1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Nhận xét thực trạng hình thức trả lương tại công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5 Hà Nội .

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 66 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp

đối với cán bộ quản lý tổ chức điều hành phân công lao động tốt hơn nâng cao

trách nhiệm trong sản xuất thường xuyên khuyến khích tạo động lực cho lao

động,nâng cao năng suất lao động,tăng thu nhập.

Hiệu quả của công tác tổ chức tiền lương trong công ty còn được thể hiện

thông qua các chỉ tiêu kinh tế nhắm so sánh giữa lợi ích kinh tế và chi phí lao

động bỏ ra .Đó là các chỉ tiêu phần trăm tăng năng suất lao động và phần trăm

tăng tiền lương bình quân .Mục tiêu của công ty đó là tăng tiền lương cho người

lao động,tuy nhiên để mục tiêu này không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu khác

như giảm giá thành,tăng lợi nhuận …thì phải đảm bảo nguyên tắc tốc độ tăng

năng suất lao động nhanh hơn tốc độ tăng tiền lương bình quân .Chỉ tiêu phần

trăm tăng năng suất lao động và phần trăm tăng tiền lương bình quân được sử

dụng như là một căn cứ để xác định xem có đảm bảo nguyên tắc đó hay không .

Bảng 11: Phần trăm tăng năng suất lao động bình quân năm 2003-2006



STT

1

2

3

4



Chỉ tiêu

Tổng doanh thu

Lao động bình quân

Năng suất lao động

Phầntrăm tăngNSLĐ



Đơn vị tính

Tỷ đồng

Người

Tr.đ/ng/năm

%



2003

74,412

623

119,44



2004

91,712

740

123,94

3,76



2005

105

700

150

21



2006

145

825

175,75

17,2



Nguồn: Phòng lao động tiền lương



Phạm Văn Chuyên



49



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng:11. Phần trăm tăng tiền lương bình quân năm 2003-2006



STT

1

2

3

4



Chỉ tiêu

Tổng quỹ TL

Lao động BQ

Tiền lương BQ

Phần trăm tăng TLBQ



Đơn vị tính

Tỷ đồng

Người

Tr.đ/ng/năm

%



2003

6,6

623

10,59



2004

7,92

740

10,7

1,04



2005

8.94

700

12,77

1,93



2006

12,6

825

15,27

2,09



Nguồn: Phòng lao động tiền lương

Năng suất lao động và tiền lương bình quân đều tăng từ năm 2003 đến năm

2006 nhưng phần trăm tăng không đều .Năm 2006 tiền lương bình quân tăng

chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng năng suất lao động bình quân .Điều này giải

thích việc công ty đang tập trung vốn đầu tư cho dự án nhà máy sợi chất lượng

cao giai đoạn 2007-2010 nên tiền lương cho lao động phần nào bị ảnh hưởng

.Tuy nhiên phần trăm tăng năng suất lao động luân lớn hơn tăng tiền lương bình

quân điều đó có nghĩa là mức giảm chi phí cho từng đơn vị sản phẩm do tăng

NSLĐ lớn hơn mức tăng chi phí sản xuất do tăng tiền lương bình quân,hay chi

phí một đơn vị sản phẩm giảm đi .

Những kết luận trên cho thấy công ty TNHH Nhà nước một thành viên

Dệt 19-5 Hà Nội vừa đảm bảo có một hệ thống thù lao hợp lý,vừa bảo đảm hiệu

quả sản xuất kinh doanh của mình.



3.2. Một số hạn chế.

Bên cạnh những kết quả khả quan đã đạt được,công tác tổ chức tiền lương

tại công ty cũng tồn tại một số hạn chế sau:

Thứ nhất :Hình thức trả lương theo sản phẩm căn cứ vào định mức lao động

và số sản phẩm sản xuất ra mà chưa xét tới thái độ của người công nhân trong

quá trình lao động,do đó chưa thể hiện đầy đủ nguyên tắc phân phối theo số

lượng và chất lượng lao động .Bên cạnh đó,công tác định mức lao động chưa

đảm bảo tính chính xác và khoa học,mới chỉ dựa trên bấm giờ mà chưa chụp ảnh

thời gian làm việc do đó khó xác định chính xác hao phí thời gian cho một công

đoạn sản xuất .

Thứ hai: Hình thức trả lương theo sản phẩm chưa gắn tiền lương của công

nhân với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.Người lao động chưa



Phạm Văn Chuyên



50



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

thấy được mối quan hệ giữa phần thù lao và kết quả sản xuất cuối cùng .Vì vậy

không khuyến khích họ quan tâm tới hiệu quả kinh doanh của công ty.

Thứ ba:Tiền lương trả cho lao động quản lý,tuy đã xét tới sự cố gắng hoàn

thành công việc và gắn với kết quả hoặt động kinh doanh của công ty nhưng

chưa thấy rõ động lực để người lao động nâng cao hiệu quả của công việc và

mức lương của mình .Sự cố gắng làm việc của họ được quy về kết quả sản xuất

kinh doanh của toàn công ty,do đó dễ làm nảy sinh tâm lý không bằng lòng với

mức lương mà họ nhân được .cần có căn cứ xác đáng hơn để đưa ra mức lương

của người lao động gắn bó trực tiếp với kết quả làm việc thực tế của họ.



