Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (11.31 MB, 737 trang )
E-MARKETING EXCELLENCE
Nhiệm vụ của các nhà tiếp thị trực tuyến là cố gắng và xây dựng hình ảnh tốt nhất về
các kênh ảnh hưởng đến doanh số bán hàng. Điều này thì không thể nếu các công ty của bạn
sử dụng các công cụ dò tìm khác nhau và báo cáo riêng trên các kênh thông tin khác nhau,
ví dụ, các công ty quảng cáo báo cáo về hiển thị quảng cáo, công ty tìm kiếm dựa vào Pay
Per Click, quản lý liên kết trên doanh số bán hàng liên kết. Thay vào đó, điều quan trọng là
sử dụng một hệ thống theo dõi đồng nhất phổ biến là sử dụng các thẻ phổ biến trên tất cả
các kênh phương tiện truyền thông. Giải pháp theo dõi chung thống nhất giống như Atlas,
Doubleclick Dart và một số chia nhánh truyền thông lớn hơn. Để đơn giản hóa sự hiểu biết
về hiệu quả phương tiện truyền thông, cho các công ty với một phương pháp theo dõi thống
nhất, một cách tiếp cận thông thường là thuộc tính hoặc tín nhiệm bán hàng hoặc kết quả
khác đối với lần click cuối cùng. Trong trường hợp này, liên kết 2. Đây là một cách tiếp cận
tốt ở chỗ nó tránh đếm tăng gấp đôi - một nhà tiếp thị có thể không muốn ghi nhận cả hai
liên kết 1 và liên kết 2 với hoa hồng 5% trên giá trị giỏ. Tuy nhiên, nó không tương phản
vai trò của sự pha trộn của các phương tiện truyền thông như quảng cáo hiển thị và tìm kiếm
tự nhiên trên các trang liên quan. Một hiện tượng phổ biến trong quảng cáo trực tuyến là
hiệu ứng vòng sáng ( halo effect) nơi mà hiển thị quảng cáo gián tiếp ảnh hưởng đến doanh
số bán hàng. Những đôi khi được gọi là 'view-throughs” hoặc các hiệu ứng ấn tượng. Một
cách tiếp cận tinh vi hơn là trọng số cho trách nhiệm để bán qua nhiều dẫn đến khác nhau
theo một mô hình, do đó, chỉ cần xem xét các chi nhánh, ví dụ liên kết 1 có thể được ghi với
30% của giá trị bán hàng và liên kết 2 với 70%.
Hình 3.6 Ví dụ về một chu trình gồm nhiều bước của khách hàng trong việc thuê xe
E-MARKETING CHECKLIST – YOUR ONLINE TRACKING CAPABILITIES
Đây là một danh sách kiểm tra để đánh giá khả năng theo dõi của bạn:
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 158
E-MARKETING EXCELLENCE
Câu hỏi 1: Bạn đã có việc theo dõi đồng nhất trên tất cả các phương tiện không?
Những báo cáo cấp cao nào bạn có cho phép bạn so sánh chi phí (CPA), giá
trị (ROI, ROAS hoặc LTV) và chuyển
đổi trên
tất
cả
các phương
tiện truyền thông?
Bạn có mức độ chi triết nào? Cách bạn chia:
o Môi trường truyền thông, bằng loại tham khảo
o Danh mục hoặc những sản phẩm được mua đầu tiên
o Loại khách hàng (ví dụ như kích thước của hoạt động kinh doanh /
người tiêu dùng, giá trị hoặc hoạt động mua bán trê những thời điểm
khác nhau trong giai đoạn vòng đời)
o Chi trả và cụm từ khóa tìm kiếm tự nhiên - có thể được theo dõi cho
chiến dịch, nhóm quảng cáo và mức độ từ khoá nổi bậc trong mỗi
mạng tìm kiếm và chúng có thể được so sánh với các thuật ngữ tìm
kiếm thực tế được nhập bởi khách truy cập?
Câu hỏi 2: Làm thế nào để bạn có thể bán trên các phương tiện truyền thông tham khảo
Bạn sử dụng nào:
Lần tham khảo sau cùng?
Lần tham khảo đầu tiên?
Kết hợp cả hai - đặc biệt là tìm kiếm trả tiền?
Bạn có thành công trong loại bỏ trùng lặp thông qua việc sử dụng mã
thông thường?
Bạn có phân tích hiệu ứng vòng sáng của các sự kết hợp các kênh/phương tiện
ấn tượng?
Câu hỏi 3: Làm thế nào để bạn hiểu được chu kỳ bán hàng của bạn?
