Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.7 KB, 96 trang )
5
ngày bắt đầu và kết thúc dự án và các mốc thời gian để theo dõi, đánh giá.
% hoàn thành
dự án
Chậm
100%
Nhanh
Chậm
Thời gian
Điểm bắt đầu
Khởi đầu
Triển khai
Kết thúc
Điểm kết thúc
Biểu đồ 1.1: Chu kỳ hoạt động của dự án
*Sự giới hạn: Dự án ln ln có sự giới hạn về nguồn lực, giới hạn về kinh
phí và giới hạn về thời gian.
*Phân loại dự án:
Phân loại theo tính chất: Dự án được chia làm 2 loại là Dự án đầu tư và Dự án
hỗ trợ kỹ thuật:
- Dự án đầu tư: là tập hợp những đề xuất về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng
hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt được sự tăng trưởng về số lượng,
cải tiến hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm hay dịch vụ nào đó trong một
khoảng thời gian xác định.
- Dự án hỗ trợ kỹ thuật: Dự án hỗ trợ kỹ thuật là dự án có mục tiêu hỗ trợ phát
triển năng lực và thể chế hoặc cung cấp các yếu tố đầu vào kỹ thuật để chuẩn bị,
thực hiện các chương trình, dự án thơng qua các hoạt động cung cấp chun gia,
đào tạo, hỗ trợ trang thiết bị, tư liệu, tham quan khảo sát, hội thảo.
Phân loại theo quy mơ: Dự án được chia thành ba nhóm A, B, C và dự án quan
trọng cấp quốc gia.
Phân loại theo nguồn vốn đầu tư: Dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, Dự
án sử dụng vốn tín dụng do nhà nước bảo lãnh, Dự án sử dụng vốn đầu tư phát triển
6
của doanh nghiệp nhà nước, Dự án sử dụng vốn khác bao gồm cả vốn tư nhân hoặc
sử dụng hỗn hợp nhiều nguồn vốn.
1.1.2. Khái niệm quản lý dự án
Quản lý dự án có thể được định nghĩa như sau: Quản lý dự án là q trình lập
kế hoạch, tổ chức và quản lý, giám sát q trình phát triển của dự án nhằm đảm bảo
cho dự án hồn thành đúng thời gian, trong phạm vi ngân sách đã được duyệt, đảm
bảo chất lượng, đạt được mục tiêu cụ thể của dự án và các mục đích đề ra.
Ngồi ra còn có một số định nghĩa khác về quản lý dự án như:
- Quản lý dự án là việc áp dụng các kiến thức, kỹ năng, cơng cụ và kỹ thuật
vào các hoạt động của dự án nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.
- Quản lý dự án là việc áp dụng các chức năng và hoạt động của quản lý vào
suốt vòng đời của dự án để dự án đạt được những mục tiêu đề ra.
Các giai đoạn của quản lý dự án bao gồm: hoạch định dự án, điều phối thực
hiện, kiểm sốt. Các giai đoạn này có mối quan hệ biện chứng với nhau.
- Hoạch định dự án: là q trình sắp xếp các cơng tác/cơng việc nhằm hồn
thành mục tiêu của dự án. Nghĩa là giải quyết các vấn đề lập thời gian biểu cho các
cơng tác và nguồn lực (con người, thiết bị, ngun vật liệu…) để thực hiện dự án.
Hơn nữa nó cũng là cơ sở để kiểm sốt và đánh giá q trình thực hiện dự án.
- Điều phối thực hiện dự án: là q trình phân chia nguồn lực bao gồm tiền
vốn, lao động, thiết bị và đặc biệt quan trọng là điều phối và quản lý tiến độ thời
gian. Giai đoạn này cần lập nên một biểu đồ chi tiết về thời gian cho từng mốc cơng
việc và đi kèm với nó là nhân lực, thiết bị cần thiết cho việc triển khai cơng việc
(khi nào bắt đầu cơng việc, khi nào kết thúc cơng việc và để làm được điều đó thì nó
cần những nguồn lực gì).
