Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.7 KB, 96 trang )
37
* Hạng mục hệ thống điện phục vụ thi công
Đã hoàn thành đưa vào sử dụng từ tháng 2/2010 đáp ứng tiến độ khởi công gói
thầu EPC.
* Hạng mục hệ thống nước phục vụ thi công
Đã hoàn thành từ tháng 7/2010, hiện đang thực hiện các thủ tục nghiệm thu, bàn
giao đưa vào sử dụng và thanh quyết toán hợp đồng.
*Hạng mục đường thi công
- Hoàn thành, bàn giao đưa hạng mục vào sử dụng tháng 8/2011.
*Hạng mục kênh thoát nước lưu vực
- Hoàn thành, bàn giao đưa hạng mục vào sử dụng trước 15/8/2011.
*Hạng mục Bãi thải xỉ
Hoàn thành khoảng 50% khối lượng công việc.
*Hạng mục Khu cư xá quản lý vận hành và dịch vụ
- Hạng mục Cơ sở hạ tầng Khu cư xá quản lý vận hành và dịch vụ (Cấp điện
tổng thể, cấp thoát nước tổng thể, hàng rào cổng ngõ, hồ điều hòa, đường giao
thông, và một số hạng mục phụ khác): Hoàn thành, bàn giao đưa vào sử dụng trong
tháng 11/2011.
- Các hạng mục nhà ở Khu cư xá (Nhà ở biệt thự, biệt thự song lập, Nhà chung
cư hộ gia đình, Nhà chung cư hộ độc thân): Hoàn thành thẩm tra và trình EVN phê
duyệt hồ sơ TK BVTC-DT tại Tờ trình số 04/TTr-ANĐ2-P2-P4 ngày 12/01/2011.
* San gạt mặt bằng và xây dựng hàng rào bảo vệ Trung tâm nhiệt điện Nghi Sơn
Hoàn thành, bàn giao đưa hạng mục vào sử dụng trong tháng 12/2011
*Cửa và kênh nhận nước làm mát
- Khởi công trong tháng 7/2011;
*Cửa và kênh xả nước làm mát
- Khởi công trong tháng 8/2011;
38
*Hệ thống điện phục vụ thi công dự án nhà máy nhiệt điện Nghi sơn 2
- Hoàn thành lập phương án tuyến và trình thoả thuận trong tháng 8/2011;
- Hoàn thành khảo sát và lập phương án, quy mô, kết cấu, khái toán trình phê
duyệt trong tháng 9/2011;
- Hoàn thành công tác lựa chọn nhà thầu và ký kết hợp đồng tư khảo sát, lập thiết
kế bản vẽ thi công và dự toán (TK BVTC-DT ) và hồ sơ mời thầu (HSMT) trong tháng
10/2011;
- Hoàn thành TK BVTC-DT trong tháng 12/2011.
2.2.2. Gói thầu EPC
2.2.2.1. Tình hình chung
Gói thầu EPC dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1 được khởi công ngày 03/07/2010;
hợp đồng có hiệu lực ngày 21/6/2010, bắt đầu tính tiến độ ngày 22/7/2010, cấp PAC
tổ máy số 1 vào tháng 10/2013, cấp PAC tổ máy số 2 vào tháng 02/2014.
Tính đến ngày 15/02/2012, gói thầu EPC thực hiện được như sau:
- Công tác thiết kế: hoàn thành 89,63%;
- Công tác xây dựng: hoàn thành 22%;
- Công tác chế tạo, mua sắm: hoàn thành 62%.
2.2.2.2. Công tác thiết kế
Phần Xây dựng:
- Hoàn thành công tác thiết kế và tính toán kết cấu phần cọc và móng cho toàn bộ
khu vực nhà máy chính;
- Hoàn thành công tác thiết kế cọc và tính toán thiết kế kết cấu cảng than, dầu và
cảng chuyên dụng;
- Hoàn thành thiết kế nhà Tuabin, nhà điều khiển trung tâm, các nhà điểu khiển
ESP/FGD, nhà điểu khiển sân phân phối, khu nhà quản lý (Administrator Building)…;
- Đang tiến hành thiết kế sơ đồ bố trí hệ thống đường ống.
