Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.74 KB, 83 trang )
Số ngời đủ 15 tuổi trở lên thờng xuyên có việc làm trong 12 tháng qua là 35,731
triệu ngời, chiếm 94,56% lực lợng lao động thờng xuyên. Cũng trong năm 1999
tỷ lệ tham gia lực lợng lao động thờng xuyên trong dân số từ đủ 15 tuôỉ trở lên là
71,19%, trong khi đó ở khu vực thành thị là 62,38% còn ở nông thôn là 74,20%
cao hơn khu vực thành thị và mức trung bình của cả nớc.
Lực lợng lao động ở khu vực nông thôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng lực lợng
lao động của cả nớc. Năm 1996 có 29,028 triệu lao động chiếm 80,94%; năm
1997 có 28,963 triệu lao động chiếm 79,80%, năm 1998 có 29,757 triệu lao
động chiếm 79,55%; năm 1999 có 29,363 triệu lao động chiếm 77,71%.
Bảng 1: Lực lợng lao động khu vực nông thôn và cả nớc qua các năm.
Lao động cả nớc
Lao động khu vực
Tỉ trọng Lao động
(tr.ngời)
nông thôn (tr.ngời)
nông thôn ( %)
1996
35,864
29,028
80,94
1997
36,294
28,963
79,80
1998
37,406
29,757
79,55
1999
37,785
29,363
77,71
Năm
Nguồn : Thực trạng lao động việc làm các năm 1996,1997,1998,1999 Bộ
lao động &thơng binh xã hội và tổng cục thống kê.
Thông qua số liệu trên ta thấy lực lợng lao động nông nghiệp, nông thôn có
xu hớng giảm đi một cách tơng đối trong mấy năm qua, nhng vẫn còn chiếm
77,71% lực lợng lao động của cả nớc.
2.1.2 Trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật của lực lợng lao động khu vực
nông thôn
Trình độ học vấn của lao động khu vực nông thôn còn thấp và thấp hơn
nhiều so với khu vực thành thị. Năm 1999, tỉ lệ ngời cha tốt nghiệp cấp 1 trong
lực lợng lao động của khu vực nông thôn vẫn còn chiếm 24,99%, trong khi đó ở
khu vực thành thị chỉ có 11,93%. Tỉ lệ tốt nghiệp cấp 3 của lực lợng lao động ở
khu vực nông thôn chỉ có 11%, trong khi đó ở thành thị là 37,42%. điều đó khiến
cho lớp học bình quân một ngời ở khu vực nông thôn là 7/12.
Trong điều kiện hiện nay rất cần lao động có chuyên môn, song lao động có
chuyên môn kỹ thuật ở nông thôn hiện tại vẫn còn chiếm tỷ lệ rất thấp .Năm
1999 ở khu vực nông thôn Việt nam có 2337,7 ngàn lao động có trình độ chuyên
môn kỹ thuật, chiếm 7,8% so với lực lợng lao động trong khu vực này. Hàng
năm, lao động có chuyên môn kỹ thuật trong nông thôn có tăng lên nhng số lợng
tăng và tỉ lệ tăng còn chậm. Lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật năm
1999 so với năm 1996 bình quân hàng năm tăng đợc 27,2 ngàn ngời, với tốc độ
tăng là 1,2%/năm, trong khi đó ở khu vực thành thị tăng đợc 48,7 ngàn ngời, tốc
độ tăng là 10,4%/năm.
Số lao động trong nông thôn đợc đào taọ không đồng đều giữa các tỉnh.
Đến tháng 10/1999 ở một số tỉnh vẫn còn rất ít ngời lao động đã qua đào tạo nh
ở Lai Châu chỉ có 2.555 ngời trong tổng số 881.000 ngời dân toàn tỉnh, Kon tum
chỉ có 2.414 ngời trong tổng số 314.000 ngời lao động.