- Kiểm sốt dự án là q trình gồm 3 bước:
Bước 1: Thu thập thơng tin (bao gồm các thơng tin về tiến độ, chi phí và các
thành quả đã đạt được về mặt kỹ thuật)
7
Bước 2: So sánh các thơng tin này với kế hoạch và các u cầu đã được đề ra
Bước 3: Thực hiện các biện pháp sửa đổi, hiệu chỉnh nhằm mục đích đạt
được u cầu đã đề ra (hay các thành quả mong muốn).
Thành quả
Yêu cầu về
thành quả
Mục tiêu
Chi phí
Ngân sách
Thời hạn
cho phép
quy đònh
Thời gian
Biểu đồ 1.2: Các tiêu chuẩn đánh giá việc quản lý dự án
Một dự án thành cơng có các đặc điểm sau:
- Hồn thành trong thời gian quy định
- Hồn thành trong chi phí cho phép
- Đạt được thành quả mong muốn
- Sử dụng nguồn lực được giao một cách hiệu quả và hữu hiệu
1.1.3. Các loại cấu trúc tổ chức dự án
Tổ chức là một nhóm người được sắp xếp theo một trật tự nhất định để có thể
cùng phối hợp hoạt động với nhau để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Cấu trúc tổ chức là một kiểu mẫu được đặt ra để phối hợp hoạt động giữa các
người trong tổ chức.
Khơng có tổ chức tốt hay xấu mà chỉ có tổ chức thích hợp hay khơng thích
hợp
8
Trong mỗi cấu trúc tổ chức, mỗi thành viên phải được xác định rõ ràng về
quyền hạn và bổn phận.
Các loại cấu trúc tổ chức
Có 3 loại :
+ Cấu trúc chức năng
+ Cấu trúc dự án
+ Cấu trúc ma trận
Sau đây tác giả sẽ trình bày sơ lược về ba dạng cấu trúc của tổ chức.
Cấu trúc chức năng
Dự án được chia ra làm nhiều phần và được phân cơng tới các bộ phận chức
năng hoặc các nhóm trong bộ phận chức năng thích hợp. Dự án sẽ được tổng hợp
bởi nhà quản lý chức năng cấp cao.
Ưu điểm:
Sử dụng hiệu quả các kinh nghiệm và các phương tiện chung
Cơ cấu tổ chức cho hoạch định và kiểm sốt
Tất cả các hoạt động đều có lợi từ những cơng nghệ hiện đại nhất
Tiên liệu trước những hoạt động trong tương lai để phân bổ nguồn lực
Sử dụng hiệu quả các yếu tố sản xuất
Ổn định và phát triển nghề nghiệp lâu dài cho nhân viên
Phù hợp cho loại hình sản xuất đại trà
Nhược điểm:
Khơng có quyền lực dự án tập trung dẫn tới khơng có ai có trách nhiệm
cho dự án tổng thể.
Ít hoặc khơng có hoạch định và viết báo cáo dự án
Ít quan tâm đến u cầu của khách hàng
Việc thơng tin liên lạc giữa các chức năng gặp khó khăn
Khó tổng hợp các nhiệm vụ đa chức năng
Có khuynh hướng quyết định theo những nhóm chức năng có ưu thế nhất
9
Chủ tịch /Giám đốc
Phó GĐ
Tài chính
Phó GĐ
Marketing
Phó GĐ
Sản xuất
Phó GĐ
Kỹ thuật
Dự án 1
Dự án 1
Dự án n
Dự án n
Sơ đồ 1.3: Cấu trúc dự án theo chức năng
Cấu trúc dự án
Một nhà quản lý phải chịu trách nhiệm quản lý một nhóm / tổ gồm những
thành viên nòng cốt được chọn từ những bộ phận chức năng khác nhau trên cơ sở
làm việc tồn phần (full-time). Các nhà quản lý chức năng khơng có sự tham gia
chính thức.
Ưu điểm:
Có sự kiểm sốt chặt chẽ do có quyền lực dự án
Khuyến khích sự cân đối về thành quả, thời gian biểu và chi phí
Tạo sự trung thành của các thành viên trong dự án
Có mối quan hệ tốt với các đơn vị khác
Quan tâm đến u cầu của khách hàng
Nhược điểm:
Khơng chuẩn bị những cơng việc trong tương lai
Ít có cơ hội trao đổi kỹ thuật giữa các dự án
Ít ổn định nghề nghiệp cho những thành viên tham gia dự án
10
Khó khăn trong việc cân đối cơng việc khi dự án ở giai đoạn bắt đầu và kết
thúc.
