Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.7 KB, 96 trang )
78
tính kỷ luật cao.
Nhằm đạt được những yêu cầu đó, Ban Quản lý cần có những giải pháp tuyển
dụng, tạo động lực cho cán bộ nhân viên và đào tạo, bồi dưỡng để nâng cao những
kỹ năng trong quản lý dự án của đội ngũ cán bộ, nhân viên. Tác giả nghiên cứu và
đề xuất những giải pháp sau:
Thứ nhất, chú trọng công tác tuyển dụng và tạo động lực cho cán bộ nhân
viên. Hiện nay, Ban QLDA Nhiệt điện Nghi Sơn 1 có trên 70 cán bộ. Với việc gói
thầu EPC đang được triển khai và khối lượng công việc ngày càng nhiều, đồng thời
phải chuẩn bị nhân lực cho công tác sản xuất sau này thì việc tuyển dụng thêm
nguồn nhân lực là cần thiết. Để có lực lượng cán bộ nhân viên chất lượng cao, đáp
ứng được các yêu cầu của công tác quản lý dự án, việc tuyển chọn và sử dụng cán
bộ phải kiên quyết trung thành với nguyên tắc công bằng và minh bạch; không
tuyển vào đội ngũ những người không có đủ trình độ chuyên môn. Cần có kế hoạch
tuyển dụng, xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý hiện tại cũng như kế cận trong tương
lai. Công tác quản lý dự án không chỉ đòi hỏi những kiến thức sách vở mà còn yêu
cầu kinh nghiệm thực tiễn rất cao. Vì vậy, trong công tác tuyển dụng nên chú ý tới
cơ cấu về độ tuổi để sao cho nhân lực của Ban quản lý luôn có tính kế thừa. Những
cán bộ đã có nhiều năm kinh nghiệm có điều kiện giúp đỡ những nhân viên trẻ tuổi
nhằm tạo ra một lớp cán bộ có đầy đủ năng lực chuyên môn và kinh nghiệm trong
quản lý dự án. Bên cạnh đó việc cải tiến quy trình tổ chức, hoàn thiện nội dung và
phương pháp quản lý dự án cần được quán triệt tới từng cá nhân, phòng ban nhằm
tạo ra sự đồng bộ, nâng cao chất lượng quản lý dự án. Đối với Ban QLDA dự án,
việc tuyển chọn nhân sự đồng thời đảm bảo hai nguyên tắc:
- Tính hợp pháp: Tuân thủ các văn bản pháp luật và quy định của Nhà nước
Việt Nam về tuyển chọn nhân sự, tuân thủ các hướng dẫn và đảm bảo nhân sự như
đã được Tập đoàn Điện lực Việt Nam phê duyệt, đảm bảo tính minh bạch trong
công tác tuyển dụng.
- Tính chuẩn xác: Bản chất của tuyển chọn nhân sự là dựa vào những dự đoán
(hoặc các tín hiệu báo trước về phù hợp của ứng viên đối với công việc khuyết
79
người). Do đó, dự án rất cần có những bằng chứng thực làm cơ sở cho những dự
đoán đó. Để có được các bằng chứng này cần sử dụng hiệu quả các kỹ thuật tuyển
chọn nhân sự.
Bên cạnh đó, cần phải tạo động lực để cho đội ngũ cán bộ quản lý dự án làm
việc hiệu quả hơn để đạt được mục tiêu của dự án. cần có các chính sách ưu đãi
nhằm tăng cường trách nhiệm, ý thức trong công việc của mỗi cán bộ, nhân viên
gắn liền trách nhiệm vật chất với kết quả công việc. Khuyến khích cán bộ, nhân
viên hiểu rõ vai trò quan trọng của công tác quản lý dự án đối với hiệu quả của hoạt
động dự án đầu tư. Cùng với chính sách tiền lương khuyến khích, cần chú trọng đặc
biệt đến công tác đời sống của cán bộ, nhân viên. Tạo mọi điều kiện để họ có thể
nâng cao mức thu nhập trong phạm vi có thể. Có chính sách đãi ngộ thích hợp đối
với cá nhân có thành tích trong công tác hoặc có sáng kiến đem lại hiệu quả công
việc cao. Xử lý nghiêm đối với hành vi vi phạm pháp luật dù người vi phạm ở bất
kỳ cương vị công tác nào. Do đặc thù là Ban quản lý dự án, nên cần phải tạo động
lực cho nhân viên theo hướng sau:
- Xác định mục tiêu rõ ràng của dự án cũng như của Ban quản lý dự án để
truyền tải tới toàn bộ nhân viên.