Đối với cán bộ các HTX, trình độ quản lý còn thấp. Tổng kết 1.347 HTX đã
chuyển đổi theo Luật HTX. ở 10 tỉnh phía Bắc cho thấy số chủ nhiệm HTX có
trình độ đại học chỉ chiếm 6,3%, trung cấp chiếm 13,7%, sơ cấp chiếm 22,4% và
cha qua đào tạo chiếm 57,5%. Số kế toán trởng có trình độ đại học chỉ chiếm
37,1%, trung cấp chiếm 12,5%, sơ cấp chiếm 48% và cha qua đào tạo chiếm
37,1%. Không ít chủ nhiệm HTX, nhất là vùng sâu, vùng xa và miền núi mới chỉ
qua trình độ văn hoá cấp 1, kế toán trởng mới qua lớp tập huấn ngắn hạn.
2.1.3 Cơ cấu của lực lợng lao động trong nông thôn
Do lao động có trình độ chuyên môn kỹ thuật không nhiều, nên hầu hết lao
động ở nông thôn nớc ta là lao động nông nghiệp, số lao động nông nghiệp kiêm
thêm các ngành nghề khác và lao động thuộc các ngành nghề phi nông nghiệp
không nhiều.
Theo số liệu điều tra lao động việc làm năm 1999 cả nớc có 22,725 triệu
ngời làm việc trong ngành nông nghiệp, chiếm 63,69% so với tổng số lao động
cả nớc, giảm hơn 3,2% so với lao động năm 1996. Cả nớc có 4,45 triệu ngời làm
việc trong ngành công nghiệp và xây dựng chiếm 12,45% so với tổng số của năm
1999, so với năm 1996 tăng 0,52%. Năm 1999 cả nớc có 8,555 triệu ngời làm
việc trong ngành dịch vụ, chiếm 23,86% so với tổng số lao động của cả nớc, so
với năm 1996 tăng 3,28% , trong năm 1999 khu vực lao động nông thôn qua
điều tra có 27,806 triệu ngời thì có 21,585 triệu lao động làm việc trong ngành
nông-lâm-ng nghiệp, chiếm 77,62% so với tổng số lao động, có 2,267 triệu lao
động làm việc trong ngành công nghiệp và xây dựng, chiếm 8,15% so với tổng
số, có 3,954 triệu lao động làm việc trong ngành dịch vụ chiếm 14,23% so với
tổng số lao động của cả nớc. Nh vậy, đại bộ phận lao động nông thôn hoạt động
trong các ngành nông-lâm-ng nghiệp; các ngành công nghiệp-xây dựng và dịch
vụ có xu hớng hiện nay là đẩy mạnh đầu t phát triển các ngành công nghiệp dịch
vụ trong nông thôn, nhằm tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho ngời dân, góp
phần tích cực vào quá trình CNH - HĐH nông nghiệp, nông thôn.
2.2 Thực trạng về việc làm trong nông nghiệp, nông thôn nớc ta
2.2.1 Thực trạng việc làm
2.2.1.1.Thời gian sử dụng lao động trong khu vực nông thôn
Nhiều cuộc điều tra lao động việc làm cho thấy thời gian sử dụng lao động
khu vực nông thôn thấp chỉ có 18% ngời lao động làm việc 210 ngày công/năm,
còn lại làm việc dới 200 ngày công/năm, trong đó 21% chỉ làm việc trong 90
ngày công/năm, bình quân 4-5 h/ngày.