Chủ tịch /Giám đốc
Các phòng ban chức năng:
Phó GĐ Quản lý Dự án
Tài chính, Marketing, ...
GĐ
GĐ
Dự án 1
Dự án 2
Tài chính
Tài chính
Kỹ thuật
Kỹ thuật
Sơ đồ 1.4: Sơ đồ cấu trúc dự án theo loại cấu trúc dự án
Cấu trúc ma trận
Cấu trúc này là sự kết hợp của hai dạng cấu trúc chức năng và dự án.
Ưu điểm:
- Sử dụng hiệu quả nguồn lực
- Tổng hợp dự án tốt
- Luồng thơng tin được cải thiện
- Đáp ứng sự thích nghi nhanh chóng
- Duy trì kỷ luật làm việc tốt
- Động lực và cam kết được cải thiện
Nhược điểm:
11
- Sự tranh chấp về quyền lực
- Gia tăng các mâu thuẫn
- Thời gian phản ứng lại chậm chạp
- Khó khăn trong giám sát và kiểm sốt
- Quản lý phí tăng cao
Chủ tịch /Giám đốc
Phó GĐ
Tài chính
Phó GĐ
Marketing
Phó GĐ
Sản xuất
Phó GĐ
Kỹ thuật
Phó GĐ
QL dự án
Dự án 1
Dự án 2
Dự án 3
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ cấu trúc dự án theo loại cấu trúc ma trận
1.2. Đặc điểm và mơ hình tổ chức quản lý dự án ngành Nhiệt điện
1.2.1. Đặc điểm các dự án ngành Nhiệt điện
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển đi lên của đất nước, nhu cầu
điện đối với các ngành kinh tế quốc dân, nhu cầu điện phục vụ sinh hoạt và phát
triển kinh tế - xã hội khơng ngừng tăng cao (13 - 15%/năm, có năm 17 - 18%/năm).
Các cơng trình của hệ thống điện như nhà máy điện, trạm biến áp, đường dây tải
điện liên tục được xây dựng mới và đưa vào vận hành trong hệ thống điện. Trong
12
vòng 15 năm từ năm 1995 – 2010 sản lượng điện khơng ngừng tăng trưởng, từ 13,2
tỷ kWh lên 80,9 tỷ kWh (2010), cơng suất cũng tăng tương ứng từ 2.92 MW lên
13.42MW (nguồn EVN).
Nhằm định hướng cho q trình phát triển ngành điện Việt Nam, ngày 21
tháng 7 năm 2011, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định 1208/QĐ - TTG phê
duyệt Chiến lược phát triển ngành Điện Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020, định
hướng đến 2030 (Quy hoạch điện VII). Tập đồn Điện lực Việt Nam - EVN - đơn vị
sản xuất kinh doanh điện năng, cơ khí điện lực là ngành nghề chính, dựa trên những
mục tiêu phát triển đó đã đưa ra những chiến lược hoạt động để ngành cơng nghiệp
điện lực Việt Nam phát triển nhanh và bền vững, cạnh tranh và hội nhập kinh tế
quốc tế có hiệu quả.
Trong cơ cấu nguồn điện, nhiệt điện đóng vai trò hết sức quan trọng, để đảm
bảo cung cấp điện ổn định thì phải tăng tỷ lệ nhiệt điện trong tổng nguồn điện ngày
càng cao và giảm dần tỷ trọng của thủy điện vốn phụ thuộc nhiều vào điều kiện thời
tiết . Theo tổng sơ đồ quy hoạch điện VII của Chính phủ, các dự án xây dựng nhà
máy nhiệt điện sẽ góp phần khơng nhỏ trong việc cung cấp sản lượng điện năng cho
thị trường và tiến tới sẽ chiếm tỷ lệ chủ đạo trong cơ cấu nguồn điện quốc gia.
