Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.7 KB, 96 trang )
21
- Quản lý phạm vi dự án: Quá trình này đòi hỏi người quản lý phải có trình độ kỹ
thuật cụ thể trong 1 phạm vi của dự án, có khả năng lập tiến độ chi tiết cho từng hạng
mục, có kỹ năng thực hiện dự án, điều phối dự án và phối hợp với các bộ phận khác.
- Quản lý thời gian dự án: Quá trình quản lý dự án đòi hỏi phải hoàn thành
đúng tiến độ của dự án và các kỹ năng bao gồm xác định các hoạt động, xác định
trình tự các hoạt động, ước tính thời gian thực hiện từng hoạt động, phát triển kế
hoạch tiến độ và kiểm soát tiến độ.
- Quản lý nguồn nhân lực: Quá trình quản lý dự án đòi hỏi phải sử dụng có
hiệu quả nguồn nhân lực của dự án và những kỹ năng chính ở đây bao gồm kế
hoạch hoá tổ chức, tuyển mộ nhân sự và phát triển nhóm, tạo động lực cho người
lao động, sử dụng hợp lý đúng người đúng việc.
- Năng lực quản lý chi phí: Năng lực này giúp cho việc thực hiện dự án đạt
tiến độ, chất lượng trong giới hạn chi phí nhất định.
- Quản lý thông tin dự án: Đây là một nội dung quan trọng trong việc đảm bảo
các bên liên quan có sự phối hợp chặt chẽ với nhau. Quá trình quản lý dự án đòi hỏi
thông tin chính xác, kịp thời. Ở nội dung này cần các kỹ năng kế hoạch hoá truyền
thông, phân phối thông tin, báo cáo kết quả thực hiện và quản trị thông tin, tất cả
đều phải được thực hiện một cách liên tục.
- Năng lực quản lý tác động môi trường – xã hội: Các dự án đều phải đối mặt
với các vấn đề về môi trường, đặc biệt là các dự án nhiệt điện. Do đó, việc quản lý
các vấn đề tác động môi trường luôn được quan tâm, tránh các vấn đề phát sinh làm
cản trở việc thực hiện dự án
- Năng lực quản lý chất lượng: Đây là công việc đặc biệt quan trọng của mỗi
dự án, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mỗi dự án. Kỹ năng này nhằm
đảm bảo các hạng mục công việc được tiến hành đúng chất lượng đã được đề ra.
Trong các dự án Nhiệt điện thì công việc đảm bảo chất lượng các hạng mục và toàn
nhà máy là một công việc hết sức phức tạp, nó đòi hỏi các cán bộ nhân viên phải có
chuyên môn sâu về kỹ thuật và ngoại ngữ để có thể giám sát , đánh giá chất lượng
thực hiện công việc của nhà thầu.
22
- Năng lực làm việc nhóm: Làm việc theo nhóm (Team work) là các cá nhân
cùng làm việc với nhau để hoàn thành nhiệm vụ một cách tốt hơn là khi họ làm việc
riêng rẽ.
- Quản lý đấu thầu dự án: Quá trình quản lý dự án đòi hỏi phải mua sắm hàng
hoá và dịch vụ do đó việc quản lý dự án luôn đi kèm công tác đấu thầu. Đây là công
việc rất quan trọng, nó giúp ban quản lý có được các đối tác tốt nhất cho quá trình
thực hiện dự án của mình. Các kỹ năng bao gồm kế hoạch hoá đấu thầu, lập và phát
hành hồ sơ mời thầu, thực hiện đấu thầu, lựa chọn nhà thầu, quản trị hợp đồng.
Tuỳ theo vị trí công tác cụ thể mà các cá nhân tham gia quản lý dự án được
yêu cầu phải có các loại năng lực khác nhau. Ngoài những tiêu chí cụ thể nêu trên
còn có yếu tố tác động rất lớn tới việc thể hiện được năng lực của từng cá nhân đó
là sự say mê nghề nghiệp của mỗi cá nhân.