Tính chung ở nông thôn còn khoảng 30 - 40% thời gian nhàn rỗi cha đợc
huy động vào sản xuất, tơng ứng với 1,2 tỉ ngày công, hay tơng đơng với trên 5
triệu ngời cha có việc làm. Mới đây, cuộc điều tra và thực trạng lao động việc
làm ở nông thôn của Bộ lao động thơng binh và xã hội cho thấy tỉ lệ thời gian lao
động đợc sử dụng ở nông thôn là 73,28% vào năm 1999, cao hơn so với năm
1997 ( 72,9%). Trong đó các vùng núi và trung du phía Bắc, Tây Nguyên, Đông
Nam Bộ có tỉ lệ thời gian lao động đợc sử dụng ở khu vực nông thôn cao hơn tỉ
lệ trung bình của cả nớc. Năm 1998, tỉ lệ thời gian lao động ở khu vực nông thôn
giảm đáng kể so với năm 1997 (giảm từ 72,9% năm 1997 xuống còn 70,88%
năm 1998). Năm 1999 tỉ lệ này đợc nâng lên là 73,28% trong đó Tây nguyên là
vùng có tỉ lệ thời gian sử dụng cao nhất (78,35%), tiếp đến là Đông Nam Bộ
(76,70%), Duyên Hải Nam Trung Bộ (73,67%), Đồng bằng sông Hồng
(73,42%), Đồng bằng sông Cửu Long (73,11%), Tây Bắc (72,35%), Bắc Trung
Bộ (71,78%) và Đông Bắc Bắc Bộ (71,38%). Trong cơ cấu thời gian lao động sử
dụng ở khu vực nông thôn thì thời gian giành cho trồng trọt vẫn chiếm tỷ lệ lớn
66,67% vào năm 1999.
Có thể nêu ra một số nguyên nhân của thực trạng trên nh sau:
Một là : Đất đai bình quân đầu ngời thấp (diện tích đất nông nghiệp bình
quân đầu ngời nớc ta 0,1ha/ngời, xếp thứ 9/10 nớc Đông Nam á). Trong khi đó,
với tác động của quá trình đô thị hoá, xây dựng các công trình thuỷ lợi , xây
dựng các nhà máy khu công nghiệp, khu dân c, xây dựng cơ sở hạ tầng nông
thôn, do thiên tai lũ lụt sói mòn, nở đất ... Mỗi năm nớc ta giảm hơn 2 vạn ha đất
nông nghiệp. Mặt khác dân số nớc ta ngày càng tăng. theo kết quả tổng điều tra
dân số ngày 1/4/1999, cả nớc có 76,3 triệu ngời, trong đó số lao động ở nông
thôn chiếm 76,5%. So sánh giữa hai thời điểm điều tra dân số năm (1989 -1999),
trong vòng 10 năm dân số nớc ta tăng gần 12 triệu ngời, đồng thời mật độ dân số
phân bố không đồng đều giữa các vùng (đồng bằng sông Hồng 1.180 ngời/km2;
đồng bằng sông Cửu Long 408 ngời/km2; vùng Tây Bắc và Tây Nguyên chỉ 60
ngời/km2).
So sánh sự biến động giữa hai yếu tố đất nông nghiệp và dân số những năm
gần đây cho thấy từ năm 1995 đến 1998, đất nông nghiệp cả nớc tăng bình quân
mỗi năm 178,8 ngàn ha, tăng 0,6%/năm. Trong khi đó tốc độ tăng dân số mỗi
năm là 1,7%/năm, số lao động mỗi năm tăng trên 1 triệu ngời (năm 1998 / 1997
tăng 1,25 triệu ngời ) , dẫn đến diện tích đất nông nghiệp bình quân đầu ngời
giảm xuống còn 1,1%/năm .Mặt khác trong những năm gần đây do sự mở rộng
các khu công nghiệp,các khu đô thị.Do đó diện tích đất nông nghiệp ngày càng
giảm đi trong khi đó số lợng lao động mỗi năm ngày càng tăng . Do đó không đủ
việc làm để cân đối cho số lao động tăng thêm và gần chục triệu lao động đang
thiếu việc làm ở nông thôn.