Nhằm đảm hồn thành cơng tác xây dựng nguồn điện theo như quy hoạch điện VII,
thì u cầu về quản lý dự án đối với những cơng trình xây dựng nhà máy điện đặc
biệt là cơng tác xây dựng các nhà máy Nhiệt điện cần phải được thực hiện nghiêm
túc, năng lực của các ban quản lý dự án Nhiệt điện phải khơng ngừng được nâng
cao để có thể hồn thành mục tiêu xây dựng nguồn điện trong thời gian tới. Các dự
án xây dựng nhà máy Nhiệt điện thường có những đặc điểm riêng như sau:
Thứ nhất, các dự án nhiệt điện là các dự án có giá trị lớn cho nên nó ln
đòi hỏi vốn đầu tư rất lớn. Trong q trình thực hiện thì nhu cầu về vốn là hết sức
cần thiết.
Thứ hai, cơng việc xây dựng nhà máy Nhiệt điện bao gồm nhiều hạng mục
cơng việc phức tạp, đòi hỏi kỹ thuật cao và sự hiểu biết tổng qt. Ngồi việc xây
dựng khu nhà máy chính thì việc tính tốn chuẩn xác về khía cạnh kỹ thuật của các
13
hệ thống cung cấp nhiên liệu (gồm băng chuyền, kho than, hệ thống cung cấp
dầu...); hệ thống cấp thải nước kỹ thuật và nước làm mát; hệ thống khử bụi, khử lưu
huỳnh, thải tro xỉ; hệ thống phòng chống cháy nổ, hệ thống điện tự dùng; hệ thống
đấu nối điện với lưới điện quốc gia... là u cầu hết sức quan trọng.
Thứ ba, việc xây dựng nhà máy nhiệt điện đòi hỏi diện tích sử dụng lớn cho
việc bố trí thiết bị, khu điều hành và các khu dự trữ ngun liệu. Điều này có ảnh
hưởng tới nhiều bên liên quan từ cấp tỉnh đến cấp xã do phải đền bù giải phóng mặt
bằng và những phương án tái định cư cho dân có đất đai nằm trong dự án.
Thứ tư, ngun vật liệu đầu vào của các nhà máy nhiệt điện là những ngun
nhiên liệu tự nhiên như: than, dầu, khí đốt... Chất thải của nhà máy thường là CO2,
oxit lưu huỳnh, chất thải nhiễm hóa chất, chất thải nhiễm dầu…Cho nên các dự án
nhiệt điện có khả năng tác động mạnh mẽ tới mơi trường. Vì vậy các dự án cần đầu
tư các hệ thống xử lý bụi, xử lý chất thải để đảm bảo phù hợp với tiêu chuẩn về mơi
trường của Việt Nam do đó tổng mức đầu tư cho dự án tăng cao.
Thứ năm, các dự án ngành nhiệt điện thường có độ phức tạp cao, do tính chất
phức tạp của các dự án ngành nhiệt điện nên đa số các hạng mục chúng ta đều phải
th tư vấn và nhà thầu nước ngồi. Điều này đòi hỏi cán bộ nhân viên trong Ban
quản lý dự án Nhiệt điện phải có trình độ cao về chun mơn, ngoại ngữ để có thể
đáp ứng được u cầu cơng việc.
Thứ sáu, thời gian của các dự án đầu tư nhiệt điện thường kéo dài, từ khâu
chuẩn bị đầu tư đến thực hiện và vận hành đầu tư. Thơng thường mỗi dự án nhiệt
điện thời gian xây dựng kéo dài khoảng 5 năm, chưa kể các thời gian từ khi khảo
sát, lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi, báo cáo khả thi… do đó cần phải có một
chính sách xun suốt trong q trình dự án để đảm bảo được u cầu về tiến độ
cũng như chất lượng của dự án.
Trên cơ sở những đặc điểm của dự án đầu tư ngành nhiệt điện, một số u cầu
về năng lực của các Ban dự án được đưa ra trong các phần sau.