- Tạo điều kiện về cơ sở vật chất, môi trường làm việc chuyên nghiệp để nhân
viên phát huy tính sáng tạo trong công việc.
- Kích thích tinh thần của nhân viên bằng cách: Tạo công ăn việc làm ổn định
cho họ, phát triển văn hóa doanh nghiệp trong Ban, cung cấp cơ hội học tập, tạo cơ
hội thăng tiến cho mọi người một cách dân chủ công khai, tổ chức các phong trào
thi đua, khen thưởng kịp thời.
Lãnh đạo Ban nên thường xuyên xem xét, đánh giá kết quả làm việc của cán
bộ, công nhân viên theo các chuẩn mực mang tính định lượng. Trên cơ sở đó bố trí
sắp xếp lại một cách khoa học nhằm phát huy cao nhất khả năng và sở trường công
tác của từng người.
Thứ hai, chú trọng công tác đào tạo nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên.
Đào tạo nguồn nhân lực là yếu tố cơ bản nhất quyết định thành công cho bất kỳ một
80
đơn vị nào, kể cả khối cơ quan nhà nước lẫn trong doanh nghiệp. Đào tạo bồi dưỡng
nguồn nhân lực trong Ban QLDA thực sự chuyên nghiệp như tham gia vào các khóa
đào tạo, hội thảo do nhà tài trợ tổ chức; các khóa học liên quan đến kỹ năng quản lý
dự án ODA...
Ngoài các khóa học về nâng cao năng lực cho độ ngũ quản lý dự án trong các
dự án, Ban cần tiếp tục đào tạo đội ngũ quản lý dự án trong Ban ngày càng chuyên
nghiệp, tổ chức các chương trình giới thiệu hệ thống văn bản mới về quản lý dự án
cả hai phía nhà tài trợ và phía Chính phủ. Người cán bộ quản lý ngoài kỹ năng cứng
(là các kỹ năng đơn thuần về mặt chuyên môn, kỹ thuật) còn cần phải đào tạo về kỹ
năng mềm (khả năng trong giao tiếp, phối hợp, thương lượng, đàm phán...). Đặc
biệt là cần phải thường xuyên cập nhật và bổ sung các kiến thức liên quan đến các
quy định trong công tác quản lý dự án của Nhà tài trợ cung như quy định của Chính
phủ Việt Nam.
Ngoài việc đào tạo về chuyên môn nghiệp vụ cần phải đào tạo thêm năng lực
ngoại ngữ cho cán bộ quản lý dự án, do tính chất của dự án Nhiệt điện là thường
phải làm việc với các tổ chức và các đối tác nước ngoài nên việc nâng cao trình độ
ngoại ngữ cho cán bộ là điều kiện bắt buộc.
Để công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực trong Ban có hiệu quả cần
phải có một chiến lược phát triển dài hạn, trong đó cần thiết phải đào tạo bằng cả
phương pháp đào tạo trong công việc (chỉ dẫn công việc, kèm cặp và chỉ bảo, luân
chuyển và thuyên chuyển) và đào tạo ngoài công việc. Đồng thời để bổ sung kinh
nghiệm cho cán bộ nhân viên của Ban trong việc quản lý gói thầu EPC thì Ban nên
có những đợt cho cán bộ nhân viên đi học tập ở các dự án tương tự trong các giai
đoạn khác nhau của dự án, việc này rất hữu ích trong việc giải quyết các vướng mắc
về vấn đề kỹ thuật cũng như các vướng mắc trong công tác quản lý dự án. Cụ thể là:
Đánh giá nhu cầu đào tạo
Việc dánh giá nhu cầu đào tạo không nên thực hiện một cách cảm tính mà phải
phân tích các yếu tố cần thiết như: Phân tích về tình hình của Ban (mục tiêu phát
triển, nhu cầu cần phải đào tạo như khi nào thì cần phải đào tạo, cần đào tạo ở bộ
81
phận nào, đào tạo kỹ năng gì…), phân tích công việc và phân tích cá nhân. Kết quả
là cần phải đưa ra được một danh sách nhu cầu cần đào tạo một cách cụ thể và chi
tiết. Đối với công tác quản lý dự án cần tập trung vào các nhu cầu sau:
+ Nâng cao trình độ công tác quản lý dự án: Đào tạo về đấu thầu; kỹ năng xử
lý thông tin, báo cáo; đào tạo về kỹ năng mềm; quy trình quản lý dự án đầu tư từ
phía các nhà tài trợ cũng như pháp luật hiện hành của Nhà nước.