1.4.3. Năng lực về cơ sở vật chất của ban quản lý dự án
Trong quản lý dự án, năng lực về cơ sở vật chất của Ban quản lý dự án có
đóng góp một phần quan trọng vào sự thành công của dự án. Trong mục này chúng
ta đánh giá về sự đáp ứng về trụ sở làm việc, các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho
công việc, điều kiện ăn ở của cán bộ khi làm việc tại công trường, các hoạt động thể
thao giải trí để phục hồi sức khoẻ…
1.4.4. Năng lực về kiểm soát dự án
Là đánh giá năng lực trong việc thực kiểm soát quá trình thu thập thông tin về
tiến độ, chi phí và các kết quả (các yêu cầu về kỹ thuật) từ đó so sánh với kế hoạch
đã đặt ra và thực hiện việc sửa đổi, hiệu chỉnh để đạt kế hoạch đã đặt ra.
1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án
1.5.1. Cơ chế quản lý dự án đầu tư
Cơ chế quản lý dự án đầu tư là những văn bản quy phạm pháp luật do các cơ
quan quản lý nhà nước xây dựng để các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế tuân thủ
theo trong quá trình hoạt động kinh doanh của mình. Trong các dự án nhiệt điện sử
dụng vốn ODA, ngoài các thông tư, nghị định về quản lý dự án của Nhà nước còn
có các cơ chế quản lý DAĐT là các quy định của nhà tài trợ, quy định của nhà nước
23
về các dự án ODA...Quản lý phù hợp giúp cho các tổ chức kinh tế thực hiện đúng
quy định pháp luật, là điều kiện thuận lợi hỗ trợ thúc đẩy hiệu quả kinh doanh của
mình.
Với các dự án sử dụng vốn ODA luôn có các quy định ràng buộc từ nhà tài
trợ, các quy định về đấu thầu, lựa chọn nhà thầu trong công tác mua sắm, xây lắp...
hoặc các quy định để tạo điều kiện cho các công ty thuộc quốc gia cấp vốn ODA
được tham gia các dự án này... Các điều kiện ràng buộc này đã làm ảnh hưởng đến
việc ra quyết định trong quản lý dự án như bị hạn chế trong việc tuyển chọn nhà
thầu...Thậm chí các quy định, hướng dẫn của nhà tài trợ đôi khi chưa phù hợp với
điều kiện thực tế, pháp luật tại Việt Nam nên nhiều khi gây lúng túng và tốn nhiều
thời gian trong việc điều hoà các bất cập.
1.5.2. Thông tin và sự phối hợp giữa các bên liên quan trong dự án
Trong các dự án lớn luôn có sự phối hợp giữa các ban ngành từ trung ương tới
địa phương, từ đơn vị chủ quản đến ban thực hiện dự án. Sự phối hợp giữa các bên
liên quan là một nhân tố vô cùng quan trọng tác động đến năng lực quản lý dự án
của ban quản lý dự án.
Trong các dự án nhiệt điện các bên liên quan thường là: Chính quyền địa
phương (từ chính quyền xã đến chính quyền tỉnh), EVN, Bộ Tài chính, Bộ Công
thương, Bộ Tài nguyên Môi trường, Bộ Quốc phòng…,trong đó mối quan hệ chính
là mối quan hệ giữa ban quản lý dự án, EVN và Bộ Công thương. Ngoài ra, có thể
có mối quan hệ với cơ quan tài trợ vốn nếu dự án đó được xây dựng bằng vốn ODA.
Muốn dự án đạt được kết quả như mong muốn thì sự phối hợp giữa các bên
phải thật sự hoàn hảo,để không gây ra các gián đoạn không cấn thiết. Muốn được
như vậy thì việc thông tin phải đầy đủ và kịp thời.
1.5.3. Quy định của nhà tài trợ (nếu dự án được thực hiện bằng vốn ODA)
Trong các dự án được triển khai xây dựng bằng nguồn vốn vay ODA thì luôn
có các quy định ràng buộc từ nhà tài trợ, những quy định này có ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện dự án của các Ban quản lý dự án. Các quy định này cũng khác nhau
tùy thuộc vào từng nhà tài trợ và tưng hợp đồng vay vốn cụ thể. Ví dụ như khi vay
24
vốn từ WB thì các ban quản lý dự án phải luôn tuân theo các hướng dẫn của WB từ
việc lập hồ sơ mời thầu, xét lựa chọn nhà thầu…Đối với các dự án vay vốn của
JICA thì luôn kèm theo các điều khoản ưu đãi cho các nhà thầu của Nhật Bản, điều
này làm cho việc đấu thầu kém tính cạnh tranh, làm cho giá xây dựng gói thầu đôi
khi bị đội lên cao hơn so với thực tế.
