1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Một số đặc điểm của công ty ảnh hưởng tới các hình thức trả lương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 66 trang )


Chuyên đề tốt nghiệp

- Thường xuyên theo dõi các quy định của nhà nước có liên quan về XNK

để phục vụ cho việc mua vật tư

- Cân đối nhu cầu vật tư nguyên nhiên vật liệu để cung ứng, cấp phát và

hạch toán kịp thời

* Phòng kỹ thuật sản xuất:

- Công tác quản lý kỹ thuật máy móc thiệt bị định hướng phát triển khoa

học kỹ thuật nghiên cứu chế thử sản phẩm

- Triển khai đề tài dự án, sáng kiến cải tiến kỹ thuật ứng dụng công nghệ

hiện đại và sản xuất kinh doanh quản lý máy móc thiết bị sửa chữa bảo dưỡng lập

các hướng dẫn công việc và quy trình sử dụng thiết bị đảm bảo an toàn lao động

- Tổ chức giám định các thiết bị có yêu cầu quản lý nghiêm ngặt

- Phối hợp với phòng LĐTL tổ chức thi tay nghề và nâng bậc cho công

nhân

* Phòng quản lý chất lượng:

- Công tác quản lý chất lượng

- Công tác ISO toàn công ty

- Kiểm tra chất lượng vật tư bán thành phẩm đầu vào các chi tiết sản phẩm,

thành phẩm

- Kiểm tra chất lượng sản phẩm tại các nhà máy

- Phân tích và tổng hợp kết quả kiểm tra có liên quan đến chất lượng sản

phẩm

- Đánh giá hệ thống quản lý chất lượng

- Theo dõi và đề xuất những thay đổi trong hệ thống quản lý trình lãnh đạo

xem xét

* Phòng hành chính tổng hợp:

- Bảo vệ tài sản, giữ gìn an ninh trật tự trong công ty, công tác PCCC

- Thực hiện nhiệm vụ hành chính quản lý đất đai nhà xưởng phương tiện

vận tải và thiết bị văn phòng

- Tổ chức thực hiện công tác quốc phòng, chính sách hậu phương quân đội

và luật nghĩa vụ quân sự

- Xây dựng lực lượng dân quân tự vệ và dự bị động viên



Phạm Văn Chuyên



21



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

- Thường trực công ty trong công tác đền ơn đáp nghĩa và hoạt động từ

thiện

- Chăm sóc sức khoẻ cho cán bộ công nhân viên, tổ chức khám sức khỏe

định kỳ điều trị khám chữa bệnh theo chế độ nhà nước

: Phòng Lao động tiền lương.

TT



Họ tên



Chức vụ



Tuổi



1

2

3

4



Nguyễn Thị Mai Anh

Nguyễn Thị Tuyết Nhung

Đặng Thị Hồng Lê

Trần Xuân Phương



Trưởng phòng

Nhân viên

Nhân viên

Nhân viên



45

32

32

26



Giới

tính

Nữ

Nữ

Nữ

Nam



Trình độ chuyên

môn

Cử nhân KT

Cử nhân KT

Cử nhân Luật



Như vậy, phòng lao động tiền lương của công ty bao gồm 4 người trong đó

có 3 nữ và 1 nam,với độ tuổi trung bình là 33,75 tuổi.Người có tuổi cao nhất là

45 tuổi và thấp nhất là 26 tuổi.Trong thời gian tới với sự mở rộng về quy mô sản

xuất và phải cạnh tranh khốc liệt với nhiều công ty dệt may khác đòi hỏi phòng

lao động tiền lương phải giải quyết một khối lượng công việc lớn.Do vậy phòng

lao động tiền lương cần tăng cả về số lượng và chất lượng, công ty cần có chính

sách thu hút tuyển thêm nhân viên và đào tạo nâng cao trình độ cho phòng lao

động tiền lương.

+Một số khó khăn và thuận lợi.