+ Nâng cao trình độ chuyên môn: Đối với bộ phận kỹ thuật tiến hành đào tạo
sâu về mặt kỹ thuật (nâng cao nghiệp vụ về nhà máy Nhiệt điện, về các quy trình
quy phạm hiện hành trong ngành điện…); đối với cá nhân làm công tác tài chính, kế
hoạch được đào tạo bằng các chương trình phù hợp với chuyên môn của mình.
Xác định mục tiêu của chương trình đào tạo
Trong quá trình đào tạo, bất kỳ một chương trình nào cũng cần phải xác định
được mục tiêu đào tạo. Một mục tiêu đào tạo tốt cần phải cụ thể, lượng hóa được,
hiện thực và quan sát được, tránh các mục tiêu lâu dài, không lượng hóa được như
“Nâng cao kỹ năng…” hoặc “Hoàn thiện…”
Thiết kế chương trình đào tạo
Việc thiết kế nội dung giảng dạy hay phương pháp học cần phải được tiến
hành bởi đơn vị có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực Nhiệt điện hoặc trong những
lĩnh vực mà Ban thuê đào tạo. Phải có sự giám sát và phối hợp cần thiết giữa Ban
quản lý dự án và trung tâm đào tạo. Chương trình học nên chú trọng phần thực hành
các tình huống cụ thể để có thể tạo sự hấp dẫn trong các bài học, kích thích suy nghĩ
, sáng tạo và tính độc lập của học viên.
Thực hiện chương trình đào tạo
Hình thức đào tạo tập trung thường kéo dài trong nhiều năm nên ít được vận
dụng trong dự quá trình triển khai dự án. Nên thực hiện các khoá đào tạo ngắn hạn,
gắn với nhu cầu cụ thể trong từng giai đoạn của dự án. Điều này không những giúp
cho việc triển khai dự án không bị gián đoạn do thiếu hụt nhân lực mà còn giúp cho
việc tiếp thu bài học được hiệu quả hơn.
82
- Khuyến khích đào tạo tại chỗ thông qua các khóa đào tạo ngắn hạn, nhằm
hướng tới giải quyết những vấn đề chuyên sâu và cấp bách của dự án.
- Tăng cường công tác đào tạo thông qua công việc, điều này đặc biệt hữu ích
đối với việc nâng cao năng lực cho các ban quản lý dự án Nhiệt điện do trong quá
trình quản lý dự án có sự tham gia của nhiều chuyên gia được thuê từ bên ngoài.
Bên cạnh việc vận dụng các hình thức đào tạo nêu ra ở trên cho đào tạo tại chỗ nhân
sự dự án, cần lưu ý đến mục đích và Phương pháp huấn luyện cụ thể
- Mục đích của đào tạo tại chỗ là: Tạo điều kiện để nhân viên học hỏi và thực
hành các kỹ năng mới; Quan sát và giám sát sự tiến triển của công việc và điều
chỉnh các vấn đề nảy sinh từ kế hoạch; Giúp đỡ nhân viên dự đoán các khó khăn có
thể nảy sinh và có được cách giải quyết hợp lý; Chuẩn bị cho nhân viên có vị trí làm
việc tốt hơn và vạch ra cho họ thấy hướng phát triển rõ ràng trong công việc; Làm
giảm bất đồng giữa các thành viên của nhóm; Khôi phục và tăng cường sự nhiệt
tình và tâm huyết trong nhóm; Định hướng sự sáng tạo đến nhân viên để duy trì tiến
độ và sự thành công của dự án.