Hai là : Nông nghiệp có tính thời vụ cao đã tạo ra một thời gian nhàn rỗi lớn
lao động nông thôn
Ba là : Do sự đa dạng hoá của nông nghiệp còn ở mức thấp, cùng với sự
phát triển thấp kém của công nghiệp, thơng mại, dịch vụ và các hoạt động sản
xuất phi nông nghiệp trong nông thôn là một nguyên nhân căn bản đã hạn chế
mở rộng việc làm trong khu vực này.
2.2.1.2 Tình trạng thiếu việc làm của lao động nông thôn
Lao động trong nông thôn đợc phân bố không đồng đều giữa các vùng trong
cả nớc.
Bảng 2 : Lao động thiếu việc làm các vùng ở nông thôn và cả nớc.
Đơn vị tính : 1.000 ngời
1993
1994
Số
lợng
% so
với
l.ực
lợng
LĐ
nông
thôn
Số
lợng
% so
với
l.ực
lợng
LĐ
nông
thôn
18,9
4225
20,2
7240
526
13,0
680
16,4
ĐB S.Hồng
898
22,6
1077
Bắc trung Bộ
757
28,3
Duyên Hải
380
Tây nguyên
1998
Số
lợng
Số
lợng
% so
với
l.ực
lợng
LĐ
nông
thôn
24,9
7378
25,5
8220
28,2
958
17,1
1165
20,9
1214
14,8
24,8
1744
28,3
1762
29,0
2300
28,0
832
29,8
1108
26,5
1195
28,6
1352
16,5
20,0
414
21,3
778
26,2
851
29,2
723
8,8
14
11,9
20
2,6
273
24,3
154,7
13,9
160,2
2,0
Đ. Nam Bộ
314
21,7
329
22,5
472
19,8
512
21,2
361
7,7
ĐB sông
994
17,3
1003
17,6
1953
29,0
1731
26,0
1840
22,4
Cả nớc
Miền núi và
3883
1997
% so
với
l.ực
lợng
LĐ
nông
thôn
Các vùng
Kinh tế
% so
với
lực
lợng
LĐ
nông
thôn
1996
Số
lợng
Trung du
Miền trung
Cửu Long
Nguồn: Số liệu thống kê thực trạng lao động - việc làm của Bộ lao động thơng binh xã hội các năm 1993,1994,1996,1997,1998.
Qua bảng trên ta thấy số lợng lao động nông nghiệp,nông thôn giữa các
vùng phân bố không đồng đều, nếu Đồng bằng sông Hồng 2300 ngàn ngời cao
nhất thì Tây Nguyên chỉ có 160,2 ngàn ngời thấp nhất trong cả nớc (năm 1998).
Trong khi đó cả nớc năm 1993 có 3883 ngàn ngời(chiếm 18,8%) thì năm 1998
cả nớc có 8220 ngàn ngời (chiếm 28,2%) tăng 4337 ngàn ngời. Qua đó có thể
kết luận rằng lao động thiếu việc làm khu vực nông thôn gày càng tăng nhanh
nếu không có giảI pháp khắc phục thì gây hậu quả không nhỏ đến sự phát triển
kinh tế- xã hội .
- Xét theo cơ cấu ngành kinh tế thì số lợng và tỉ lệ lao động thiếu việc làm ở
khu vực nông thôn đợc phân bổ nh sau:
Ngành sản xuất nông nghiệp và lâm nghiệp có 6.991.718 ngời, chiếm
85,06% ; ngành công nghiệp chế biến có 327.053 ngời, chiếm 3,98%; ngành thơng nghiệp sửa chữa xe có động cơ có 168.395 ngời chiếm 2,05% ; ngành thuỷ
sản có 118.329 ngời chiếm 1,44%. Còn lại là các ngành khác chiếm tỉ lệ từ 0,1 1%. Qua số liệu trên có thể thấy đợc, số ngời thiếu việc làm ở khu vực nông thôn chủ
yếu vẫn nằm ở khu vực nông nghiệp.