Bạn đã thực hiện phân tích gì trên chuỗi và thời điểm xem xét cho tìm tiếm hoặc thao
khảo liên kết dựa trên 'cookied’… bạn có hiểu mô hình này không?
Bạn cắt bỏ cái gì để quyết định sự đóng góp trên những phương tiện truyền thông
khác nhau khi hiển thị quảng cáo? Thông thường, một khoảng thời gian 30 ngày là
chuẩn cho một sản phẩm giống như một kỳ nghỉ, nhưng nó có thể là ngắn hơn ví dụ như
cho quyển sách hoặc đĩa CD.
Câu hỏi 4: Đánh giá chất lượng thông tin trên các loại của các sự kiện có giá trị (khác
với doanh số bán hàng)?
Đâylà một cái nhìn chi tiết để xác định các cơ hội để cải thiện hơn nữa để các phương
tiện truyền thông và các trang web - có thể lập luận là không thích hợp nếu chi phí cho mỗi
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 159
E-MARKETING EXCELLENCE
lần nhận là quá cao. Một cách tiếp cận đơn giản là tỷ lệ thư bị trả lại bằng loại phương tiện
truyền thông, tức là tỷ lệ phần trăm của khách tiến bộ vượt ra ngoài trang đầu tiên.
Câu hỏi 5: Bạn có kiểm tra tính chính xác của hệ thống quản lý chiến dịch của bạn?
Chiến dịch sẽ được theo dõi bởi các nguồn khác nhau như trang thẻ trên một hệ thống phân
tích web, thẻ trên một hệ thống quản lý chiến dịch, hệ thống phục vụ quảng cáo hoặc các tập
tin đăng nhập. Sự khác biệt giữa được đánh giá và giảm thiểu, mặc dù thu thập dữ liệu khác
nhau có khả năng sẽ luôn luôn tạo ra sự khác biệt.Các khía cạnh quan trọng là làm cho theo
dõi nhất quán thông qua thời gian. Vị trí của nhã hiệu trên trang web có
thể là quan trọng và nếu một trang web là chậm để tải về rồi sau đó nó thể được đăng ký như
là một nhấp chuột trong hệ thống phân tích, mặc dù hệ thống phân phối quảng cáo đã ghi
nhận nó. Những nhãn hiệu có thể là sai thông qua lỗi của con người, do đó, điều này
cũng cần phải được kiểm tra.
THẤU HIỂU MARKETING ĐIỆN TỬ
Hiển thị quảng cáo hiệu ứng vòng sáng - khách truy cập trang web trực tuyến phải
làm gì khi họ nhìn thấy một quảng cáo?
Tỷ lệ nhấp chuột vào các quảng cáo có xu hướng được rất thấp, với hầu hết các tài
liệu cho thấy tỉ lệ đáp ứng dưới 1%. Hiện tượng này được gọi là mù biểu ngữ. Hiện tượng
này cũng được biết đến và chúng tôi xem xét làm thế nào để chống lại nó trong Chương 6 và
7, nhưng nó là giá trị xem xét rằng không phải tất cả những người nhìn thấy một nhấp chuột
quảng cáo. Đây là hiệu ứng vòng sáng.
Báo cáo nghiên cứu của MAD (2007) trong thị trường du lịch liên quan đến yêu cầu
trả lời phản ứng của họ để quảng cáo trực tuyến kêu gọi họ. Chắc chắn nó sẽ là một cú nhấp
chuột? Tóm lại, kết quả chia như sau:
• Tìm kiếm một thuật ngữ chung liên quan đến quảng cáo (31%)
• Đi thẳng đến trang web của nhà quảng cáo (29%)
• Tìm kiếm tên của nhà quảng cáo (26%)
• Bấm vào biểu ngữ để đáp ứng (26%)
• Ghé một cửa hàng bán lẻ (4%).
Tất nhiên, phương pháp này cho chúng ta thấy báo cáo hành vi chứ không phải là
hành vi thực tế, nhưng nó vẫn có ý nghĩa hơn hai lần khi nhiều người đang được thúc đẩy
đến một công cụ tìm kiếm bằng cách quảng cáo biểu ngữ hơn bằng cách nhấp trực tiếp vào
các biểu ngữ! Điều này giúp giải thích hiệu ứng vòng sáng được đề cập trong tài liệu này.
Nghiên cứu kết luận rằng tiếp thị tìm kiếm trả tiền cần phải được tối ưu hóa để làm việc với
quảng cáo biểu ngữ bằng cách dự đoán tìm kiếm có thể sẽ được nhắc nhở bởi các biểu ngữ
và đảm bảo một thứ hạng cao hơn cho kết quả tìm kiếm. Ví dụ, một thương hiệu gồm có
một lời đề nghị kỳ nghỉ Síp sẽ tạo ra các thuật ngữ tìm kiếm chung chung như 'gói kỳ nghỉ
Síp, hơn là tìm kiếm thương hiệu.