- Thuận lợi:Đựơc sự quan tâm,giúp đỡ động viên kịp thời của ban lãnh đạo

công ty, trong quá trình thực hiện được cung cấp trang bị đầy đủ các phương tiện

phục vụ cho công việc…

- Khó khăn:Với số lượng 4 nhân viên phải thực hiện một khối lượng công

việc lớn,có nhân viên trong phòng lại không đúng chuyên nghành nên có phần

lúng túng trong quá trình thực hiện công việc,một số nhân viên đang có con nhỏ

nên cũng ảnh hương tới công việc tại công ty…

+ Chức năng,nhiệm vụ

- Phát triển nguồn nhân lực,tổ chức cán bộ,công tác pháp luật.

- Định mức đơn giá để tính tiền lương,quản lý hồ sơ lao động,hợp đồng lao động.

-Tuyển dụng lao động,tổ chức đào tạo,bồi dưỡng nâng cao trình độ,tổ chức

nâng bậc,nâng lương cho người lao động.



Phạm Văn Chuyên



22



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

- Giải quyết các chế độ chính sách nhà nước có liên quan đến người lao

động.

-Chức năng:thường trực Hội đồng kỷ luật,Hội đồng bảo hộ lao động

- Xây dựng,giám sát thực hiện nội quy,quy chế trong công ty.



3.1.3. Các nhà máy, ngành:

* Nhà máy sợi Hà Nội

-Thành lập ngày 10-10 năm 1998

* Nhà máy dệt Hà Nội

-Thành lập ngày19 tháng 5 năm 1960

* Nhà máy dệt Hà Nam

-Thành lập ngày 14 tháng 4 năm 2005

* Nhà máy may thuê Hà Nội

-Thành lập ngày 01 tháng 12 năm 2002

* Ngành hoàn thành: Đóng gói sản phẩm phục vụ cho các nhà máy

Sơ đồ 1: Sự tương tác giữa các quá trình trong Công ty.

TT



Nội dung



1



Tiếp nhận yêu cầu của khách hàng



2



Thiết kế - chế thử sản phẩm



3



Ký kết hợp đồng



4



Lập kế hoạch: - Kế hoạch SX

- Kế hoạch cung cấp

- Kế hoạch đào tạo



Phạm Văn Chuyên



23



Bộ phận thực hiện

- Giám đốc

- Phòng KHTT

- Phòng KTSX

- Phó GĐ kỹ thuật

- Phòng KTSX

- Các bộ phận liên

quan

- Giám đốc

- Phòng KHTT

- Giám đốc

- Phó GĐ kỹ thuật

- Phòng KHTT

- Phòng KTSX

- Phòng LĐTL



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp



5



Cung ứng vật tư,

nguyên vật liệu



- Phòng vật tư

- Phòng KTSX

- Phòng QLCL



Kiểm tra

KP



Quá trình sản xuất

Kiểm tra



Sợi



6



Dệt

KP



- Phân xưởng Dệt

- Phân xưởng May

- Bộ phận HT

- Phòng KHTT

- Phòng KTSX

- Phòng QLCL



May



7

8



Đóng góp nhập kho



- Bộ phận HT

- Bộ phận KHTT

Kiểm

tra



Bán hàng



- Phòng KHTT



Ghi chú:

KHTT - kế hoạch thị trường



KTSX - kỹ thuật sản xuất



LĐTL - lao động tiền lương



QLCL - quản lý chất lượng



HT - hoàn thành



Sơ đồ tương tác này được Ban lãnh đạo của công ty lập ra nhằm kiểm

soát chặt chẽ hơn chức năng nhiệm vụ của mỗi phòng ban trong Công ty,

cũng như đảm bảo sự giám sát giữa các quá trình trong việc thực hiện các

hợp đồng kinh doanh.

3.2. Đặc điểm về lao động của công ty.

Do đặc điểm của nghành dệt may nói chung là đòi hỏi đội ngũ lao động thủ

công cũng như trình độ tay nghề phải tương đối cao đặc biệt với loại hàng dùng cho

xuất khẩu vì yêu cầu của khách hàng là rất khắt khe về chất lượng, mẫu mã sản phẩm.

