1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

: Phòng Lao động tiền lương.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 66 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp

- Giải quyết các chế độ chính sách nhà nước có liên quan đến người lao

động.

-Chức năng:thường trực Hội đồng kỷ luật,Hội đồng bảo hộ lao động

- Xây dựng,giám sát thực hiện nội quy,quy chế trong công ty.



3.1.3. Các nhà máy, ngành:

* Nhà máy sợi Hà Nội

-Thành lập ngày 10-10 năm 1998

* Nhà máy dệt Hà Nội

-Thành lập ngày19 tháng 5 năm 1960

* Nhà máy dệt Hà Nam

-Thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2005

* Nhà máy may thuê Hà Nội

-Thành lập ngày 01 tháng 12 năm 2002

* Ngành hoàn thành: Đóng gói sản phẩm phục vụ cho các nhà máy

Sơ đồ 1: Sự tương tác giữa các quá trình trong Công ty.

TT



Nội dung



1



Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng



2



Thiết kế - chế thử sản phẩm



3



Ký kết hợp đồng



4



Lập kế hoạch: - Kế hoạch SX

- Kế hoạch cung cấp

- Kế hoạch đào tạo



Phạm Văn Chuyên



23



Bộ phận thực hiện

- Giám đốc

- Phòng KHTT

- Phòng KTSX

- Phó GĐ kỹ thuật

- Phòng KTSX

- Các bộ phận liên

quan

- Giám đốc

- Phòng KHTT

- Giám đốc

- Phó GĐ kỹ thuật

- Phòng KHTT

- Phòng KTSX

- Phòng LĐTL



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp



5



Cung ứng vật tư,

nguyên vật liệu



- Phòng vật tư

- Phòng KTSX

- Phòng QLCL



Kiểm tra

KP



Quá trình sản xuất

Kiểm tra



Sợi



6



Dệt

KP



- Phân xưởng Dệt

- Phân xưởng May

- Bộ phận HT

- Phòng KHTT

- Phòng KTSX

- Phòng QLCL



May



7

8



Đóng góp nhập kho



- Bộ phận HT

- Bộ phận KHTT

Kiểm

tra



Bán hàng



- Phòng KHTT



Ghi chú:

KHTT - kế hoạch thị trường



KTSX - kỹ thuật sản xuất



LĐTL - lao động tiền lương



QLCL - quản lý chất lượng



HT - hoàn thành



Sơ đồ tương tác này được Ban lãnh đạo của công ty lập ra nhằm kiểm

soát chặt chẽ hơn chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong Công ty,

cũng như đảm bảo sự giám sát giữa các quá trình trong việc thực hiện các

hợp đồng kinh doanh.

3.2. Đặc điểm về lao động của công ty.

Do đặc điểm của nghành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ

công cũng như trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt với loại hàng dùng cho

xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.

Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao

động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt qua một số năm:



Phạm Văn Chuyên



24



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1:Phân bố lao động trong công ty qua một số năm

Năm

1.Phân loại theo tính chất công việc

-Lao động trực tiếp

-lao động gián tiếp



2001 2002 2003 2004

548

58



635

57



564

58



666

74



2.Phân loại theo trình độ

-Trình độ ĐH-CĐ

37

45

48

50

-Trung cấp

8

8

10

8

-Thợ bậc cao(4-7)

31

17

88

140

-Thợ trung bình (bậc2-3)

520 623 477 542

3.Phân loại theo chức năng công việc

-lãnh đạo đơn vị

3

3

4

5

-Cán bộ chủ chốt

20

25

29

34

-Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật

23

29

28

36

-Nhân viên thường

6

5

5

5

-công nhân kỹ thuật

544 630 562 665

4.Phân loại theo bộ phận

-Phân xưởng dệt

283 182 160 187

-Phân xưởng sợi

255 201 198 216

-Phân xưởng May-Thêu

0

233 196 255

-Văn phòng

52

68

62

74

-Bộ phận hoàn thành

6

8

7

8

-Bộ phận KCS

5

7

6

8

5.Tổmg số lao động

596 692 623 740

Nguồn:phòng lao động tiền lương(đơn vị :người)

Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ

thể như sau:năm 2001 lao động có trình độ ĐH-CĐ trong công ty chỉ có 37

người, năm 2004 tăng lên 50 người,đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng

lên hơn 100%(từ 31 người lên 140 người). Do quy mô của công ty tăng lên đòi

hỏi đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cũng phải tăng lên, lãnh đạo đơn vị

tăng 2 người từ năm 2004 so với 2001. Cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm

2001 tăng 70%,đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm lao động

trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở

thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may.