Việc dự án được xây dựng bằng nguồn vốn vay ODA giúp cho doanh nghiệp
giảm bớt gánh nặng về chi phí do đây là nguồn vốn vay có lãi suất thấp, đồng thời
tiếp thu được các kinh nghiệm quản lý tiên tiến, khoa học…Tuy nhiên, các quy định
của nhà tài trợ nhiều khi chưa thật hợp lý với điều kiện tại Việt Nam gây lúng túng
cho các cá nhân tham gia quản lý dự án. Các quy định ràng buộc về nhà thầu gây ra
sự hạn chế về các đơn vị đủ điều kiện tham gia đấu thầu nên việc đấu thầu giảm tính
cạnh tranh, điều này có tác động rõ nét đến các dự án nhiệt điện vì các nhà thầu đủ
năng lực làm tổng thầu EPC không nhiều, nay lại vướng thêm quy định ràng buộc
của nhà tài trợ thì số lượng các nhà thầu đủ điều kiện đấu thầu gói thầu EPC càng
hạn chế, điều này có tác động to lớn tới giá gói thầu.
1.5.4. Thiết kế dự án
Để đạt được mục tiêu, hiệu quả cho dự án thì công tác thiết kế có vai trò cực
kỳ quan trọng, việc này đòi hỏi đơn vị thiết kế phải chuyên nghiệp và có nhiều kinh
nghiệm.
Đối với các dự án nhiệt điện thì thường được xây dựng bằng các hợp đồng
EPC, các nhà thầu sẽ đảm nhiệm hoàn toàn công việc thiết kế, chế tạo, cung cấp, lắp
đặt và chuyển giao cho chủ đầu tư. Họ là những người chuyên nghiệp và có kinh
nghiệm thiết kế các dự án tương tự. Do đó, công tác thiết kế có chất lượng khá tốt.
Bên cạnh đó các Ban quản lý dự án luôn thuê các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm
trong lĩnh vực nhiệt điện, bố trí các chuyên viên với chuyên môn phù hợp để giám
sát trong quá trình thiết kế và thi công sau này nên chất lượng của công tác thiết kế
khá tốt, đảm bảo được yêu cầu của dự án. Tuy nhiên, do sự phức tạp và tính riêng lẻ
của từng dự án nên công tác thiết kế vẫn luôn phải quan tâm đặc biệt, vì đây là công
việc làm nền tảng cho toàn bộ dự án, công việc thiết kế chính xác, đúng tiến độ góp
25
phần đặc biệt quan trọng trong việc hoàn thành dự án đúng tiến độ và chất lượng
sau này.
Một vấn đề quan trọng khác đó là việc lập tiến độ dự án: Khi lập tiến độ dự
án cần phải dự báo được các nhân tố ảnh hưởng đến thời gian triển khai dự án, tiên
lượng các thời gian bị ảnh hưởng để đưa vào dự án. Các dự án hầu hết bị chậm tiến
độ là do khi lập tiến độ dự án người lập không tiên lượng được các yếu tố ánh
hưởng đến dự án do đó công tác thi công thực tế không thể đảm bảo tiến độ.