39
Phần công nghệ:
Tuabin và hệ thống phụ trợ:
Tuabin máy phát: Đã hoàn thành thiết kế.
Hệ thống phụ trợ:
- Đã hoàn thành và phê duyệt các bản vẽ P&ID;
- Đã hoàn thành thiết kế các hệ thống phụ trợ: bình ngưng, bơm ngưng, bộ gia
nhiệt;
- Đã hoàn thành công tác tính toán thiết kế bảo vệ máy phát, tính toán ngắn mạch,
tính toán thiết kế máy cắt đầu cực máy phát, các tủ điều khiển;
- Đang tiến hành thiết kế các bản vẽ Logic, quy trình dừng/khởi động máy, các
bản vẽ bố trí hệ thống đường ống hơi.
Lò hơi và phần đuôi lò:
Phần lò: hoàn thành thiết kế bao hơi, dàn ống sinh hơi, các bộ quá nhiệt, bộ hâm;
Phần đuôi lò:
- Hoàn thành thiết kế hệ thống gió, hệ thống khói, nghiền than, FGD, ESP;
- Hoàn thành thiết kế máy cấp than cho máy nghiền, bộ sấy không khí;
- Đã trình duyệt thiết kế hệ thống vận chuyển tro xỉ;
- Đang tiến hành công tác tính toán thiết kế kết cấu của khung lò;
- Đang tiến hành công tác thiết kế hệ thống đường ống, hệ thống thổi bụi.
Điện và I&C:
- Hoàn thành tính toán ngắn mạch và thiết kế sơ đồ nối điện chính nhà máy, sơ
đồ điện của các hệ thống phụ trợ (ESP, FGD, hệ thống than);
- Hoàn thành tính toán lựa chọn các thiết bị đóng cắt, các máy biến áp;
- Hoàn thành thiết kế sơ đồ điện, tính toán kết cấu cho các cọc điện trạm phân
phối 220kV;
- Hoàn thành công tác thiết kế phần hệ thống nối đất cho toàn bộ nhà máy;
- Đã hoàn thành sơ đồ hệ thống DCS cho toàn bộ nhà máy.
40
Phần BOP:
- Hoàn thành thiết kế hệ thống xử lý nước, xử lý nước thải;
- Hệ thống nước tuần hoàn: hoàn thành thiết kế hệ thống đường ống;
- Hệ thống điều chế hydro: đã trình duyệt sơ đồ bố trí tổng thể, sơ đồ P&ID;
- Hệ thống dầu HFO: hoàn thành thiết kế sơ đồ tổng mặt bằng, sơ đồ bố trí đường
ống và hệ thống bơm dầu;
- Hoàn thành bản vẽ thiết kế hệ thống băng tải than, hệ thống bốc dỡ than tại
cảng, máy đánh phá đống.
2.2.2.3. Công tác xây dựng và lắp đặt trên công trường
Công tác đóng cọc: (số liệu cập nhật tháng 02/2012)
- Gian Tuabin máy phát/bình ngưng #1: 102/102 cọc đạt 100%;
- Gian Tuabin máy phát/bình ngưng #2: 102/102 cọc đạt 100%;
- Cọc phần móng nhà Tuabin #1: 167/167 cọc đạt 100%;
- Cọc phần móng nhà Tuabin #2: 164/164 cọc đạt 100%;
- Nhà điều khiển trung tâm (CCB): 47/47 cọc đạt 100% ;
- Cọc khu lò hơi #1: 271/271 cọc đạt 100%;
- Cọc khu lò hơi #2: 128/271 cọc đạt 47,23%;
- Cọc khu Bunker than #1: 164/164 đạt 100%%;
- Cọc khu Bunker than #2: 54/164 đạt 32,93%.