Phạm Văn Chuyên



25



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bộ phận KCS trong những năm tới cũng có xu hướng tăng lên và đây là

một bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt

đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng.



3.3. Đặc điểm máy móc công nghệ sản xuất

Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số

máy móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như:máy đậu của

Trung quốc,Ba lan,Tiệp khắc,máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt,máy

trải,máy ghép,máy OE.Xong cho đến nay thì hầu hết các loại máy công ty nhập

về từ khi thành lập đều là của Trung Quốc,giá trị còn lại của các máy là rất

thấp,thậm chí đã có nhiều máy trích khấu hao nhiều lần.



Phạm Văn Chuyên



26



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2:Thống kê máy móc hiện tại của Công ty đang sử dụng.



Tên máy

Máy đậu TQ

Máy đậu Ba Lan

Máy đậu Tiệp khắc

Máy se TQ A631

Máy se TQ A813

Máy se TQ A814

Máy se TQ

Máyáông TQ

Máy ống Ba Lan

Máy suốt LX

Máy mắc Pháp

Máy mắc TQ

Máy dệt TQ

Máy dệt UTAS

Máy chải

Máy ghép

Máy thô

Máy sợi con



Số lượng

2

2

2

17

2

2

1

2

2

4

1

2

44

24

3

1

1

4



Năm đầu



1996

1994

2002

1966

1993

1993

2002

1966

1990

1988

1966

1993

1966

1999

1998

1998

1998

1998



Nguyên giá một

chiếc (đồng)

5.147.000

19.307.000

21.000.000

25.500.000

49.000.000

58.000.000

37.600.000

5.800.000

8.900.000

30.000.000

15.600.000

20.500.000

8.000.000

6.500.000

7.260.000

3.400.000

7.200.000

4.500.000



Nguồn :Phòng kỹ thuật sản xuất

3.4. Bố trí và sử dụng máy móc thiết bị

* Hiện tại các máy móc thiết bị của Công ty được tổ chức và bố rí như sau:



Phạm Văn Chuyên



27



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Bảng bố trí sử dụng máy móc thiết bị.

Cơ cấu bố trí sản xuất



Phân xưởng sợi



Máy chải



Máy



Phân xưởng dệt



Máy đậu



Máy đo



Máy se



Máy cắt



Máy ống



Phân xưởng hoàn thành



Máy may



ghép



Máy thô



Phân xưởng may



Máy



KCS



Máy gấp



Nhuộm

Máy sợi con



Máy suốt



Máy mắc



Máy đánh

ống



Máy đệt



Máy nối

trục



Đóng kiện



Nguồn:Phòng kỹ thuật sản xuất

Đây là mô hình bố trí sản xuất hiệu quả nhất đảm bảo đúng theo quy trình

công nghệ, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất, tận dụng được các

loại nguyên liệu có chất lượng chưa được tốt.

Bố trí và sử dụng phân xưởng sản xuất.

Công ty có 3 phân xưởng lớn là phân xưởng may-thêu, phân xưởng sợi,

phân xưởng dệt,bộ phận hoàn thành, bộ phận nhuộm.

Phân xưởng sơị sử dụng nguyên vật liệu đầu vào là bông để sản xuất,sợi

được sản xuất ra đựoc chuyển sang phân xưởng dệt.

Phân xưởng dệt tiếp nhận đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo,sau

đó sản xuất ra các loại vải.



Phạm Văn Chuyên



28



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Phân xưởng may có nguyên liệu đầu vào là từ vải nhập khẩu và một phần

của Công ty.Các sản phẩm này có chất lượng cao vì được xuất sang các nước

phát triển như Mỹ, Nhật,EU…



3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vải của Công ty.

Giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty chủ yếu sản xuất

sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ yếu cho quân đội

và một số doanh nghiệp sản xuất giầy.Song do tính cạnh tranh của các loại sản

phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm mới của công ty tăng cao.

Nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực kinh

doanh khác:Kinh doanh sản phẩm may mặc, sản phẩm thêu và kinh doanh

khác(điện, nước,cho thuê trụ sở làm việc…) với mục tiêu thu hút và mở rộng

thêm thị trường hiện tại.

Cho đến nay sản phẩm vải của công ty đã được nhiều khách trong nước

chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt.Bằng chứng là công ty đạt các giải

thưởng khác nhau trong các hội trợ hàng Việt nam chất lượng cao các năm

2002,2003,2004.Công ty đã không ngừng cải thiện,nâng cao chất lượng sản

phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản phẩm của

công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận.

Ngày nay sản phẩm vải không chỉ là đáp ứng về số lượng, nhiều doanh

nghiệp cũng sản xuất nên khách hàng có quyền lựa chọn những doanh nghiệp

cung ứng sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã đẹp,giao đúng thời

hạn…

Sản phẩm vải của công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất

giầy.Do đó thị trường chính trong một vài năm lại đây là các đơn vị sản xuất giầy

trong và ngoài nước.

Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty Giầy,dệt, may như:Công ty

sợi Phúc Tân,Công ty bông Việt Nam,Công ty giầy Thuỵ Khuê, Công ty dệt

Minh Khai,Công ty Giầy An Lộc, Công ty giầy Bình Định…

Trong một vài năm gần đây,thị trường của công ty chủ yếu là thị trưòng

miền nam,thị trường quân đội,còn thị trường miền Bắc có xu hướng giảm

xuống.Do vậy Công ty đang chủ động tìm thị trường nước ngoài.Với thị trường



Phạm Văn Chuyên



29



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

ngoài nước sản phẩm chủ yếu công ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng

cao.Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty trong những năm

gần đây tăng lên đáng kể.Điều này thể hiện qua bản số liệu sau:

Bảng3:Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty giai đoạn 2000-2004

Năm

2000

2001

2002

2003

2004



Sản lượng tiêu thụ(mét)

Doanh thu( đồng)

3.102.356

39.849.989.852

3.201.365

40.884.632.421

3.623.633

46.279.413.532

3.718.963

47.496.925.481

4.090.548

52.242.642.246

Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường



Sản lượng Công ty tiêu thụ thường có tính chất mùa vụ,sản lượng tiêu

thụ thông thường tập trung vào quý III và IV.Lý do chủ yếu là cuối năm là mùa

đông nhu cầu tiêu thụ giầy cao nên các đơn vị sản xuất giầy tiêu thụ nhiều vải

của công ty.Quý II là quý tiêu thụ ít nhất vì giai đoạn này là mua hè nên nhu cầu

về giầy giảm xuống.



4.



Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công

ty trong những năm tới.



4.1. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

công ty trong những năm qua giai đoạn 2001-2006.

Trong những năm qua khi công ty tự chủ động trong mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng

tăng lên rõ rệt

Điều này được thể hiện ở báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty từ năm 2001 đến năm 2006.



Phạm Văn Chuyên



30



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp



Bảng:4 .Kết quả sản xuất kinh doanh 2001-2006

STT



Chỉ tiêu



1



Doanh thu



2



GTSXCN



3



Nộp

NSNN



4



TNBQLĐ



5



Vốn KD



ĐVT

Tỷ

đồng

Tỷ

đồng

Tỷ

đồng

Triệu

đồng

Tỷ

đồng



2001



2002



2003



2004



2005



2006



63,512



75,070



74,412



91,712



105



125



45,560



54,423



61,62



73,821



105



135



6,921



6,721



8,512



9,615



1,76



3,5



0,72



0,852



0,871



1,101



1,15



1,25



14,521



23,120



23,514



24,102



Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh đã

tăng lên, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm, năm

2006 so với năm 2005 thu nhập bình quân lao động đã tăng lên 2 lần từ 0,63 triệu

đồng lên 1,25 triệu đồng. Về giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 so với năm

2000 đã tăng hơn 300% từ 33,620 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng. Trong nhiều năm

qua công ty luôn là đơn vị nộp thuế cho nhà nước nhiều nhất so với các công ty

khác trong ngành dệt không những thế mà doanh thu của công ty còn cao hơn rất

nhiều so với các công ty khác và luôn ở vị trí dẫn đầu toàn ngành.

Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu,ta có bảng thể hiện tốc

độ phát triển định gốc của các chỉ tiêu qua từng năm như sau:



Phạm Văn Chuyên



31



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 5:Tốc độ phát triển định gốc

Chỉ tiêu



2001 2002/2001 2003/2001 2004/2001 2005/2001 2006/2001



Doanh thu



100



118,2



117,2



114,4



165,3



196,8



GTSXCN



100



119.5



135,3



162,0



230,0



296,3



Nộp NS



100



97,1



123,0



138,9



25,4



50,57



TNBQLD



100



118,3



120,9



152,9



159,7



173,6



Vốn KD



100



159,2



161,9



165,9



176,06



186.08



Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao, công tác an ninh an toàn đã

được giữ vững, phong trào thi đua văn hóa văn nghệ TDTT đã được duy trì có nề

nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên

tham gia, công tác đền ơn đáp nghĩa uống nước nhớ nguồn được chú trọng:

-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác

-Năm 2003 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-Sóc sơn-Hà Nội

-Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Quảng nam

-Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại

Quảng Nam.

-Năm 2006 tham gia xây dụng một nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng

Hà Nội

Bên cạnh đó Công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho

các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi hà Cầu-Hà Đông.

Kể từ khi thành lập đến nay,qua 47 năm hình thành xây dựng và phát triển,

công ty đã đón nhận những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước:Huân

chương lao động hạng ba(1976) Huân chương lao động hạng nhì(1983);Huân

chương lao động hạng nhất(Năm 1996);Huân chương chiến công hạng

ba(1996);nhiều năm liền Công Đoàn và Đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc

cấp quận,Thành Phố.



Phạm Văn Chuyên



32



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khoá 9 về việc tiếp

tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN.

Ngày 23/5/2005 thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép

công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một

thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.Theo quyết định này kể từ ngày 01/09/2005

Công ty sẽ chính thức hoạt động theo pháp nhân mới là Công ty TNHH

Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.

4.2. Phương hướng mục tiêu của công ty giai đoạn 2007-2010

Với việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy Dệt Hà Nam năm 2005 thì quy mô

sản xuất của Công ty ngày càng tăng, Công ty có điều kiện sản xuất các sản

phẩm chất lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu sang các nước phát triển như

Mỹ, Nhật,EU…Bên cạnh đó thì các nhà máy Dệt Hà Nội,Nhà máy May thêu Hà

Nội,Nhà máy Sợi Hà Nội được đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết

bị,nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đồng thời tích cực nghiên cứu tìm

và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.Công ty phấn đấu trong giai đoạn tới

đạt một số chỉ tiêu như tong bảng dưới đây:

Bảng6:Phương hướng sản xuất của Công ty giai đoạn 2007-2010.

Chỉ tiêu

Sản lượng sợi

Sản lượng vải

Sản phẩm may

Sản phẩm thêu

Sản phẩm KD

Tổng doanh thu

Lợi nhuận

Nộp NSNN

Vốn điều lệ

Tổng số CBCNV

TNBQLĐ



Đơn vị tính

Triệu tấn/năm

TRiệu mét/năm

Nghìn sản phẩm

Tỷ mũi

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Tỷ đồng

Người

Triệu đồng



2007 2008

2009

2010

3,6

4,6

4,6

4,6

5,5

5,5

7,3

7,3

750

750

1.875

1.875

19

19

19

19

17

19

20

25

180

200

250

300

2,8

3,1

3,5

4

3,7

4

4,5

5

44

46

49

50

1100 1300

1500

1500

1,3

1,4

1,5

1,7

Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường



Trong giai đoạn 2007-2010 công ty dự định đầu tư dây chuyền công nghệ

sản xuất sợi chất lượng cao công suất 8300 tấn /năm. Để dây chuyền đi vào hoặt

động cần một đội ngũ nhân lực lớn và vốn đầu tư từ nhiều nguần khác . Trong đó

chủ yếu là vốn vay ngân sách nhà nước .



Phạm Văn Chuyên



33



Lớp: Kinh tế lao động 45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

×