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 160
E-MARKETING EXCELLENCE
Mô hình đánh giá hiệu quả truyền thông trực tuyến
Các mô hình theo dõi mới được yêu cầu phải đảm bảo rằng các phương tiện truyền
thông trực tuyến chi tiêu được phân bổ cho các phương tiện truyền thông có ảnh hưởng đến
doanh số bán hàng. Bạn cần phải có kế hoạch để đạt được một quan điểm lặp lại đồng nhất
của tất cả các thao khảo kỹ thuật số. Một khi điều này đã đạt được, những thách thức tiếp
theo là làm việc như thế nào sự kết hợp của người tiêu dùng phương tiện truyền thông kỹ
thuật số đã được bộc lộ ra tác động đến bán hàng.
3.7 Wed 2.0 và những mô hình mạng lưới liên kết xã hội
Từ năm 2004 web 2.0 đã phát triển nổi bật giữa sự bao vây của những nhà phát triển
và sở hữu các trang web và trong xu hướng hiện nay theo thị trường cái mà có liên quan rất
sát đến phương tiện truyền thông đại chúng xã hội. Những kỹ thuật chủ yếu và các nguyên
tắc của Web 2.0 đã được giải thích trên một bài báo có uy tín của (O’Reilly, 2005). Web 2.0
không phải là tiêu chuẩn của một trang Web mới hay là một “sự thay đổi mô hình” như
những gợi mở từ cái tên, dĩ nhiên nó là sự phát triển của những kỹ thuật và các cách tiếp cận
trong giao tiếp cái mà luôn luôn đạt được thông qua sự tương tác tự nhiên của trang web,
tăng trưởng thì quan trọng nhưng tăng trưởng với các kết nối băng thông rộng tốc độ cao và
sự chấp nhận lợi ích của phương tiện truyền thông đại chúng xã hội thông qua các khách
hàng. Quay lại năm 1997, Hoffman và Novak (1997) tiên đoán sự thay đổi này khi họ đã
nói:
“Các khách hàng có thể tương tác với các phương tiện truyền thông, những nhà
làm phim có thể cung cấp nội dung đến các phương tiện truyền thông, và hầu hết
xuất phát từ những môi trường tiếp thị truyền thống, khách hàng có thể cung cấp
nội dung theo định hướng thương mại hóa đến phương tiện truyền thông”.
Ngày nay với những khởi đầu nổi tiếng như Digg, Facebook, Flickr và youtube, cái
mà thu được hàng trăm triệu thậm chí hàng tỷ usd đã được sáng lập trên nguyên tắc Web 2.0
và những ông chủ truyền thông và những công ty hiện thời thì kết hợp các ứng dụng của
Web 2.0. vì vậy như một phần của phát triển một bản đồ chỉ đường cho các dự án tiếp thị
điện tử, điều này thật có ý nghĩa để xem xét những mô hình web 2.0 và ưu tiên chúng cho sự
lien kết đến bạn hay định vị khách hang của bạn.
Những đặc điểm chính của Wed 2.0 mà nó mang các đặc trưng:
• Tham gia cung cấp – một số ứng dụng thì dựa trên cơ sở nguyên tắc không
tính toán của sự cộng đồng tham gia.
• Khuyến khích sự sáng tạo của người sử dụng trong việc đăng tải nội
dung- những trang web cá nhân (blogs) là những ví dụ tốt nhất cho điều này.
Ví dụ khác là sự cộng tác với bách khoa toàn thư Wikipedia
(www.wilipedia.com) và dĩ nhiên , YouTube (www.youtube.com) hay để tưởng
nhớ như Constant Comedy (www.constantcomedy.com) .
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 161
E-MARKETING EXCELLENCE
• Cho phép đánh giá(bình chọn) nội dung và các dịch vụ trực tuyến – những
dịch vụ như ẩm thực (http;//del.icio.us) và bình luận phản hồi trên những blog
cá nhân cung cấp đó. Những dịch vụ này thì hữu dụng, chúng đã nhận được từ
hàng triệu trang blog nội dung phân loại và bình chọn có giá trị giúp xác dịnh
chất lượng và sự thích hợp của nội dung.