Lắp đặt và thử nghiệm trạm trộn:
Trạm 90m3/h và 60m3/h: đã hoàn thành công tác lắp đặt và kiểm tra độ chính
xác thiết bị cũng như chất lượng bêtông.
Các công việc khác:
- Trụ sở làm việc của nhà thầu, các kho, nhà xưởng, hàng rào bảo vệ, hệ thống
điện chiếu sáng về cơ bản đã hoàn thành;
- Công tác cắt đầu cọc: nhà Tuabin #1 đạt 100%; Bunker than #1 đạt 100%; Lò
hơi #1 đạt 90%; Lò hơi #2 đạt 100%;
- Đóng cừ khu vực nhà Tuabin, bình ngừng #1 đạt 100%.
41
2.2.2.4. Công tác chế tạo, mua sắm
Tuabin máy phát:
Công tác chế tạo cho các thiết bị chính (Tuabin máy phát, gia nhiệt nước cấp,
bơm tăng áp, bơm tuần hoàn…) đang theo đúng tiến độ. Tuy nhiên công tác chế tạo
bình ngưng đang bị chậm ảnh hưởng của trận động đất hồi tháng 3/2011 tại Nhật Bản.
Lò hơi:
- Đã lựa chọn được các nhà thầu phụ chế tạo các thiết bị chính như: Bao hơi,
phần chịu áp lực của lò hơi, máy cấp than, máy nghiền, quạt, sấy không khí;
- Đã thực hiện công tác chế tạo dằng của Bunke, các đường ống khói, gió;
- Đã thực hiện chế tạo thiết bị chèn khí, các thiết bị thuỷ lực, van, sấy không
khí…
Đuôi lò:
Hợp đồng mua sắm với nhà thầu phụ đã hoàn thành cho các hệ thống: FGD, ESP,
IDF.
Hệ thống vận chuyển than:
Hợp đồng mua sắm với các nhà thầu phụ đã hoàn thành cho hệ thống vận chuyển
than, vận chuyển tro xỉ và hệ thống đá vôi.
Đường ống:
- Các đường ống chính: đang chuẩn bị chế tạo, quy trình quản lý chất lượng, quản
lý mối hàn đang được trình duyệt;
- Phần đường ống nước tuần hoàn chế tạo tại Việt Nam: vật liệu thép đã được
nhập.
2.2.3. Đánh giá về tình hình thực hiện các gói thầu
Các gói thầu trong nước do có sự chuẩn bị chu đáo, có các quy trình làm việc rõ
ràng nên đa số các gói thầu được hoàn thành đúng tiến độ và đảm bảo chất lượng như
yêu cầu. Chỉ một số gói thầu bị chậm tiến độ do vướng mắc trong công tác giải phóng
mặt bằng. Tuy nhiên, đến nay hầu hết các gói thầu đã được hoàn thiện, đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho việc triển khai gói thầu EPC.
42
Gói thầu EPC hiện đang triển khai giai đoạn đầu, Các hạng mục công việc đã bị
chậm so với tiến độ đề ra tuy chưa nhiều. Tuy nhiên, việc tìm ra nguyên nhân và biện
pháp khắc phục là rất quan trọng nhằm đảm bảo dự án được hoàn thành đúng tiến độ
đề ra. Việc chậm tiến độ có xuất phát từ nguyên nhân chủ quan và khách quan sẽ được
phân tích và xem xét ở phần sau.
2.3. Phân tích thực trạng năng lực quản lý dự án của Ban quản lý dự án Nhiệt
điện Nghi Sơn 1
2.3.1. Năng lực đội ngũ quản lý dự án
Năng lực của đội ngũ quản lý dự án chủ yếu được đánh giá qua chuyên môn
(bao gồm cả kiến thức chuyên ngành kỹ thuật và kiến thức quản lý dự án), kinh
nghiệm và sự hăng say trong công việc.