Đánh giá hiệu quả đào tạo
Kết thúc chương trình đào tạo cần phải có đánh giá dựa trên các mức độ sau:
đánh giá phản ứng của học viên trong khóa học, xem nhận xét của học viên về nội
dung, phương pháp và công tác tổ chức lớp học, với giả định nếu học viên thích thú
với lớp học thì thường học được nhiều hơn; đánh giá mức độ học tập của học viên,
được tổ chức ngay trước và ngay sau khóa học, rồi lấy kết quả so sánh với nhau;
đánh giá sự thay đổi hành vi của học viên trong công việc làm hàng ngày, thường
thực hiện sau khóa học vài ba tháng, và đánh giá ảnh hưởng của khóa đào tạo tới kết
quả kinh doanh của công ty, tổ chức.
Đối với các gói thầu cần thuê tư vấn , chuyên gia bên ngoài thì cần tạo ra một
môi trường bình đẳng, có những quy định cụ thể nhằm ràng buộc trách nhiệm về kết
quả thực hiện dự án đối với các tổ chức tư vấn, chuyên gia. Xây dựng các tiêu
chuẩn, tiêu chí sao cho phù hợp với cơ chế thị trường để khuyến khích hơn nữa
trách nhiệm trong hoạt động quản lý dự án đầu tư. Việc thuê tư vấn ngoài việc để
83
giải quyết các vấn đề chuyên môn thì nên đề nghị tư vấn/chuyên gia sẽ đào tạo trực
tiếp cán bộ của Ban trong những công việc cụ thể để nhằm nâng cao năng lực cho
cán bộ của Ban.
3.2.4. Tăng cường cơ sở vật chất
Hiện nay một số chuyên viên mới được tuyển dụng vẫn chưa được trang bị
máy tính để làm việc, số lượng máy in vẫn chưa thật đầy đủ. Để không ảnh hưởng
đến công việc thì đề nghị Phòng Tổ chức tiến hành mua sắm và cung cấp kịp thời
các vật tư còn thiếu.
Đề nghị bổ sung thêm phương tiện để các chuyên viên thuận lợi trong việc đi
lại, ra giám sát ngoài công trường.
Trang bị những phần mềm phù hợp cho công tác quản lý dự án Nhiệt điện như
Microsoft Office Project, các phần mềm chuyên dụng trong công tác thiết kế nhà
máy Nhiệt điện.
3.2.5. Trực tiếp phối hợp với tư vấn để giải quyết các vấn đề trên công trường
Gói thầu EPC là gói thầu có giá trị rất lớn và có độ phức tạp cao. Do đó, để
quản lý gói thầu đạt hiệu quả cao nhất, Ban đã thuê tư vấn giám sát và quản lý dự án
là liên danh công ty Jpower và AF - Colenco thực hiện công tác tư vấn giám sát và
quản lý dự án. Các chuyên gia của công ty tư vấn là những người có trình độ cao
trong lĩnh vực giám sát, quản lý công việc xây dựng nhà máy Nhiệt điện. Tuy nhiên,
để công việc thực sự có hiệu quả thì các cán bộ của Ban cần phải trực tiếp bám sát
mọi vấn đề trong công tác xây dựng nhà máy, nghe ý kiến tư vấn của chuyên gia tư
vấn và đưa ra quyết định phù hợp. Tránh tình trạng buông xuôi công việc cho tư vấn
tự giải quyết. Làm được điều này không những góp phần nâng cao tinh thần làm
việc, trách nhiệm của đơn vị tư vấn mà còn nâng cao được năng lực quản lý, giám
sát dự án của cán bộ nhân viên của Ban.
Nâng cao năng lực theo hướng tiếp cận “tham gia, trải nghiệm và thực hiện” là
quan điểm khi tham gia vào dự án Ban sẽ có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực này,
từ đó để điều chỉnh mọi vấn đề liên quan đến tổ chức quản lý cho phù hợp, xây
dựng Ban trở thành đơn vị quản lý dự án mang tính chuyên nghiệp cao. Khi tham
84
gia, trải nghiệm thực tế qua mỗi dự án, sẽ rút ra được những bài học trong công tác
quản lý dự án. Những kinh nghiệm, bài học tích lũy từ dự án này sẽ được vận dụng
vào các dự án khác để nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý dự án.