Trong cơ cấu chia theo thành phần kinh tế thì số ngời 15 tuổi trở lên hoạt
động kinh tế thờng xuyên thiếu việc làm nông thôn chủ yếu tập trung ở thành thị
kinh tế ngoài quốc doanh (theo số liệu điều tra năm 1998 thì khu vực ngoài quốc
doanh là 8.083.320 ngời chiếm 98,34%,tiếp đến khu vực quốc doanh có 112.305
ngời, chiếm 1,36% ). Các khu vực thành phần kinh tế khác chiếm 1 tỉ lệ không
đáng kể. Nếu so với năm 1997 số ngời thiếu việc làm ở nông thôn thuộc khu vực
kinh tế ngoài quốc doanh tăng 210,74%, với mức tăng tuyệt đối là 787.009 ngời.
Khu vực quốc doanh tăng 106,18%, với mức tăng tuyệt đối là 57.835 ngời. Khu
vực kinh tế nớc ngoài tăng 332,59%, với mức tăng tuyệt đối là 4.509 ngời. Sự
tăng lên nhanh chóng của lao động thiếu việc làm ở khu vực ngoài quốc doanh
(từ 43,04% năm 1996 lên 98,34% năm 1998) chứng tỏ khu vực này đang gặp
nhiều khó khăn trong tạo việc làm cho ngời lao động.
Mặt khác, theo điều tra số ngời thiếu việc làm ở khu vực nông thôn năm
1997 chủ yếu vẫn là lao động hộ gia đình, (có 3.446.346 ngời chiếm 46,70% so
với tổng số lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn). Tiếp đến là chủ kinh
tế hộ và chủ các công việc tự làm (có 2.870.724 ngời chiếm 38,90%); ngời làm
công ăn lơng (có 904.594 ngời chiếm 12,60%) ; Các loại khác chiếm tỉ lệ không
đáng kể.
Bảng 3 : Phân bổ lao động nông nghiệp, nông thôn theo các vùng kinh tế và
cả nớc:
Năm 1996
Vùng kinh tế
Năm 2000
Nông Lâm
CN &
Dịch vụ
Nông Lâm
CN &
Dịch vụ
Ng (%)
XD (%)
(%)
Ng (%)
XD %)
(%)
Cả nớc
81,64
6,83
11,53
77,66
8,86
14,48
ĐB sông Hồng
85,21
6,29
8,5
75,00
11,08
13,92
Đông Bắc
92,42
2,41
5,17
90,23
3,51
6,26
Tây Bắc
97,84
0,1
2,06
95,68
0,88
3,45
Bắc Trung bộ
86,30
5,51
8,19
78,76
9,03
12,22
Duyên Hải
80,28
7,28
12,44
74,94
9,70
15,35
Tây nguyên
89,65
2,99
7,36
90,24
2,08
7,68
Đông nam bộ
63,43
16,32
20,25
60,50
15,94
23,56
ĐB sông C.long
73,21
8,19
18,6
70,01
9,36
20,63
miền Trung
Nguồn : điều tra lao động việc làm toàn quốc năm 1996 - 2000 của Bộ lao
động thơng binh xã hội .
Qua bảng trên ta thấy tình hình phân bổ lao động nông nghiệp,nong thôn
giữa các vùng trong cả nớc rất khác nhau.Nếu năm 1996 ở đồng bằng sông Hồng
phân bổ lao động Nông -Lâm- Ng nghiệp là 85,21% thì đồng bằng sông Cửu
Long là 73,21%,thấp hơn 8% so với đồng bằng sông Hồng và 8,43% so với cả nớc.Trong khi đó ở Tây Bắc chiến tới 97,84% cao nhất trong cả nớc.Năm 2000 tỉ
lệ lao động trong Nông -Lâm-Ng của đồng bằng sông Hồng là 75% thấp hơn
mức trung bình của cả nớc 2,66%(cả nớc 77,66%),khi đó đồng bằng sông Cửu
Long là 70,01% thấp hơn 4,09%so với đồng bằng sông Hồng và 7,65%so với cả
nớc.
