , thời tiết khác nhau. Nếu nh ở miền Bắc nắng nóng

ma nhiều thì ở miền Nam khí hậu lại ôn hoà còn miền Trung thì nắng nóng khô



hạn hơn.Mặt khác trong những năm gần đây hạn hán, lũ lụt thờng xảy ra .Do đó,

ảnh hởng rất lớn đến quá trình phát triển kinh tế xã hội nông thôn nói chung và

cho vấn đề giải quyết việc làm lao động nông thôn nói riêng .Thực tế cũng cho

thấy ở đâu có điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội thuận lợi có đời sống vật chất,

tinh thần cao thì ở đố các ngành nghề sản xuất , sản xuất vật chất phát triển và

tập trung nhiều lao động việc làm hơn .

1.2.2 Chất lợng nguồn lao động nông thôn

Trong chiến lợc phát triển của nhiều nớc, ngời ta đã xác định vấn đề phát

triển nguồn nhân lực là một nhân tố quan trọng đảm bảo sự phát triển bền vững

của mỗi quốc gia. Yếu tố quyết định sự phát triển của xã hội chính là năng suất

lao động, mà năng suất lao động lại phụ thuộc rất lớn vào chất lợng của nguồn

lao động. Chất lợng nguồn lao động là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh yếu tố :

trình độ văn hoá, trình độ kỹ thuật, tay nghề, thể trạng sức khoẻ của ngời lao

động. Mặt khác, việc làm-trình độ-học vấn-trình độ tay nghề (chuyên môn kỹ

thuật) có mối quan hệ mật thiết với nhau, tác động lẫn nhau. Để có việc làm và

tìm đợc việc làm cũng nh nâng cao hiệu quả việc làm, đòi hỏi phải có tay nghề

tức có chuyên môn kỹ thuật. Muốn có chuyên môn kỹ thuật (tay nghề) và khả

năng vận dụng nghề phải có trình độ văn hoá, có học vấn nhất định

1.2.3 Tình hình phân bố dân c và mật độ dân số

ở nớc nào cũng vậy, sự phân bố dân c và mật độ dân số của từng vùng, từng

địa phơng ảnh hởng rất lớn đến vấn đề việc làm và tạo việc làm cho lao động nông

nghiệp, nông thôn. Những nơi có mật độ dân số quá thấp sẽ hạn chế sự phân công

lao động xã hội, giảm khả năng chuyên môn hoá và hiện đại hoá trong tổ chức sản

xuất xã hội. Mặt khác, những nơi có mật độ dân số quá cao, số lợng dân số gia

tăng lớn điều đó dẫn tới sự mất cân đối giữa lao động và sản xuất gây ra những trở

ngại cho việc giải quyết việc làm và sử dụng hợp lý các nguồn lực của đất nớc. Vì

vậy, trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội cần phải có sự điều chỉnh, sự phân bố

lại mật độ dân c nhằm tạo ra sự phù hợp giữa số lợng lao động với t liệu sản xuất ở



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

×