26
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC QUẢN LÝ DỰ ÁN TẠI
BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN NHIỆT ĐIỆN NGHI SƠN 1
2.1. Giới thiệu tổng quan về Ban quản lý dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ban quản lý dự án Nhiệt điện
Nghi Sơn 1
Ban QLDA Nhiệt điện Nghi Sơn 1 là một Ban quản lý dự án trực thuộc Tập
đoàn điện lực Việt Nam, thay mặt Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN) quản lý các
dự án do EVN là chủ đầu tư theo quy định tại điều 36 nghị định 16/2005/NĐ-CP
ngày 07/02/2005, Khoản 12 điều 1 Nghị định 112/2006/NĐ-CP ngày 29/9/2006 của
chính phủ và các quy định của EVN, bao gồm các dự án:
Dự án nhiệt điện Nghi Sơn 1
Các dự án khác do tập đoàn giao
Chuẩn bị sản xuất cho các dự án được EVN giao nhiệm vụ
Quản lý quy hoạch trung tâm điện lực Vũng Áng 3,4. Quảng Trạch
Thực hiện tư vấn quản lý dự án; tư vấn giám sát thi công; tư vấn thẩm tra dự
toán và tổng dự toán; tư vấn lập hồ sơ mời thầu và đánh giá thầu các công trình
nhiệt điện và các công trình lưới điện đồng bộ.
Dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1 là một dự án có vai trò quan trọng trong việc
đảm bảo an ninh năng lượng quốc gia. Việc xây dựng Nhà máy điện Nghi Sơn 1 là
cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển nguồn điện theo qui hoạch. Nhà máy cần
được đưa vào vận hành năm 2013-2014 theo yêu cầu phụ tải điện. Các vai trò của
nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn như sau:
Đối với hệ thống điện Quốc gia việc xây dựng Nhà máy điện Nghi Sơn sẽ
giảm tổn thất truyền tải cho hệ thống và tăng tính an toàn cung cấp điện.
Dự án Nhà máy điện Nghi Sơn sẽ đóng góp vào việc giảm tỷ trọng nguồn thủy
27
điện trong hệ thống nhằm giảm rủi ro thiếu hụt điện năng vào các năm hạn hán.
Trong khu vực từ Thanh Hóa đến Quảng Trị rất cần thiết xây dựng các nhà
máy điện nhằm bảo đảm cung cấp điện ổn định với tổn thất truyền tải thấp.
Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn với công nghệ hiện đại và hiệu suất cao sẽ đóng
góp vào việc giảm giá thành sản suất và bảo vệ môi trường.
Ngoài ra, Nhà máy điện Nghi Sơn sẽ góp phần quan trọng trong việc phát triển
vùng Nam Thanh – Bắc Nghệ là một trong 3 vùng kinh tế trọng điểm của khu vực
Bắc Trung Bộ.
Giới thiệu chung về dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1:
- Tên dự án : Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1
- Chủ đầu tư: Tập đoàn điện lực Việt Nam
- Tổ chức tư vấn lập dự án : Cty tư vấn xây dựng điện 3 (PECC3)
- Tư vấn lựa chọn nhà thầu và giám sát EPC : Jpower &Colenco
- Công suất và địa điểm xây dựng: là nhà máy nhiệt điện đốt than với công
suất lắp đặt là 600MW ( 2 tổ máy mỗi tổ 300MW), nằm trong quy hoạch tổng thể
TTĐL Nghi Sơn 1800MW. Địa điểm thuộc lưu vực sông Yên hoà, xã Hải Thượng
và Hải Hà, Huyện Tĩnh Gia – Thanh Hoá.
Dự án Nhà máy nhiệt điện Nghi Sơn 1 dự kiến sẽ đưa vào vận hành tổ máy 1 vào
quý IV năm 2013, tổ máy 2 vào quý I năm 2014.
- Nguồn vốn: 85% vốn vay JBIC (nay là JICA) 15% vốn đối ứng của Tập
đoàn Điện lực Việt Nam (EVN).
- Hiệp định vay vốn: số VN XIV-1 ngày 30/03/2007.
- Giá trị vốn vay: 20.943.000.000 Yên Nhật.
- Phạm vi công việc: (Theo hình thức hợp đồng EPC).
Thiết kế, cung cấp, xây dựng, lắp đặt, đưa vào vận hành và thử nghiệm hai tổ
máy 2x300MW.
- Phương thức đấu thầu: Đấu thầu rộng rãi quốc tế 1 giai đoạn, 1 túi hồ sơ,
có sơ tuyển. (Tham chiếu Quyết định số 2729/QĐ-BCN ngày 07/08/2007 của Bộ
28
Công nghiệp (nay là Bộ Công Thương) phê duyệt kế hoạch đấu thầu dự án 2 và
tham chiếu dự thảo Invitation for Bids trang III mục 10.