3.2.6. Xây dựng và liên tục hoàn thiện phương pháp quản lý dự án đầu tư
Phương pháp quản lý trong dự án đầu tư là hết sức quan trọng đối với kết quả
thực hiện dự án. Việc có một phương pháp đúng đắn sẽ giúp nâng cao năng lực
quản lý dự án của Ban, giúp cho việc quản lý kiểm soát được tiến độ thực hiện công
việc (lịch trình), khối lượng và chất lượng công việc thực hiện, công tác phân bổ
nguồn lực và kiểm soát chi phí được thực hiện một cách hiệu quả hơn. Chính vì lẽ
đó áp dụng những phương pháp quản lý dự án hợp lý sẽ góp phần giám sát quá trình
thực hiện dự án một cách hiệu quả. Có một số phương pháp quản lý, giám sát dự án
mà tác giả đề cập như: phương pháp sử dụng các mốc giới hạn liên quan đến các
giai đoạn của dự án, phương pháp kiểm tra giới hạn, phương pháp phân tích các giá
trị thu được, các báo cáo quá trình, báo cáo giám sát và các cuộc họp thảo luận về
dự án.
- Phương pháp sử dụng các mốc giới hạn: các mốc giới hạn (thời gian) của
dự án là các sự kiện được dùng để đánh dấu một quá trình, một giai đoạn của dự án.
Những sự kiện này nên được ghi lại dưới dạng đồ thị hoặc các từ ngữ. Phương pháp
sử dụng các mốc giới hạn giúp giám sát dự án, làm cho mọi người trong dự án hiểu
được tình trạng thực của dự án và có thể quản lý, kiểm tra dự án.
- Phương pháp kiểm tra giới hạn: nhà quản lý nên xác lập một phạm vi giới hạn
cho phép để quản lý dự án. So sánh giá trị đo được trong thực tế với mức độ chuẩn xác
lập ban đầu và thực hiện những hành động cần thiết khi giới hạn này bị vượt quá.
Phương pháp này dùng để giám sát chi tiêu và mức độ thực hiện của dự án.
- Phương pháp phân tích giá trị thu được: để kiểm soát tiến độ dự án tại một
thời điểm nhất định, nhà quản lý nên sử dụng một số hệ thống chỉ tiêu, đặc biệt là
chỉ tiêu giá trị thu được. Các chỉ tiêu này được xây dựng trên cơ sở đánh giá tình
hình thực hiện trong mối quan hệ với chi phí, thời gian và các yếu tố khác. Một số
chỉ tiêu thường được sử dụng như: số công việc cần được thực hiện theo lịch trình;
85
số công việc theo lịch đã thực hiện; chi phí kế hoạch (dự toán) để thực hiện công
việc dự án đến một ngày nhất định; chi phí thực tế thực hiện một công việc; tổng chi
phí kế hoạch cho khối lượng thực tế hoàn thành…
- Các báo cáo tiến độ: báo cáo dự án là công cụ quan trọng để giám sát và để
các nhà quản lý dự án, các bộ và ngành, các nhà tài trợ trao đổi thông tin về dự án.
Báo cáo tiến độ nên được thực hiện thường xuyên hoặc đột xuất bởi các chuyên gia,
nhà quản lý dự án và nhóm dự án. Các báo cáo nên dễ hiểu và phải được dựa trên
các sự kiện hơn là các ý kiến.
- Các cuộc họp bàn về dự án: các cuộc họp bàn về dự án nên xoay quanh việc
thực hiện mục tiêu của dự án và nhằm thực hiện dự án một cách hiệu quả. Thông qua
tranh luận sẽ trao đổi các thông tin có liên quan đến các sự kiện, trao đổi ý kiến, quan
điểm cũng như sự ủng hộ hay xem xét lại việc ra quyết định của giám đốc dự án.
Thông qua các cuộc họp, các thành viên Ban quản lý dự án có thể kiểm tra công việc
và những kết quả đạt được, nhận diện các vấn đề, phân tích các giải pháp, đánh giá lại
kế hoạch hàng năm và điều chỉnh các hoạt động sao cho phù hợp và hiệu quả hơn.