Qua bảng số liệu lao động dưới đây chúng ta thấy nhìn chung đội ngũ lao

động trong công ty có sự biến đổi về chất rõ rệt qua một số năm:



Phạm Văn Chuyên



24



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 1:Phân bố lao động trong công ty qua một số năm

Năm

1.Phân loại theo tính chất công việc

-Lao động trực tiếp

-lao động gián tiếp



2001 2002 2003 2004

548

58



635

57



564

58



666

74



2.Phân loại theo trình độ

-Trình độ ĐH-CĐ

37

45

48

50

-Trung cấp

8

8

10

8

-Thợ bậc cao(4-7)

31

17

88

140

-Thợ trung bình (bậc2-3)

520 623 477 542

3.Phân loại theo chức năng công việc

-lãnh đạo đơn vị

3

3

4

5

-Cán bộ chủ chốt

20

25

29

34

-Cán bộ nghiệp vụ kỹ thuật

23

29

28

36

-Nhân viên thường

6

5

5

5

-công nhân kỹ thuật

544 630 562 665

4.Phân loại theo bộ phận

-Phân xưởng dệt

283 182 160 187

-Phân xưởng sợi

255 201 198 216

-Phân xưởng May-Thêu

0

233 196 255

-Văn phòng

52

68

62

74

-Bộ phận hoàn thành

6

8

7

8

-Bộ phận KCS

5

7

6

8

5.Tổmg số lao động

596 692 623 740

Nguồn:phòng lao động tiền lương(đơn vị :người)

Trình độ lao động có tay nghề cao trong công ty tăng lên qua các năm, cụ

thể như sau:năm 2001 lao động có trình độ ĐH-CĐ trong công ty chỉ có 37

người, năm 2004 tăng lên 50 người,đặc biệt đội ngũ thợ bậc cao của công ty tăng

lên hơn 100%(từ 31 người lên 140 người). Do quy mô của công ty tăng lên đòi

hỏi đội ngũ lãnh đạo chủ chốt trong công ty cũng phải tăng lên, lãnh đạo đơn vị

tăng 2 người từ năm 2004 so với 2001. Cán bộ chủ chốt năm 2004 so với năm

2001 tăng 70%,đội ngũ cán bộ nghiệp vụ tăng 13 người…Sự sụt giảm lao động

trong phân xưởng dệt của năm 2001 so với năm 2002 là do năm 2002 công ty mở

thêm một phân xưởng may nên phân bổ lao động sang phân xưởng may.



Phạm Văn Chuyên



25



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bộ phận KCS trong những năm tới cũng có xu hướng tăng lên và đây là

một bộ phận quan trọng trong quá trình kiểm tra chất lượng sản phẩm từ khi bắt

đầu sản xuất cho đến khi đóng gói sản phẩm chuyển đến tay người tiêu dùng.



3.3. Đặc điểm máy móc công nghệ sản xuất

Trải qua nhiều năm hoạt động sản xuất kinh doanh cho đến nay tổng số

máy móc thiết bị của công ty có khoảng hơn 100 máy các loại như:máy đậu của

Trung quốc,Ba lan,Tiệp khắc,máy se của Trung Quốc, máy ống, máy suốt,máy

trải,máy ghép,máy OE.Xong cho đến nay thì hầu hết các loại máy công ty nhập

về từ khi thành lập đều là của Trung Quốc,giá trị còn lại của các máy là rất

thấp,thậm chí đã có nhiều máy trích khấu hao nhiều lần.



Phạm Văn Chuyên



26



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Bảng 2:Thống kê máy móc hiện tại của Công ty đang sử dụng.



Tên máy

Máy đậu TQ

Máy đậu Ba Lan

Máy đậu Tiệp khắc

Máy se TQ A631

Máy se TQ A813

Máy se TQ A814

Máy se TQ

Máyáông TQ

Máy ống Ba Lan

Máy suốt LX

Máy mắc Pháp

Máy mắc TQ

Máy dệt TQ

Máy dệt UTAS

Máy chải

Máy ghép

Máy thô

Máy sợi con



Số lượng

2

2

2

17

2

2

1

2

2

4

1

2

44

24

3

1

1

4



Năm đầu



1996

1994

2002

1966

1993

1993

2002

1966

1990

1988

1966

1993

1966

1999

1998

1998

1998

1998



Nguyên giá một

chiếc (đồng)