2.1.2. Chức năng nhiệm vụ của Ban quản lý dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1
- Là đại diện của chủ đầu tư, trực tiếp quản lý và thực hiện dự án đầu tư xây
dựng Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1.
- Chuẩn bị các điều kiện cần thiết về tổ chức bộ máy, nhân lực, cơ sở vật chất
và hệ thống quản lý để tiếp nhận bàn giao Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1 theo
đúng tiến độ được duyệt.
- Quản lý, vận hành Nhà máy Nhiệt điện Nghi Sơn 1.
2.1.3. Cơ cấu tổ chức và bộ máy của Ban quản lý dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1
- Trưởng Ban Quản lý dự án có trách nhiệm lãnh đạo các đơn vị, trực tiếp chỉ
đạo các phòng Tổ chức – Hành chính, phòng Kinh tế - Kế hoạch, phòng Tài chính Kế toán, phòng Vật tư - thiết bị và phòng Kỹ thuật.
- Phó Trưởng ban quản lý dự án: là người giúp việc cho Trưởng Ban Quản lý
dự án, được Trưởng Ban quản lý dự án giao quản lý điều hành một số lĩnh vực,
công việc cụ thể và chịu trách nhiệm trước Trưởng Ban Quản lý dự án, trước pháp
luật về các lĩnh vực công tác được Trưởng Ban Quản lý dự án phân công. Nhiệm vụ
và chức năng của các phòng:
*Phòng Tổ chức Hành chính
a. Chức năng:
Phòng Tổ chức Hành chính là phòng tham mưu cho Trưởng ban các lĩnh vực
công tác: Tổ chức cán bộ và đào tạo, lao dộng tiền lương, thi đua tuyên truyền,
thanh tra, bảo vệ, pháp chế và công tác hành chính trong Ban QLDA Nhiệt điện 2.
b. Nhiệm vụ và quyền hạn:
* Công tác tổ chức cán bộ:
- Tổ chức bộ máy quản lý của Ban; tổ chức các hội đồng để thực hiện các
nhiệm vụ của Ban được giao theo thẩm quyền.
- Tổ chức tuyển dụng, ký kết hợp đồng lao động và bố trí lao động vào vị trí
chức danh.
29
- Quy hoạch, đào tạo, đánh giá, bổ nhịêm, luân chuyển cán bộ,quản lý hồ sơ
nhân sự.
- Thường trực hội đồng khen thưởng, kỷ luật của Ban.
- Thực hiện chế độ báo cáo công tác cán bộ theo quy định của Tập đoàn Điện
lực Việt Nam.
*Công tác quản lý lao động tiền lương:
- Xây dựng và trình Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN) kế hoạch lao động
tiền lương.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện quy chế trả tiền lương, tiền thưởng và quỹ
phúc lợi và thực hiện các chế độ cho người lao động ( bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y
tế v.v..) và thực hiện các chế độ báo cáo về lao động tiền lương định kỳ và đột xuất
cho Tập đoàn điện lực Việt Nam (EVN).
- Tổ chức thi nâng bậc, nâng ngạch cho CBCNV hàng năm.
- Chủ trì thực hiện việc quyết toán quỹ lương hàng năm với EVN.
* Công tác thi đua tuyên truyền:
- Xây dựng phương án phát động thi đua, tuyên truyền.
- Tổ chức phát động thi đua và tổng kết thi đua theo mục tiêu hàng năm.
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan thông tấn báo chí và các địa phương trong
công tác tuyên truyền về dự án.
- Chủ trì phối hợp với các phòng liên quan để tổ chức các buổi lễ trong quá
trình thực hiện dự án.
* Công tác thanh tra, bảo vệ, pháp chế:
- Xây dựng kế hoạch/ phương án thanh tra, kiểm tra định kỳ về thực hiện nội
quy, quy chế của Ban, EVN và pháp luật của Nhà nước.
- Đầu mối tiếp nhận đơn thư khiếu nại, tố cáo của công dân.