Ban quản lý dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1 được thành lập từ tháng 4/2007 với
tổng số 11 cán bộ nhân viên, qua hơn 4 năm thành lập và phát triển hiện nay Ban đã
có hơn 70 cán bộ nhân viên, trong đó có 60 người có trình độ đại học và trên đại
học chiếm tỷ lệ 86%. Lực lượng cán bộ quản lý dự án này chủ yếu được tuyển dụng
từ các Ban quản lý dự án khác và các đơn vị ngành điện khác, có năng lực và trình
độ chuyên môn cao, đảm bảo được yêu cầu về nhân lực cho việc quản lý dự án
Nhiệt điện Nghi Sơn đạt hiệu quả như yêu cầu.
Bảng 2.1: Thống kê nhân sự Ban quản lý dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1
Trình độ đại
Trình độ cao
Trình độ trung cấp
học
đẳng
và đào tạo nghề
Năm
Tổng số
người
%
người
%
người
%
người
%
2011
60
(82%)
03
(4%)
10
(14%)
73
(100%)
2010
55
(81%)
03
(4%)
10
(15%)
68
(100%)
2009
52
(80%)
03
(5%)
10
(15%)
65
(100%)
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính - Ban quản lý Nhiệt điện Nghi Sơn1)
43
Các nhân viên có trình độ cao đẳng và trung cấp nghề được giao các công việc
như văn thư, lưu trữ, sửa chữa điện nước của cơ quan, bảo vệ, vận hành một số thiết
bị của cơ quan như máy phát điện 24kVA, máy bơm…
Bảng 2.2: Thống kê về chuyên ngành đào tạo đại học của cán bộ Ban quản lý
dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1
Nă
Kỹ sư cơ
Kỹ sư xây
Cử nhân
khí
Kỹ sư điện
dựng
kinh tế
m
Cử nhân
Tổng số
luật
người
%
người
%
người
%
người
%
người
%
người
%
2011
31
52
4
6
9
15
14
23
2
4
60
100
2010
26
47
4
7
9
16
14
25
2
4
55
100
2009
25
48
2
4
9
17
14
27
2
4
52
100
(Nguồn: Phòng Tổ chức Hành chính - Ban quản lý dự án nhiệt điện Nghi Sơn)
Với phương châm của lãnh đạo Ban là tuyển đúng, tuyển đủ cán bộ nhân viên
để đảm bảo dự án được triển khai và hoàn thành đúng chất lượng và tiến độ, Ban
quản lý dự án Nhiệt điện Nghi Sơn 1 có 100% cán bộ được phân giao nhiệm vụ
đúng chuyên ngành đào tạo, đảm bảo các thành viên phát huy được hết thế mạnh
của mình.
Về độ tuổi, đội ngũ cán bộ quản lý dự án hiện nay của Ban QLDA Nhiệt điện
Nghi Sơn tương đối trẻ ( Tỷ trọng cán bộ có độ tuổi dưới 40 tuổi chiếm hơn 80%),
có năng lực và kỹ năng về quản lý dự án cao trên cả hai phương diện kỹ năng cứng (
kỹ năng kỹ thuật để thực hiện các công việc chuyên môn trong dự án) và kỹ năng
mềm ( kỹ năng giao tiếp, thương lượng,...) để làm việc với các đối tác có liên quan
trong dự án tuy nhiên chưa thật sự có kinh nghiệm làm công tác quản lý dự án trong
gói thầu EPC.
Về kinh nghiệm quản lý dự án, Ban có 51 cử nhân/kỹ sư có kinh nghiệm làm
việc đúng chuyên ngành từ năm năm trở lên (chiếm 85%), và số cử nhân/kỹ sư có
kinh nghiệm nhỏ hơn 5 năm là 9 người (chiếm tỷ lệ 15%). Tuy đa số cán bộ nhân
viên có kinh nghiệm làm việc nhưng lại hầu như chưa có kinh nghiệm về quản lý dự
án nhiệt điện, đây là điểm yếu chung của các ban quản lý dự án nhiệt điện. Để khắc