- Báo cáo giám sát dự án: báo cáo giám sát dự án là một tài liệu quan trọng
phục vụ yêu cầu quản lý của Giám đốc dự án, các cơ quan giám sát, chủ đầu tư, nhà
thầu, đại diện cơ quan quản lý nhà nước, những người hưởng lợi… Nó được xem
như một công cụ thông tin phục vụ cho quá trình quản lý dự án. Một báo cáo giám
sát có thể khác nhau về hình thức, mức độ phức tạp giữa các dự án, tác giả đề xuất
cần đảm bảo những nội dung chủ yếu sau:
+ Phần giới thiệu mô tả ngắn gọn, rõ ràng dự án. Sự cần thiết của dự án, các
mục tiêu và nguồn lực. Nếu dự án lớn và phức tạp, cần có những giải thiết cần thiết
kèm theo.
+ Phần thực trạng: cần trình bày một số khía cạnh của dự án đến tại thời điểm
lập báo cáo như chi phí, tiến độ thời gian, sự kết hợp thời gian với chi phí và các
nguồn lực, chất lượng. Đối với phần chi phí, báo cáo cần làm rõ thực trạng của vốn,
nguồn vốn và tình hình sử dụng vốn của dự án. Cần so sánh chi phí thực tế với chi
phí dự toán theo từng giai đoạn đầu tư, theo các mốc thời gian quan trọng. Báo cáo
86
tập trung phân tích khoản mục chi phí trực tiếp, đồng thời làm rõ tổng chi phí,
những khoản chi phí gián tiếp của dự án. Các số liệu chi tiết cần trình bày trong các
bảng phần phụ lục.
Đối với tiến độ thời gian, báo cáo chỉ rõ khối lượng công việc đã hoàn thành,
phần trăm khối lượng đã thực hiện được của những công việc chưa hoàn thành, cho
đến thời điểm hiện tại, dự tính thời gian còn lại để thực hiện các công việc này. Viết
báo cáo nên dựa vào các mốc thời gian quan trọng đã được xác định trong lịch trình
kế hoạch.
Việc báo cáo sự kết hợp thời gian với chi phí và các nguồn lực nên được trình
bày cùng với các mục tiêu. So sánh khối lượng công việc đã hoàn thành với khối
lượng kế hoạch, xét trong mối quan hệ với các nguồn lực đã sử dụng, đặc biệt là
tiền vốn. Trên cơ sở đó, dự tính thời gian kết thúc dự án và quy mô tiền vốn cũng
như các nguồn lực khác cần phải có để thực hiện các công việc còn lại. Biểu đồ
“phân tích giá trị thu được” là một công cụ hữu hiệu để trình bày nội dung này.
Phần báo cáo về chất lượng phải chỉ ra được tình hình thực hiện các chỉ tiêu
chất lượng, những tiêu chuẩn chất lượng đã ghi trong hợp đồng. Báo cáo cần làm rõ
được các phương pháp quản lý chất lượng, hệ thống đảm bảo chất lượng mà dự án
đang áp dụng.
+ Phần kết luận và kiến nghị chuyên môn: phần này trình bày các kết luận và
kiến nghị liên quan chính đến kế hoạch tiến độ và ngân sách đối với những công
việc chưa hoàn thành của dự án trên quan điểm chuyên môn. Trong một số tình
huống bất thường, báo cáo chỉ nên đề cập đến những công việc thực tế đã hoàn
thành, không kiến nghị những giải pháp kỹ thuật đối với các công việc chưa hoàn
thành khi chưa điều tra xác định rõ nguyên nhân.
+ Phần kiến nghị giải pháp quản lý: phần này trình bày các khoản mục mà cán
bộ quản lý nhận thấy cần phải được quản lý chặt chẽ bởi các nhà quản lý cấp trên.
Đồng thời, cần giải thích ngắn gọn mối quan hệ giữa những khoản mục này với các
mục tiêu của dự án. Báo cáo nên giải thích thêm mối quan hệ đánh đổi giữa ba mục
tiêu thời gian, chi phí và hoàn thiện giúp các nhà quản lý cấp trên có đủ thông tin để
87
quyết định tương lai của dự án.
