Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (424.93 KB, 66 trang )
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng:4 .Kết quả sản xuất kinh doanh 2001-2006
STT
Chỉ tiêu
1
Doanh thu
2
GTSXCN
3
Nộp
NSNN
4
TNBQLĐ
5
Vốn KD
ĐVT
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Tỷ
đồng
Triệu
đồng
Tỷ
đồng
2001
2002
2003
2004
2005
2006
63,512
75,070
74,412
91,712
105
125
45,560
54,423
61,62
73,821
105
135
6,921
6,721
8,512
9,615
1,76
3,5
0,72
0,852
0,871
1,101
1,15
1,25
14,521
23,120
23,514
24,102
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy các chỉ tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh đã
tăng lên, thu nhập bình quân đầu người không ngừng tăng lên qua các năm, năm
2006 so với năm 2005 thu nhập bình quân lao động đã tăng lên 2 lần từ 0,63 triệu
đồng lên 1,25 triệu đồng. Về giá trị sản xuất công nghiệp năm 2006 so với năm
2000 đã tăng hơn 300% từ 33,620 tỷ đồng lên 135 tỷ đồng. Trong nhiều năm
qua công ty luôn là đơn vị nộp thuế cho nhà nước nhiều nhất so với các công ty
khác trong ngành dệt không những thế mà doanh thu của công ty còn cao hơn rất
nhiều so với các công ty khác và luôn ở vị trí dẫn đầu toàn ngành.
Để thấy rõ hơn tốc độ tăng trưởng của từng chỉ tiêu,ta có bảng thể hiện tốc
độ phát triển định gốc của các chỉ tiêu qua từng năm như sau:
Phạm Văn Chuyên
31
Lớp: Kinh tế lao động 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 5:Tốc độ phát triển định gốc
Chỉ tiêu
2001 2002/2001 2003/2001 2004/2001 2005/2001 2006/2001
Doanh thu
100
118,2
117,2
114,4
165,3
196,8
GTSXCN
100
119.5
135,3
162,0
230,0
296,3
Nộp NS
100
97,1
123,0
138,9
25,4
50,57
TNBQLD
100
118,3
120,9
152,9
159,7
173,6
Vốn KD
100
159,2
161,9
165,9
176,06
186.08
Bên cạnh chỉ tiêu kinh tế đạt tăng trưởng cao, công tác an ninh an toàn đã
được giữ vững, phong trào thi đua văn hóa văn nghệ TDTT đã được duy trì có nề
nếp tạo môi trường sinh hoạt lành mạnh, thu hút đông đảo cán bộ công nhân viên
tham gia, công tác đền ơn đáp nghĩa uống nước nhớ nguồn được chú trọng:
-Năm 2001 Công ty đã xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Nam Đàn quê Bác
-Năm 2003 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại xã Hiền Ninh-Sóc sơn-Hà Nội
-Năm 2004 xây dựng 1 nhà tình nghĩa tại Quảng nam
-Năm 2005 xây dựng 1 nhà tình nghĩa cho Bà mẹ Việt Nam anh hùng tại
Quảng Nam.
-Năm 2006 tham gia xây dụng một nhà tình nghĩa tại quận Hai Bà Trưng
Hà Nội
Bên cạnh đó Công ty còn luôn quan tâm giúp đỡ tài trợ hướng nghiệp cho
các cháu ở trung tâm nuôi dưỡng trẻ em mồ côi hà Cầu-Hà Đông.
Kể từ khi thành lập đến nay,qua 47 năm hình thành xây dựng và phát triển,
công ty đã đón nhận những phần thưởng cao quý của Đảng và Nhà nước:Huân
chương lao động hạng ba(1976) Huân chương lao động hạng nhì(1983);Huân
chương lao động hạng nhất(Năm 1996);Huân chương chiến công hạng
ba(1996);nhiều năm liền Công Đoàn và Đoàn thanh niên đạt vững mạnh xuất sắc
cấp quận,Thành Phố.
Phạm Văn Chuyên
32
Lớp: Kinh tế lao động 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Thực hiện nghị quyết TW III của BCH TW Đảng khoá 9 về việc tiếp
tục sắp xếp đổi mới phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động DNNN.
Ngày 23/5/2005 thành phố đã có quyết định số 2903/QĐ-UB cho phép
công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.Theo quyết định này kể từ ngày 01/09/2005
Công ty sẽ chính thức hoạt động theo pháp nhân mới là Công ty TNHH
Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 Hà Nội.
4.2. Phương hướng mục tiêu của công ty giai đoạn 2007-2010
Với việc đầu tư xây dựng thêm nhà máy Dệt Hà Nam năm 2005 thì quy mô
sản xuất của Công ty ngày càng tăng, Công ty có điều kiện sản xuất các sản
phẩm chất lượng cao phục vụ cho việc xuất khẩu sang các nước phát triển như
Mỹ, Nhật,EU…Bên cạnh đó thì các nhà máy Dệt Hà Nội,Nhà máy May thêu Hà
Nội,Nhà máy Sợi Hà Nội được đầu tư nâng cao chất lượng máy móc thiết
bị,nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên đồng thời tích cực nghiên cứu tìm
và mở rộng thị trường trong và ngoài nước.Công ty phấn đấu trong giai đoạn tới
đạt một số chỉ tiêu như tong bảng dưới đây:
Bảng6:Phương hướng sản xuất của Công ty giai đoạn 2007-2010.