- Tổ chức các cuộc thanh tra/ kiểm tra theo kế hoạch, hoặc đột xuất do Trưởng
ban giao.
30
- Hướng dẫn thể thức văn bản cho các phòng trực thuộc.
- Tổ chức công tác bảo vệ an ninh chính trị, an ninh trật tự, phòng chống cháy
nổ, phòng chống lụt bão tại trụ sở và các văn phòng trực thuộc.
* Công tác hành chính:
- Xây dựng dự toán chi phí hoạt động hằng năm của Ban trình EVN duyệt.
- Thực hiện mua sắm, thiết bị văn phòng và các văn phòng phẩm phục vụ hoạt
động của Ban, Tham gia công tác đấu thầu các gói thầu mua sắm tài sản, htiết bị
văn phòng.
- Quản lý, điều động sử dụng tài sản, trang thiết bị của Ban.
- Tổ chức phục vụ đời sống và sinh hoạt tại các văn phòng trực thuộc.
- Tổ chức thực hiện các chế độ bảo hộ lao động cho CBCNV.
- Tổ chức việc tiếp khách, khánh tiết theo quy chế của Ban.
- Kiểm tra việc thực hiện nề nếp sinh hoạt theo nội quy và quy chế của Ban.
- Phiên dịch, biên dịch tài liệu phục vụ chung của Ban.
- Được quyền thừa lệnh Trưởng ban ký một số văn bản của Ban ( Giấy giới
thiệu, giấy đi đường, lệnh điều xe, thông báo và một số văn bản hành chính).
- Lập và trình phương án đào tạo nhân lực vận hành nhà máy.
- Tổ chức đào tạo nhân lực cho nhà máy sau khi phương án đào tạo được
duyệt.
- Lập và trình EVN phương án tổ chức bộ máy khi đi vào vận hành (Kể cả
hình thành công ty cổ phần).
- Tổ chức quản lý văn thư lưu trữ chung cho Ban, quản trị mạng máy tính.
* Các vị trí chức danh của phòng TCHC: Phòng TCHC có các vị trí chức
danh sau đây:
- Trưởng phòng TCHC
- Phó trưởng phòng TCHC
- Chuyên viên lao động tiền lương
31
- Chuyên viên thanh tra pháp chế
- Chuyên viên thi đua, tuyên truyền
- Chuyên viên hành chính, lễ tân
- Chuyên viên phiên dịch
- Chuyên viên tin học, quản trị mạng
- Văn thư
- Lưu trữ
- Nhân viên phục vụ điện nước
- Thường trực bảo vệ
- Lái xe
- Tạp vụ.
*Phòng Kinh tế - Kế hoạch (P2)
a. Chức năng: Phòng KTKH là phòng tham mưu cho Trưởng ban các lĩnh
vực công tác: Kế hoạch, tổng hợp báo cáo thống kê, công tác đấu thầu, hợp đồng
kinh tế và quản lý tiến độ dự án từ khâu quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu
tư, đến khi nghiệm thu bàn giao đưa công trình vào sử dụng.
b. Nhiệm vụ quyền hạn:
- Xây dựng và trình duyệt kế hoạch như: kế hoạch chuẩn bị thực hiện dự án,
kế hoạch thực hiện đầu tư, kế hoạch tiến độ xây lắp công trình, kế hoạch tiến độ dự
án hằng năm, kế hoạch sử dụng vốn đầu tư xây dựng hàng năm, kế hoạch vật tư
thiết bị dự án và chuẩn bị sản xuất, kế hoạch tự giám sát, đánh giá đầu tư dự án.
- Chủ trì xây dựng kế hoạch đấu thầu và trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Chủ trì công tác đấu thầu như: Chuẩn bị đấu thầu, tổ chức đấu thầu, trình
duyệt kết quả đấu thầu, thương thảo hợp đồng với nhà thầu, dự thảo và hoàn thiện
hợp đồng và quản lý hợp đồng.
- Tổng hợp và lập báo cáo định kỳ và đột xuất theo qui định của EVN (báo cáo
thực hiện vốn đầu tư, các báo cáo thực hiện kế hoạch tiến độ tháng, quý, năm).