+ Phần phân tích rủi ro: báo cáo phân tích những rủi ro chính và những tác
động của nó đến các mục tiêu thời gian, chi phí và hoàn thiện của dự án. Đồng thời
cần dự báo những rủi ro tiềm tàng có thể xảy ra trong tương lai đối với những công
việc còn lại của dự án.
3.3. Kiến nghị đối với EVN và JICA
Đề nghị EVN bố trí đủ vốn cho các gói thầu sử dụng vốn đối ứng của EVN để
Ban thanh toán cho các nhà thầu đảm bảo dự án được triển khai đúng tiến độ.
Đề nghị EVN rút ngắn thời gian giải quyết các đề xuất của Ban để Ban kịp thời
xử lý công việc, đảm bảo tiến độ đề ra.
Đề nghị JICA thu xếp để giải ngân nguồn vốn theo đúng tiến độ giải ngân đã
được phê duyệt để không làm ảnh hưởng tới công tác thi công của nhà thầu và tiến độ
của dự án.
3.4. Kiến nghị với chính quyền địa phương, Bộ Công Thương và Chính phủ
Ngoài yếu tố nâng cao năng lực quản lý dự án cho Ban QLDA trong việc quản
lý dự án đầu tư nói riêng thì về mặt cơ chế, chính sách và trách nhiệm của các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cũng cần phải được chú trọng, tăng cường năng lực
để đạt được hiệu quả đồng bộ trong việc đạt được mục tiêu của dự án và xa hơn nữa
là nhằm đạt được những mục tiêu phát triển về mặt kinh tế xã hội của đất nước.
Đối với các văn bản quy định của pháp luật có liên quan đến những vấn đề trong
quản lý dự án đầu tư cần được ban hành đầy đủ, đồng bộ và thống nhất. Những văn bản
hướng dẫn thực hiện phải cụ thể, rõ ràng, tránh chồng chéo chức năng, nhiệm vụ. Hệ
thống các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, các định mức kinh tế kỹ thuật trong từng
lĩnh vực phải được xây dựng sao cho phù hợp với từng thời kỳ.
Thủ tục hành chính ở các cơ quan quản lý nhà nước cần được cải cách theo
hướng đơn giản, gọn nhẹ và hiệu quả. Các thể chế, cơ chế, chính sách tiếp tục được
hoàn thiện theo hướng tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình thực hiện dự án.
Các dự án Nhiệt điện thường có phạm vi rộng nên công tác đền bù thường kéo
88
dài, vì vậy đề nghị chính phủ có một cơ chế riêng về giá đền bù cho diện tích đất bị
thu hồi, không áp dụng theo đơn giá của tỉnh nơi đặt dự án. Các dự án đầu tư nguồn
điện thường được thực hiện tại các địa phương, vì vậy có rất nhiều thủ tục đòi hỏi
phải có sự giám sát, đồng thuận của chính quyền địa phương. Vì lẽ đó, chính quyền
địa phương cần có chính sách, cơ chế tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình thực
hiện nhằm giúp dự án đạt hiệu quả hơn. Cụ thể để tạo điều kiện cho việc triển khai
dự án kịp thời sau khi được cấp giấy phép đầu tư, chính quyền địa phương cần có
giải pháp thích hợp nhằm giải quyết nhanh chóng các thủ tục như thủ tục cấp đất,
thủ tục quản lý xây dựng cơ bản… Sở Tài nguyên và Môi trường của địa phương
chỉ tiến hành đo đạc, lập bản đồ địa chính một lần. Giao cho các bộ phận hữu quan
soạn thảo ngay các quy định về giải phóng mặt bằng và đền bù cho các hộ nằm
trong khu vực triển khai dự án. Đối với thủ tục quản lý xây dựng cơ bản, chính
quyền địa phương theo dõi chặt chẽ kế hoạch xây dựng cơ bản để ngăn chặn kịp
thời các sai phạm, tuy nhiên không nên can thiệp quá sâu vào công việc của dự án.
Để làm tốt điều này, chính quyền địa phương cần ban hành những quy định về chức
năng, nhiệm vụ cũng như thẩm quyền cho cơ quan quản lý xây dựng cơ bản của địa
phương. Việc chính quyền địa phương tạo điều kiện thuận lợi và quản lý chặt chẽ sẽ
giúp cho dự án hoạt động được hiệu quả hơn.