5.147.000

19.307.000

21.000.000

25.500.000

49.000.000

58.000.000

37.600.000

5.800.000

8.900.000

30.000.000

15.600.000

20.500.000

8.000.000

6.500.000

7.260.000

3.400.000

7.200.000

4.500.000



Nguồn :Phòng kỹ thuật sản xuất

3.4. Bố trí và sử dụng máy móc thiết bị

* Hiện tại các máy móc thiết bị của Công ty được tổ chức và bố rí như sau:



Phạm Văn Chuyên



27



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Sơ đồ 2: Bảng bố trí sử dụng máy móc thiết bị.

Cơ cấu bố trí sản xuất



Phân xưởng sợi



Máy chải



Máy



Phân xưởng dệt



Máy đậu



Máy đo



Máy se



Máy cắt



Máy ống



Phân xưởng hoàn thành



Máy may



ghép



Máy thô



Phân xưởng may



Máy



KCS



Máy gấp



Nhuộm

Máy sợi con



Máy suốt



Máy mắc



Máy đánh

ống



Máy đệt



Máy nối

trục



Đóng kiện



Nguồn:Phòng kỹ thuật sản xuất

Đây là mô hình bố trí sản xuất hiệu quả nhất đảm bảo đúng theo quy trình

công nghệ, đồng thời tiết kiệm thời gian và chi phí sản xuất, tận dụng được các

loại nguyên liệu có chất lượng chưa được tốt.

Bố trí và sử dụng phân xưởng sản xuất.

Công ty có 3 phân xưởng lớn là phân xưởng may-thêu, phân xưởng sợi,

phân xưởng dệt,bộ phận hoàn thành, bộ phận nhuộm.

Phân xưởng sơị sử dụng nguyên vật liệu đầu vào là bông để sản xuất,sợi

được sản xuất ra đựoc chuyển sang phân xưởng dệt.

Phân xưởng dệt tiếp nhận đầu vào là các loại sợi do phân xưởng sợi kéo,sau

đó sản xuất ra các loại vải.



Phạm Văn Chuyên



28



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

Phân xưởng may có nguyên liệu đầu vào là từ vải nhập khẩu và một phần

của Công ty.Các sản phẩm này có chất lượng cao vì được xuất sang các nước

phát triển như Mỹ, Nhật,EU…



3.5. Thị trường tiêu thụ sản phẩm vải của Công ty.

Giai đoạn đầu của quá trình sản xuất kinh doanh, Công ty chủ yếu sản xuất

sản phẩm chính là sợi các loại và vải bạt các loại phục vụ chủ yếu cho quân đội

và một số doanh nghiệp sản xuất giầy.Song do tính cạnh tranh của các loại sản

phẩm này ngày càng quyết liệt và nhu cầu về sản phẩm mới của công ty tăng cao.

Nên trong một vài năm gần đây Công ty đã mở rộng sang một số lĩnh vực kinh

doanh khác:Kinh doanh sản phẩm may mặc, sản phẩm thêu và kinh doanh

khác(điện, nước,cho thuê trụ sở làm việc…) với mục tiêu thu hút và mở rộng

thêm thị trường hiện tại.

Cho đến nay sản phẩm vải của công ty đã được nhiều khách trong nước

chứng nhận là sản phẩm có chất lượng tốt.Bằng chứng là công ty đạt các giải

thưởng khác nhau trong các hội trợ hàng Việt nam chất lượng cao các năm

2002,2003,2004.Công ty đã không ngừng cải thiện,nâng cao chất lượng sản

phẩm cũng như cung cách bán hàng nên cho đến nay thương hiệu sản phẩm của

công ty dệt 19/5 đã được nhiều khách hàng công nhận.

Ngày nay sản phẩm vải không chỉ là đáp ứng về số lượng, nhiều doanh

nghiệp cũng sản xuất nên khách hàng có quyền lựa chọn những doanh nghiệp

cung ứng sản phẩm vừa đảm bảo về chất lượng,mẫu mã đẹp,giao đúng thời

hạn…

Sản phẩm vải của công ty sản xuất chủ yếu là phục vụ cho việc sản xuất

giầy.Do đó thị trường chính trong một vài năm lại đây là các đơn vị sản xuất giầy

trong và ngoài nước.