• Thêm nguồn tài chính cho những dịch vụ miễn phí – dịch vụ web giống
như là Google mail/Gmail và những trang blog dựa vào bối cảnh quãng cáo
như Google Adsense hay Overture/Yahoo! Content Match. Như một sự lựa
chọn tất cả những mạng liên kết xã hội đều chào mời chỗ quãng cáo (ví dụ ,
www.youtube.com.advertise chào mời năm lựa chọn khác nhau cho những
nhãn hàng của họ(nhánh) để tương tác với thính giả của họ bào gồm quãng cáo
trên màn hình, những kênh nhãn hàng, Những cuộc tranh luận, video quãng
cáo trên Youtube và Youtube trong những video quãng cáo.
• Hướng dẫn như dịch vụ Web, các ứng dụng tương tác- một số ví dụ bao
gồm Flickr (www.flickr.com), Google maps (http://maps.google.com) hay
những dịch vụ dành cho blog như Blogger.com hay Typepad
(www.typepad.com). Tuy nhiên một số ứng dụng cộng tác Web 2.0 có thể bao
gồm tải xuống xem lướt qua vấn đề mấu chốt hay những ứng dụng riêng biệt.
Ví dụ, last.fm có phần tải xuống cho phép bạn chia sẻ danh sách những bài hát
hay chọn lọc tất cả thể loại nhạc mà bạn nghe trên máy tính của bạn vì vậy bạn
có thể tìm thấy những điều thú vị được chia sẻ và những đề cử âm nhạc. Vitual
World Second Life đoài hỏi tải một dung lượng lớn 30Mb.
• Bao gồm trao đổi dữ liệu giữa các trang web (site) thông qua XML- dựa
trên chuẩn dữ liệu. Ví dụ RSS feeds (cái mà tự động gởi đến bạn các cảnh báo
cập nhật từ trang web cá biệt) là dựa trên XLM. Một nỗ lực của google đó là
tạo sự thuận tiện cho điều này bằng cách minh họa các nguyên tắc của cấu trúc
trao đổi thông tin và tìm kiếm là Google Base (http://base.google.com). Điều
này cho phép những người sử dụng đưa những dữ liệu về các dịch vụ cá biệt,
như là các khóa huấn luyện trong một định dạng được tiêu chuẩn hóa dựa trên
XML. Phân loại nội dung tin tức cũng được xác định.
• Sử dụng ứng dụng tốc độ cao để phát triển việc sử dung kỹ thuật tương
tác tiếp cận tri thức như AJAX (Asynchronous javascript và XML) – sự
bổ sung kiến thức Ajax tốt nhất là Google maps cái mà được phản hồi nhanh từ
khi nó không yêu cầu làm mới đối với những bản đồ trên màn hình.
• Đơn giản trong thiết kế và kiểu cách – Mộ số ứng dụng của Web 2.0 thì chú
trọng vào một tính năng đơn giản như liên kết xã hội, bản đồ hay chia sẻ hình
ảnh. Để làm nhiệm vụ này một cách dễ dàng có thể được, chúng có một giao
diện đơn giản sử dụng những kỹ thuật như phối hợp màu sắc nhạt và nhẹ
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 162
E-MARKETING EXCELLENCE
nhàng đơn giản, những đường viền khung được tô, những đường dốc(chiều
sâu), và những phản chiếu. Xem http://www.photoshoplab.com/web20-designkit.html để được hướng dẫn thực hành các kỹ thuật đó.
WEB 3.0 MANG ĐẾN ĐIỀU GÌ VÀ KHI NÀO?
Vào thời điểm đang viết có một phiên họp lớn để tranh luận liệu Web 3.0 mang
những ý nghĩa gì và liệu chúng ta cần một sản phẩm! Dường như liệu Web 3.0 là một trong
những cách đi vào khoa học tương lai nó sẽ đòi hỏi những cải tiến trong kỹ thuật và bàn
luận để nó trở nên thực tế. tuy nhiên, những băn khoăn đầu tiên ở đây vào lúc này là xu
hướng nguyên tử hóa và các tính năng (widgets: tính năng để chạy những chức năng thông
dụng). Những yếu tố của web3.0 bao gồm:
• Gia tăng sử dụng các ứng dụng nền của web và các dịch vụ(giống xử lý từ và các bảng
tính của google)
• Gia tăng sự sáp nhập của nội dung cung cấp và các dịch vụ từ những trang khác hay một
liên kết đến 1 trang (sử dụng những công cụ như Yahoo! Những đường dẫn và XML trao
đổi giữa các tính năng)
• Gia tăng việc sử dụng các dòng video (như đề xuất việc sử dụng Youtube và dịch vụ
IPTV như Joost)
• Gia tăng việc sử dụng tiếp cận những môi trường ảo như là cuộc sống thứ 2.