1.2.2. Mơ hình tổ chức dự án ngành Nhiệt điện
Do có những đặc điểm trên nên trong ngành điện chủ yếu áp dụng hình thức
14
chủ đầu tư tự thành lập một ban quản lý dự án. Ban quản lý này sẽ th các chun
gia tư vấn để hỗ trợ ban quản lý về các vấn đề tổ chức, kỹ thuật. Ngồi ra còn có
một số loại hình khác như cơng ty cổ phần quản lý dự án.
1.3. Năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án
Năng lực quản lý dự án là tổng hợp các nguồn lực cấu thành khả năng của
ban quản lý dự án từ cơ sở hạ tầng, tổ chức, nhân lực, thiết bị…
Năng lực quản lý dự án của ban quản lý dự án bao gồm:
1.3.1. Năng lực về tổ chức
Tổ chức là một nhóm người được sắp xếp theo một trật tự nhất định để có thể
cùng phối hợp hoạt động với nhau để đạt đến mục tiêu của tổ chức.
Cấu trúc tổ chức là một kiểu mẫu được đặt ra để phối hợp hoạt động giữa các
người trong tổ chức.
Khơng có tổ chức tốt hay xấu mà chỉ có tổ chức thích hợp hay khơng thích
hợp. Việc xây dựng, lựa chọn mơ hình tổ chức phù hợp có vai trò quan trọng trong
sự thành cơng hay thất bại của dự án.
Hiện tại tồn tại nhiều mơ hình tổ chức quản lý dự án, mỗi mơ hình lại phù hợp
với một loại hình dự án nhất định.
Cơ cấu tổ chức ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả làm việc, thái độ làm việc và
sự cố gắng trong cơng việc của mọi nhân viên. Cơ cấu tổ chức hợp lý sẽ tạo ra một
mơi trường làm việc năng động, nó khuyến khích các cá nhân nỗ lực hết mình trong
cơng việc.
Xây dựng cơ cấu tổ chức dự án là một cơng việc phức tạp, khó khăn, mang
tính trách nhiệm cao nhưng lại có nhiều yếu tố bất định. Song có thể đưa ra một số
ngun tắc cơ bản mà nếu tn thủ theo ta có thể xây dựng được một cơ cấu tổ chức
hiệu quả. Các ngun tắc đó là:
- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức dự án với hệ thống các mối quan hệ của các
thành viên dự án.
- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức với nội dung dự án.
15
- Sự phù hợp của cơ cấu tổ chức với u cầu của mơi trường bên ngồi.
Năng lực tổ chức quản lý Ban QLDA liên quan đến các vấn đề hình thành cơ cấu
tổ chức hợp lý, đảm bảo cho Ban có nguồn nhân lực có trình độ chun mơn cao,
đạt được mối quan hệ tối ưu giữa kiểm tra từ bên ngồi và tính độc lập. Người lãnh
đạo Ban QLDA phải mềm dẻo, tự tin vào bản thân và các thành viên của ban. Sự
ảnh hưởng trong ban khơng dựa trên quyền lực hay vị trí được giao mà phải dựa
trên uy tín và trình độ chun mơn.
Xây dựng và quản lý làm việc theo nhóm (Team work)
Làm việc theo nhóm (Team work) là các cá nhân cùng làm việc với nhau để
hồn thành nhiệm vụ một cách tốt hơn là khi họ làm việc riêng lẻ.
3 yếu tố để xây dựng nhóm:
- Chọn đúng việc phối hợp các người trong nhóm
- Tổ chức nhóm hồn thành nhiệm vụ
- Chọn đúng kiểu lãnh đạo
Các phẩm chất nghề nghiệp của một thành viên trong nhóm
- Quan tâm và chịu trách nhiệm của cơng việc
- Chịu sự kích thích của mơi trường làm việc
- Cầu tiến trong nghề nghiệp
- Lãnh đạo tổng quan
- Có đầy đủ những kỹ năng sau:
+ Kỹ năng kỹ thuật
+ Kỹ năng xử lý thơng tin
+ Kỹ năng giao tiếp hiệu quả
+ Kỹ năng ra quyết định
Các điều kiện để nhóm làm việc có hiệu quả
- Thời gian: mọi thành viên trong nhóm đều phải cam kết dành thời gian để
hồn thành nhiệm vụ (nếu mọi người đều có tư tưởng ln dành khó khăn về phía