Chỉ tiêu
Sản lượng sợi
Sản lượng vải
Sản phẩm may
Sản phẩm thêu
Sản phẩm KD
Tổng doanh thu
Lợi nhuận
Nộp NSNN
Vốn điều lệ
Tổng số CBCNV
TNBQLĐ
Đơn vị tính
Triệu tấn/năm
TRiệu mét/năm
Nghìn sản phẩm
Tỷ mũi
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Tỷ đồng
Người
Triệu đồng
2007 2008
2009
2010
3,6
4,6
4,6
4,6
5,5
5,5
7,3
7,3
750
750
1.875
1.875
19
19
19
19
17
19
20
25
180
200
250
300
2,8
3,1
3,5
4
3,7
4
4,5
5
44
46
49
50
1100 1300
1500
1500
1,3
1,4
1,5
1,7
Nguồn:Phòng kế hoạch thị trường
Trong giai đoạn 2007-2010 công ty dự định đầu tư dây chuyền công nghệ
sản xuất sợi chất lượng cao công suất 8300 tấn /năm. Để dây chuyền đi vào hoặt
động cần một đội ngũ nhân lực lớn và vốn đầu tư từ nhiều nguần khác . Trong đó
chủ yếu là vốn vay ngân sách nhà nước .
Phạm Văn Chuyên
33
Lớp: Kinh tế lao động 45
Chuyên đề tốt nghiệp
II.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CÁC HÌNH THỨC TRẢ LƯƠNG CỦA
CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN DỆT 19-5 HÀ NỘI.
1.
Công tác quản lý quỹ lương của công ty .
Qũy lương của công ty được hình thành trên cơ sở trích từ doanh thu một
tỷ lệ nhất định,thường 9%
Theo đó quỹ lương kế hoạch năm 2006 =9%*140 =12,6 tỷ đồng
Bảng 7:Tổng hợp tình hình thực hiện quỹ lương năm 2006
STT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
Thực hiện
Chênh
lệch sl
Chênh
lệch %
1
Tổng
doanh thu
Tr.đ
140.000
145.000
5000
3,57
2
Tổngquỹ
lương
Tr.đ
12.600
12.900
300
2,38
3
Số lao
động
Người
821
825
4
0,48
4
Năng suất
BQ
Tr.đ/ng/năm
170,52
175,75
5,02
3,06
Nguần: phòng kế hoạch thị trường
Theo số liệu trên thì tổng quỹ lương thực hiện năm 2006 so với quỹ tiền
lương kế hoạch năm 2006 tăng 2,38%,tăng tương ứng là 300 triệu đồng .Năng
suất lao động bình quân theo doanh thu thực hiện so với năng suất lao động kế
hoạch đề ra tăng 3,06%,tương ứng là 5,02 triệu đồng /người /năm.So sánh những
số liệu này ta thấy tỷ lệ của năng suất lao động bình quân theo doanh thu luân
cao hơn tỷ lệ tăng của quỹ tiền lương thực hiện so với kế hoạch.Như vậy khối
lượng công việc tăng lên nhiều đã làm quỹ tiền lương tăng lên nhưng chậm hơn
tăng năng suất lao động .Điều này không làm ảnh hưởng đến các mục tiêu khác
của công ty như tăng lợi nhuận,giảm giá thành .
Cũng từ số liệu trên ta có thể thấy sự tăng lên về số lượng lao động của thực
hiện so với kế hoạch,cụ thể là số lao động tăng lên 4 người,tăng tương ứng
0,48% .Điều này cũng đẩy quỹ lương thực hiện cao hơn quỹ lương kế hoạch,dẫn
đến vượt chi quỹ tiền lương .
Phạm Văn Chuyên
34
Lớp: Kinh tế lao động 45
Chuyên đề tốt nghiệp
Việc kinh doanh tốt giúp cho công ty không những hoàn thành nghĩa vụ với
Nhà nước,đầu tư nâng cấp phát triển công ty mà còn tạo động lực cho người lao
động thông qua mức lương cao .Việc vượt chi quỹ tiền lương là thuộc khả năng
của doanh nghiệp .
2.
Các hình thức trả lương trong công ty
Căn cứ vào điều lệ tổ chức và hoặt động của công ty,chức năng nhiệm vụ
của Tổng giám đốc,căn cứ theo đề nghị của các phòng ban nhà máy .Công ty
TNHH Nhà nước một thành viên Dệt 19/5 áp dụng hình thức trả lương theo sản
phẩm trực tiếp đối với công nhân sản xuất và khoán sản phẩm đối với cán bộ
quản lý trong công ty.
2.1. Đối với công nhân sản xuất .
Theo tính chất công việc và quy trình sản xuất của công ty đó là công ty sản
xuất do đó công ty đã quyết định áp dụng hình thức trả lương theo sản phẩm đối
với công nhân trực tiếp sản xuất .
Công thức tính :
L = LSP + PC (nếu có)+ LCĐ + LNV + LTN (nếu có)+ LLT (nếu có)
Trong đó: L : Tiền lương thực tế người lao động nhận được
LSP : Lương sản phẩm sản xuất trong tháng
PC : Phụ cấp
LCĐ :Lương ngày nghỉ trong chế độ
LNV : Lương ngừng việc
LLT : Lương lũy tiến
Lương sản phẩm :
Đó là số tiền trả cho công nhân sản xuất trên cơ sở đơn giá tiền lương
cho một đơn vị sản phẩm và khối lượng sản phẩm thực hiện được .Tuy
nhiên với mỗi đối tượng khác nhau thì tiền lương được trả theo các chế độ
khác nhau .Công ty áp dụng hình thức trả lương sản phẩm trực tiếp cá nhân
với đại bộ phận công nhân sản xuất,trả lương sản phẩm tập thể cho các
công đoạn thu hóa, vệ sinh công nghiệp và trả lương sản phẩm gián tiếp
cho lao động phục vụ và sửa chữa trong phân xưởng.
Phạm Văn Chuyên
35
Lớp: Kinh tế lao động 45