Phạm Văn Chuyên



51



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp



PHẦNIII: MỘT GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN

CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH

NHÀ NƯỜC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI

Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sức lao động của con người được coi

là một loại hàng hóa đặc biệt .Tiền lương,chính là giá trị sức lao động được hình

thành trên cơ sở giá trị và sự thỏa thuận giữa người có sức lao động và người sử

dụng lao động trên thị trường lao động .Gía cả của sức lao động cũng tuân theo

những quy luật của luật kinh tế thị trường đặc biệt quy luật về giá trị và quy luật

cung- cầu lao động .Tiền lươg phải bảo đảm bù đắp được sức lao động đã hao phí

thông qua giá trị của tư liệu sinh hoạt cần thiết cho người lao động .

Trong cơ chế mới, Nhà nước không can thiệp sâu vào việc định ra lương

cho các doanh nghiệp mà Nhà nước chỉ kiểm tra theo dõi việc áp dụng quỹ tiền

lương của doanh nghiệp .

Ở các doanh nghiệp,tiền lương phụ thuộc vào :doanh thu của doanh nghiệp,

khả năng tạo nguần tiền lương của doanh nghiệp .Với các chức năng :Tiền lương

là thước đo giá trị sức lao động,chức năng quản lý tiền,tiền lương trở thành một

công cụ quản lý hữu hiệu,khuyến khích người lao động tích cực làm việc,góp

phần nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .

Để thực hiện được mục tiêu trên,công tác lao động tiền lương của doanh

nghiệp cần phải đổi mới hoàn thiện một cách đồng bộ về mọi mặt như : Kế hoạch

lao động,sản xuất tổ chức định mức lao động,hình thức và phương thức trả

lương,lập kế hoạch tiền lương …tất cả phải phù hợp,chính xác gắn sát với từng

đối tượng lao động với kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp .Từ những

ưu điểm và những tồn tại của công ty TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19-5

Hà Nội,công tác hoàn thiện tổ chức tiền lương thực theo các hướng sau .



1.



Hoàn thiện hình thức trả lương theo sản phẩm .



1.1. Hoàn thiện các điều kiện trả lương sản phẩm.

Để hình thức trả lương theo sản phẩm thực sự phát huy tác dụng của

nó,công ty cần hoàn thiện các điều kiện trả lương theo sản phẩm .



Phạm Văn Chuyên



52



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

* Hoàn thiện công tác định mức lao động

Muấn tính toán chính xác,công bằng tiền lương cho người lao động thì công

ty phải có mức lao động chính xác có căn cứ khoa học .Do đó,công ty cần thiết

hoàn chỉnh công tác định mức trên cơ sở :

Phát triển đội ngũ cán bộ định mức lành nghề :các mức có chính xác và

phù hợp hay không phụ thuộc vào trình độ của những người làm định mức .Các

cán bộ định mức không những phải có kiến thức chuyên môn mà còn phải có

những hiểu biết nhất định về định mức thông qua học hỏi,nghiên cứu,kinh

nghiệm .Để có đội ngũ cán bộ định mức lành nghề,công ty cần :Bồi dưỡng

chuyên môn,nghiệp vụ cho cán bộ định mức,tạo điều kiện cho cán bộ định trong

việc nắm bắt tình hình thực tế,phương tiện thực hiện và các thông tin khác trong

quá trình làm việc.

Hoàn thiện phương pháp xây dựng định mức: Định mức lao động mới chỉ

dựa trên bấm giờ thời gian tác nghiệp sản phẩm,mà chưa kết hợp giữa bấm giờ

thời gian tác nghiệp sản phẩm và chụp ảnh ngày làm việc thực tế .Do vậy,cần kết

hợp cả hai phương pháp .Bởi vì, bấm giờ bước công việc mới chỉ xác định được

thời gian xác định tác nghiệp một sản phẩm,phải chụp ảnh thời gian làm việc thì

mới xác định được thời gian tác nghiệp ca.Từ đó xây dựng được các mức lao

động chính xác .Sự kết hợp hai phương pháp này không những cho phép xác

định chính xác các mức lao động mà còn hoàn thiện tổ chức lao động, đúc kết

các kinh nghiệp tiên tiến trong sản xuất,quản lý để phổ biến trong công ty .

Theo dõi và điều chỉnh định mức trong quá trình thực hiện lao động:Do

mức được xây dựng có tính không gian và thời gian nên nó chỉ đúng trong những

điều kiện nhất định,do vậy mà cần phải tăng cường công tác kiểm tra,điều chỉnh

việc thực hiện mức cho phù hợp với thực tế(chẳng hạn mức hao phí lao động của

quản lý và phục vụ xưởng không phải lúc nào cũng bằng 10% hao phí lao động

của công nhân sản xuất).Cán bộ định mức cần chú ý theo dõi thường xuyên phát

hiện kịp thời và tìm nguyên nhân không hoàn thành mức hoặc vượt mức để có

biện pháp điều chỉnh nhanh chóng cho phù hợp .



Phạm Văn Chuyên



53



Lớp: Kinh tế lao động 45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

×