Nguyên nhân chủ yếu của sự phân bổ lao động nông nghiệp ,nông thôn
không đồng đề trên là do tình hình kinh tế xã hợi giữa các vùng không đồng đều.
Việc đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn đã đợc
Đảng và Nhà nớc đề ra từ nghị quyết TW5 (khoá VIII ) năm 1997. Từ đó đến
nay quá trình chuyển dịch đã diễn ra với quy mô và tốc độ khác nhau nhng nói
chung là chậm. Từ cuối năm 2000 và nhất là đầu năm 2001 Chính phủ đã có
nhiều chủ trơng giải pháp để khắc phục tình trạng đó, nên bớc đầu đã đạt đợc
những kết quả đáng khích lệ, cơ cấu kinh tế, cơ cấu sản xuất, cơ cấu lao động
nông nghiệp đã có bớc chuyển đổi tích cực và rõ nét. Sự chuyển dịch cơ cấu kinh
tế và lao động từ nông nghiệp sang công nghiệp và dịch vụ trên địa bàn nông
thôn đã diễn ra trên phạm vi cả nớc, nhất là các vùng nông thôn ven đô thị, ven
các khu công nghiệp và các vùng có nhiều ngành nghề truyền thống, vùng sản
xuất nông sản phẩm hàng hoá tập trung. ở Đông Nam Bộ, do quá trình công
nghiệp hoá và đô thị hoá nhanh, các khu công nghiệp và khu chế xuất phát triển
mạnh, lại có khu kinh tế trọng điểm phía nam, nên quá trình và kết quả chuyển
dịch cơ cấu kinh tế và lao động nông thôn diễn ra nhanh hơn các vùng khắc.
Năm 1994, cơ cấu ngành nghề lao động nông thôn vùng này là 61% là nông
nghiệp, 39% là công nghiệp và dịch vụ. Đến năm 2001 hai tỉ lệ này tơng ứng là
40% và 60%, cơ cấu kinh tế nông thôn tính theo giá trị sản xuất cũng chuyển
dịch theo hớng tiến bộ, tỉ trọng nông nghiệp giảm từ 57% xuống còn 45%, tỉ
trọng các ngành công nghiệp tăng từ 43% lên 65% trong thời gian tơng ứng. ở
các vùng sản xuất nông sản hàng hoá lớn đã hình thành các trung tâm công
nghiệp chế biến và dịch vụ ở nông thôn nh các nhà máy say sát gạo, đánh bóng
gạo xuất khẩu ở Cần thơ, An giang, Tiền giang; chế biến hạt điều ở Bình Dơng;
chế biến và đánh bóng cà phê ở Tây Nguyên; sơ chế cao xu ở Đông Nam Bộ;
cụm công nghiệp nông thôn ở Hoà an (chợ mới - An giang), với bình quân 50
máy chế biến gạo xuất khẩu đã thu hút 70% số lao động nông nghiệp sang làm
công nghiệp và dịch vụ. Các tỉnh vùng đồng bằng sông Hồng có hơn 9 làng
nghề, những năm gần đây đã đợc khôi phục và phát triển mạnh, tạo việc làm phi
nông nghiệp cho hàng chục vạn lao động nông thôn, góp phần tạo nhiều sản
phẩm hàng hoá và dịch vụ phi nông nghiệp, trực tiếp tham gia vào quá trình
chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn trong vùng. Cho đến
nay, cơ cấu kinh tế nông thôn trong cả nớc đã chuyển dịch từ nông nghiệp sang
phi nông nghiệp với mức độ từ 1 - 5%/năm. Nếu năm 1994 cơ cấu kinh tế nông
thôn là 71% nông nghiệp, 29% công nghiệp và dịch vụ thì đến năm 2001 hai tỷ
lệ tơng ứng là 62 và 38%. Tỉ trọng lao động nông nghiệp giảm từ 80% xuống
còn 70%, và lao động công nghiệp cũng tăng từ 20% lên 30% trong thời gian tơng ứng.