• Gia tăng sự trao đổi dữ liệu giữa các liên kết mạng xã hội nhằm đáp ứng những nhu cầu
khác nhau (như xác định tỷ lệ phần trăm phát triển Google của xã hội mở)
• Gia tăng việc sử dụng chính xác các thẻ để mô tả chính xác nội dung dẫn đến web ngữ
nghĩa, cái mà đã được ngài Tim Berner’s Lee hình dung ra cách đây hơn 10 năm. Tương
tự việc sử dụng chính xác các thẻ để mô tả chính xác nội dung sẽ là cần thiết để phát
triển kỹ xảo của các ứng dụng thông minh cái mà đề nghị nội dung và các dịch vụ đến
những người sử dụng web mà không cần họ phải tích cực tìm kiếm và đưa ra yêu cầu
của họ như những sản phẩm và thương hiệu tốt nhất (dịch vụ so sánh mua sắm tự động
như đã đề nghị bởi việc sử dụng những nguồn dữ liệu đã được chuẩn hóa giữa các trang
so sánh mua sắm và nguồn Google).
Đối với chúng ta, nó là thứ sau cùng của những điều đó, những cái được miêu tả như
là chén thánh, nơi mà chúng ta có một trang web cái mà suy nghĩ như các bạn, như đã từng
được miêu tả.
NGHIÊN CỨU MẠNG LIÊN KẾT XÃ HỘI
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 163
E-MARKETING EXCELLENCE
Đối với chúng ta, tác động của mạng liên kết xã hội trên việc sử dụng (tiêu thụ của)
phương tiện truyền thông đã là xu hướng ấn tượng nhất từ sự phát triển của chính bản thân
các trang web. Vào lúc này đây tỷ lệ tăng trưởng của các trang web là phi thường và không
có dấu hiệu nào cho thấy nó suy giảm. hãy nhìn vào bản thống kê nhanh của những trang
web thường dùng và sự tăng trưởng của những trang mạng liên kết xã hội trong năm 2007
bởi những người tham gia comscore (công cụ đo lường trực tuyến), cái chỉ ra kích cỡ của
người sử dụng mục tiêu và tỷ lệ tăng trưởng của các mạng liên kết hàng đầu:
• Myspace, 114 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 72%
• Facebook, 52 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 270%
• Hi5, 28 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 56%
• Friendster, 24 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 78%
• Bebo, 18 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 172%
• Tagged, 13 triệu người sử dụng, tốc độ tăng trưởng là 774%
Cơ hội này trong sử dụng phương tiện truyền thông có những mối liên quan chính
cho việc nghiện cứu những mẫu quảng cáo như thế nào và mục tiêu của những người sử
dụng đó người mà hiện nay dành ít thời gian ngắn ngủi cho các kênh và những trang phương
tiện truyền thông chủ đạo. Thương hiệu thì cũng cần thiết để nghĩ về làm thế nào để mạng
liên kết xã hội tranh cãi về những nhãn hiệu của chúng và làm thế nào để chi phối chúng.
Dĩ nhiên , đây là những bất lợi trong việc gia tăng tính tích cực của người sử dụng
web theo Keen (2007) trong cuốn sách của ông The Cult of the Amateur Sự sùng bái của
bọn nghiệp dư): How the Democratization of the Digital World is Assaulting Our Economy,
our culture, and our values (làm thế nào sự dân chủ hóa của thế giới kỹ thuật số là sự tấn
công nền kinh tế, văn hóa và giá trị của chúng ta). Rất nhiều thứ mà ông ấy nói về sự thiếu
trong việc điều khiển biên tập có lẽ là hợp lý, nhưng nghiên cứu cũng luôn chỉ ra rằng việc
xem xét lại giá trị của các khách hàng từ sự ngang hàng của họ và những người bạn của họ
một cách khác biệt. Thước đo của phương tiện truyền thông xã hội và những người bạn
trong những người bán, đã được chú ý bởi nghiên cứu này từ forrester (2007):
• 83% - Quan điểm của một người bạn hay người quen người mà đã sử dụng sản
phẩm hay dịch vụ.
• 75% - Một nhận xét của sản phẩm hay dịch vụ trên một bài báo, tạp chí hay tivi
• 69% - Thông tin trên trang web của những nhà sản xuất.
• 60%- Những nhận xét của khách hàng từ các trang web bán lẻ
• 52%- Những nhận xét của khách hàng từ người sử dụng thông qua các trang web
nội dung
GVHD: TS. Đinh Công Tiến – Lớp thực hiện: Đêm 1-Khóa 20
Trang 164