Thị trường trong nước chủ yếu là các công ty Giầy,dệt, may như:Công ty

sợi Phúc Tân,Công ty bông Việt Nam,Công ty giầy Thuỵ Khuê, Công ty dệt

Minh Khai,Công ty Giầy An Lộc, Công ty giầy Bình Định…

Trong một vài năm gần đây,thị trường của công ty chủ yếu là thị trưòng

miền nam,thị trường quân đội,còn thị trường miền Bắc có xu hướng giảm

xuống.Do vậy Công ty đang chủ động tìm thị trường nước ngoài.Với thị trường



Phạm Văn Chuyên



29



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp

ngoài nước sản phẩm chủ yếu công ty cung cấp là sản phẩm may thêu chất lượng

cao.Do đó sản lượng tiêu thụ vải bạt và doanh thu của công ty trong những năm

gần đây tăng lên đáng kể.Điều này thể hiện qua bản số liệu sau:

Bảng3:Tình hình tiêu thụ sản phẩm vải của công ty giai đoạn 2000-2004

Năm

2000

2001

2002

2003

2004



Sản lượng tiêu thụ(mét)

Doanh thu( đồng)

3.102.356

39.849.989.852

3.201.365

40.884.632.421

3.623.633

46.279.413.532

3.718.963

47.496.925.481

4.090.548

52.242.642.246

Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường



Sản lượng Công ty tiêu thụ thường có tính chất mùa vụ,sản lượng tiêu

thụ thông thường tập trung vào quý III và IV.Lý do chủ yếu là cuối năm là mùa

đông nhu cầu tiêu thụ giầy cao nên các đơn vị sản xuất giầy tiêu thụ nhiều vải

của công ty.Quý II là quý tiêu thụ ít nhất vì giai đoạn này là mua hè nên nhu cầu

về giầy giảm xuống.



4.



Kết quả sản xuất kinh doanh và phương hướng mục tiêu của công

ty trong những năm tới.



4.1. Kết quả thực hiện chức năng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của

công ty trong những năm qua giai đoạn 2001-2006.

Trong những năm qua khi công ty tự chủ động trong mọi hoạt động sản

xuất kinh doanh của mình thì nhìn chung tốc độ phát triển của công ty ngày càng

tăng lên rõ rệt

Điều này được thể hiện ở báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

của công ty từ năm 2001 đến năm 2006.



Phạm Văn Chuyên



30



Lớp: Kinh tế lao động 45



Chuyên đề tốt nghiệp



Bảng:4 .Kết quả sản xuất kinh doanh 2001-2006

STT



Chỉ tiêu



1



Doanh thu



2



GTSXCN



3



Nộp

NSNN



4



TNBQLĐ



5



Vốn KD



ĐVT

Tỷ

đồng

Tỷ

đồng

Tỷ

đồng

Triệu

đồng

Tỷ

đồng



2001



2002



2003



2004



2005



2006



63,512



75,070



74,412



91,712



105



125



45,560



54,423



61,62



73,821



105



135



6,921



6,721



8,512



9,615



1,76



3,5



0,72



0,852



0,871



1,101



1,15



1,25



14,521



23,120



23,514



24,102



Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh đã

tăng lên, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm, năm

2006 so với năm 2005 thu nhập bình quân lao động đã tăng lên 2 lần từ 0,63 triệu

đồng lên 1,25 triệu đồng. Về giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 so với năm

2000 đã tăng hơn 300% từ 33,620 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng. Trong nhiều năm

qua công ty luôn là đơn vị nộp thuế cho nhà nước nhiều nhất so với các công ty

khác trong ngành dệt không những thế mà doanh thu của công ty còn cao hơn rất

nhiều so với các công ty khác và luôn ở vị trí dẫn đầu toàn ngành.

Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu,ta có bảng thể hiện tốc

độ phát triển định gốc của các chỉ tiêu qua từng năm như sau:



Phạm Văn Chuyên



31



Lớp: Kinh tế lao động 45



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (66 trang)

×