Tuy nhiên tốc độ chuyển dịch cơ cấu kinh tế và cơ cấu lao động nông thôn
nh trên là rất chậm, đến nay kinh tế nông thôn về cơ bản vẫn là nông nghiệp, lao
động nông thôn vẫn cha đợc giải phóng khỏi ruộng đất, nên năng suất hàng hoá
và thu nhập của ngời nông dân còn thấp, tăng chậm. ở vùng đồng bằng sông
Hồng, Duyên Hải Miền Trung và miền núi phía Bắc tốc độ chuyển dịch cơ cấu
kinh tế và lao động vẫn còn diễn ra rộng hơn. tình trạng sản xuất nhỏ manh mún,
tự phát, tự cung, tự cấp vẫn còn phổ biến, sản xuất hàng hoá và ngành nghề dịch
vụ phi nông nghiệp vẫn phát triển quá chậm cha tạo ra thị trờng để thu hút lao
động nông nghiệp, nông thôn . Do vậy tỷ lệ lao động nông thôn thiếu việc làm
vẫn cao và cha có khả năng giảm đáng kể.
- Về khả năng thu hút lao động của các ngành kinh tế nông thôn :
Theo báo cáo của cục chế biến Nông-Lâm-Thuỷ sản thuộc Bộ nông nghiệp
và phát triển nông thôn có khoảng 10,88 triệu lao động phi nông nghiệp (gồm cả
lao động nông nghệp kiêm ngành nghề khác). Giả xử trong lao động kiêm nông
nghiệp có 1/2 thời gian là nông nghiệp còn 1/2 thời gian làm phi nông nghiệp thì
số lao động là nông nghiệp ở nông thôn còn 65% so với tổng số ngời phi nông
nghiệp ở nông thôn, tơng ứng với 17 triệu ngời. năm 2001 có khoảng 21 triệu
lao động ở nông thôn có việc làm, trong đó sản xuất nông nghiệp đã giải quyết
đợc khoảng 14 triệu lao động và các ngành nghề khác thu hút đợc 7 triệu lao
động. Vì vậy số lao động d thừa không có việc làm ở các vùng nông thôn cả nớc
năm 1998 khoảng 7,11 triệu ngời, chiếm 25,3% số ngời có nhu cầu lao động ở
nông thôn.
Dự báo dân số cả nớc năm 2005 là 85 triệu ngời, trong đó số ngời trong độ
tuổi lao động ở nông thôn khoảng 38 triệu ngời.
Năm 2002 các ngành nghề phi nông nghiệp ở nông thôn ớc tính thu hút đợc
7,5 8 triệu lao động, nghĩa là số ngời cha có việc làm sẽ là 7,03 triệu, tơng ứng
với tỉ lệ thấp nghiệp là 24,7%. dự báo do tác động của quá trình đô thị hoá và
năng xuất lao động trong nông nghiệp ngày càng tăng đã thúc đẩy các ngành,
nghề ở nông thôn phát triển,do vậy bình quân hàng năm khu vực phi nông
nghiệp ở nông thôn sẽ thu hút khoảng 50 vạn lao động nâng số lợng lao động phi
nông nghiệp ở nông thôn lên 12,5 triệu đến 13 triệu ngời vào năm 2010.
2.2.1.3 Năng suất lao động ở nông thôn
Năng suất lao động là một chỉ tiêu về mặt chất đánh giá hiệu quả sử dụng
lao động ở nông thôn, hơn nữa sự gia tăng năng suất lao động trong nông nghiệp
là một tiền đề để thực hiện phân công lại lao động trong khu vực nông thôn và
các ngành khác. Sự tăng năng suất lao động nông nghiệp đợc thể hiện bảng dới
đây: