Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.65 KB, 54 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
phát triển của thị trường phụ thuộc vào các yếu tố cơ bản như: dân số, thu
nhập dân cư, truyền thống và văn hóa dân tộc, lối sống của người dân và tốc
độ đô thị hóa. Như vậy, nếu căn cứ vào các tiêu chuẩn trên đây thì trong 10
năm tới, Việt Nam sẽ trở thành thị trường tiêu thụ Rượu – Bia - Nước giải
khát mạnh nhất trên thế giới.
Nhu cầu tiêu dùng ắt hẳn nhu cầu sản xuất cũng phải tăng theo để kịp
đáp ứng. Nhưng thực tế trên thị trường Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam
hiện nay, các sản phẩm sản xuất ra trong nước và các sản phẩm ngoại nhập
cạnh tranh gay gắt và lộn xộn. Nạn hàng giả, hàng nhái nhãn mác và hàng
nhập lậu vẫn luôn là thách thức lớn đối với các sản phẩm nội địa. Mặt khác,
để tham gia vào khối AFTA năm 2006, lộ trình cắt giảm thuế quan sẽ hoàn
thành vào cuối năm nay, do đó một bài toán khó lại đặt ra với nhiều doanh
nghiệp sản xuất là làm sao để tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm trong một
môi trườn khốc liệt hơn nhiều. Bài toán đó chỉ có một lời giải, đó chính là sự
đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại, đồng bộ, có thể phát huy hết công suất
thiết kế.
2.
Sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp đầu tư – xây lắp trong ngành
Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam
Như chúng ta đã biết, để có một ngành công nghiệp năng động, yếu tố
quan trọng là cạnh tranh. Cạnh tranh là quy luật tất yếu của nền kinh tế thị
trường. Bóp chế cạnh tranh là bóp chết nền kinh tế. Hiện nay, tổng số cả nước
vẫn chưa có đến 10 doanh nghiệp xây dựng, lắp đặt các dây chuyền chế biến
thực phẩm. Trong số con số hãn hữu đó, không phải doanh nghiệp nào cũng
lớn mạnh. Hạn chế này đã làm cho môi trường cạnh tranh của sản phẩm tạo ra
không quyết liệt. Vì vậy, ở một số khía cạnh nào đó có thể nói các doanh
nghiệp này chưa phải tính toán nhiều đến sự thiết hụt nhu cầu trong nước.
3.
Định hướng của doanh nghiệp
3.1. Mục tiêu của ERESSON là trở thành nhà cung cấp thiết bị hàng đầu
tại Việt Nam và Đông Nam Á trong lĩnh vực bia, sữa, nước giải khát và chế
Đào Thị Kim Nhung
41
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
biến thực phẩm, công nghệ xử lý môi trường( xử lý chất thải rắn, xử lý nước
thải) bằng cách cung cấp cho khách hàng các thiết bị cơ khí và dịch vụ lắp đặt
với độ tin cậy cao, tương đương với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực trên toàn
thế giới.
3.2. Để mở rộng cơ sở sản xuất không những chỉ ở Hà Nội, trong những
năm tới công ty sẽ xây dựng một nhà máy ở các tỉnh miền nam và một nhà
máy ở các tỉnh miền trung.
Nâng doanh thu của công ty lên 200 tỷ/năm vào năm 2006 và tiến tới
500 tỷ/năm vào năm 2008.
3.3. Trở thành đối tác cung cấp chính cho các liên doanh nhà máy bia lớn
ở thị trường Việt Nam.
3.4. Xuất khẩu dây chuyền máy móc sang thị trường quốc tế, trước mắt
là xuất khẩu sang thị trường Tiệp Khắc vào năm 2006.
3.5. Tạo ra một cơ sở sản xuất với những tính năng kỹ thuật rõ ràng và
ưu việt hơn các đối thủ cạnh tranh
Phát triển tay nghề và kỹ năng của đội ngũ kỹ thuật và bán hàng để đáp
ứng được các yêu cầu từ phía đối tác nước ngoài của công ty trong những dự
án liên danh và liên doanh:
•Phát triển, sản xuất và phân phối trong nước những sản phẩm mới chất
lượng cao của công ty nhằm duy trì tên tuổi của công ty.
•Sử dụng li xăng của các công ty nước ngoài( đối tác nước ngoài của
công ty) và cơ sở sản xuất của công ty để chế tạo ra những sản phẩm có tên
tuổi.
•Duy trì cơ sở sản xuất chính tại Hà Nội và phân phối sản phẩm của
công ty khắp cả nước như là sản phẩm thay thế hàng nhập khẩu, tập trung cho
mảng thị trường cấp cao của Việt Nam, thông qua các kênh phân phối của
công ty hoặc của đối tác nước ngoài.
•Tuân thủ các chính sách của đối tác nước ngoài của công ty.
Đào Thị Kim Nhung
42
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
•Trong khi theo đuổi các chính sách giá thành thấp trên toàn cầu, công
ty phải duy trì được chất lượng quốc tế của mình. Công ty phấn đấu trở thành
một nhà cung cấp thiết bị Việt Nam có giá thành rẻ một cách hợp lý thông qua
việc tối đa thế mạnh về chi phí nhân công thấp của Việt Nam.
•Xuất khẩu thiết bị sang các nước Đông Nam Á, Nga, EU…
Năm 2002, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định số 28/2002/QĐ –
TTg ban hành “Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu – Bia - Nước giải
khát Việt Nam đến năm 2010”. Nhưng do nhu cầu tiêu dùng tiêu dùng trong
nước đối với các sản phẩm Rượu – Bia - Nước giải khát tăng cao nên sản
lượng sản xuất của các sản phẩm bia và nước giải khát đã bằng và vượt mục
tiêu của quy hoạch. Giữa năm 2005, Bộ Công nghiệp dự báo những năm tới,
nhu cầu Rượu – Bia - Nước giải khát sẽ tiếp tục tăng cao. Vì vậy, trong “ Quy
hoạch tổng thể phát triển ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam đến
năm 2010”, Bộ Công nghiệp đã phải điều chỉnh lại
Nắm bắt được xu hướng đó, để đứng vững trên thương trường, vững
bước trên con đường phát triển và hội nhập với nền kinh tế thế giới, công ty
ERESSON cũng đã vạch ra cho mình một con đường riêng. Trong đó,
ERESSON sẽ trở thành một tập đoàn mạnh trên thế giới, muốn vậy “
ERESSON phải luôn đổi mới công nghệ, không ngừng hiện đại hóa máy móc
thiết bị, sử dụng công nghệ hiện đại để cho ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn
châu âu và quốc tế”.
II. Các giải pháp đẩy mạnh hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và
phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty
ERESSON
1. Các giải pháp cho doanh nghiệp
1.1. Nâng cao khả năng phân tích thông tin
Hiện nay, công ty chỉ mới thực hiện công tác thu thập, xử lý và phân tích
được các thông tin dễ kiếm dựa trên những dữ liệu trong sách báo, tạp chí và
hệ thống internet. Để đứng vững trong một môi trường cạnh tranh gay gắt khi
Đào Thị Kim Nhung
43
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
trên thị trường nội địa đã có sự xuất hiện của đối thủ nước ngoài, công ty phải
đào sâu, tìm tòi những thông tin “mật” về đối thủ cạnh tranh, nắm bắt không
chậm trễ những thông tin mới về thị trường, luật pháp trong nước và quốc tế.
Với các đối thủ, cần bám sát theo dõi được các thông tin về tình hình tài
chính, các chiến lược kinh doanh cụ thể, tình hình về tư liệu sản xuất( chất
lượng, mẫu mã kỹ thuật, giá cả sản phẩm, … thị trường cung cấp cho đối thủ),
chất lượng các công trình do đối thủ thực hiện… Thông tin càng nhiều bao
nhiêu càng tốt bấy nhiêu. Bởi vì, thương trường cũng là một chiến trường
khốc liệt, biết địch biết ta thì trăm trăm thắng.
Với các thông tin về thị trường trong và ngoài nước, các chính sách cũng
như luật pháp trong nước và quốc tế, công ty cần nắm bắt kỹ lưỡng và kịp
thời. Ngày nay, nguồn cung cấp thông tin rất đa dạng và cập nhật, tuy vậy
các thông tin ảo cũng rất nhiều. Nếu thu thập sơ sài, không có lựa chọn dễ dẫn
đến phân tích và định hướng sai.
Không bao lâu nữa chúng ta sẽ tham gia hội nhập nền kinh tế thế giới
một cách sâu sắc và toàn diện hơn. Để không thụ động trước tình hình mới,
công ty cần nghiên cứu và triển khai đối với Phòng nghiên cứu và phát triển,
phòn ban này sẽ thực hiện nhiệm vụ khai thác và phân tích thông tin mang
tính chuyên môn hơn. Do đó có thể đưa ra kế hoạch nhập khẩu phù hợp,
đúng đắn hơn.
1.2. Áp dụng các hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn của ISO
Việc triển khai và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng quốc tế ISO
9001:2000 đối với hoạt động nói riêng, các hoạt động khác nói chung tại công
ty cho đến nay còn chậm chạp, chưa nghiêm khắc và thiếu đồng bộ. Trong
thời gian tới, công ty cần lưu tâm hơn, đẩy nhanh và áp dụng một cách rộng
khắp hơn nữa. Bên cạnh đó, các hoạt động của công ty cũng nên xem xét và
áp dụng hệ thống quản lý môi trường ISO 14001 vào sản xuất kinh doanh. Có
như vậy mới đảm bảo hài hòa các lợi ích kinh tế và xã hội.
Đào Thị Kim Nhung
44
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1.3. Nâng cao kỹ năng đàm phán, ký kết và các nghiệp vụ khi thực hiện
hợp đồng nhập khẩu
Nghiệp vụ xuất nhập khẩu phức tạp hơn rất nhiều so với các nghiệp vụ
mua bán thông thường trong nước. Nó đòi hỏi một lượng kiến thức tổng quát
về thương mại trong nước và thế giới( luật pháp, tập quán mua bán, các điều
ước về thanh toán, vận tải,…). Để thực hiện thành công đòi hỏi người làm
công tác xuất nhập khẩu không chỉ phải am hiểu kiến thức chuyên môn sâu
sắc mà phải có cả một nghệ thuật lớn. Hiện tại, công ty nên chú ý một số điểm
sau:
•Nâng cao trình độ ngoại ngữ
Hạn chế về trình độ ngoại ngữ, nhất là khả năng giao tiếp trực tiếp( nghe
và nói) là điểm bất lợi rất lớn trong hợp tác và làm ăn với nước ngoài. Trong
những hợp đồng có giá trị lớn, yêu cầu phải đàm phán trực tiếp là đương
nhiên. Do đó, các cán bộ làm nhiệm vụ xuất nhập khẩu cũng cần thường
xuyên phải bồi dưỡng và nâng cao trình độ ngoại ngữ của để phục vụ công
việc tốt hơn.
•Nên sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ phổ biến hơn.
Theo tổng kết từ các hợp đồng nhập khẩu, số hợp đồng quy định sử dụng
phương thức thanh toán L/C chưa đến 50%. Trong khi đó, cho đến nay,
phương thức thanh toán L/C mới là phương thức hoàn chỉnh hơn tất cả. Nó
không chỉ đảm bảo an toàn cho cả người xuất khẩu mà còn cho cả người nhập
khẩu. Đối với người nhập khẩu, mặc dù phải làm các thủ tục phức tạp như:
làm đơn yêu cầu mở thư tín dụng, đặt cọc, ký quỹ, trả phí hoa hồng…, nhưng
lại có thể có thể sử dụng L/C như một phương tiện hữu hiệu để giám sát việc
thực hiện hợp đồng của người xuất khẩu thông qua việc xem xét sự phù hợp
giữa bộ chứng từ với L/C.
•Nên đứng ra đảm nhận nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải khi có thể.
Việc này sẽ đảm bảo hài hòa cho lợi ích của công ty và quốc gia. Đối với
công ty, sẽ có điều kiện chủ động trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ
Đào Thị Kim Nhung
45
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chức chuyên chở hàng hóa do đó có thể giảm được chi phí vận tải - một loại
chi phí khá lớn trong chi phí nhập khẩu. Đối với quốc gia, công ty có thể góp
phần làm giảm chi và tăng thu ngoại tệ, do đó cải thiện phần nào cán cân
thanh toán quốc tế.
1.4. Tăng nguồn vốn kinh doanh
Để công việc kinh doanh được thuận buồm xuôi gió, một trong những
vấn đề cốt yếu đó là nguồn vốn. Công ty có thể tăng nguồn vốn cho mình
bằng nhiều cách, ở đây xin được đưa ra 2 cách:
Thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp
Chuẩn bị được các điều kiện để tiếp cận với các chương trình tín dụng
quốc
tế.
Hiện nay, để tăng nguồn vốn kinh doanh thì việc cổ phần hóa còn mất
khá
nhiều thời gian và tương đối phức tạp. Nhưng theo tình hình hiện nay,
các doanh nghiệp sẽ thuận lợi ở chỗ có thể tiếp cận dễ dàng và vay được từ
các nhà tài trợ quốc tế. Tuy nhiên, để chuẩn bị đầy đủ các điều kiện nhất định
và đáp ứng toàn bộ các yêu cầu mà chương trình này đưa ra không hề đơn
giản. Nhưng về lâu dài, công ty cũng nên lưu tâm đến việc này để tiếp cận
nguồn vốn đảm bảo cho kinh doanh.
1.5. Tiết kiệm chi phí khi thực hiện hoạt động nhập khẩu
Công ty nên đứng ra đảm nhận nghĩa vụ thuê phương tiện vận tải khi có
thể. Việc này sẽ đảm bảo hài hòa cho lợi ích của công ty và quốc gia. Đối với
công ty, sẽ có điều kiện chủ động trong việc đàm phán và ký kết hợp đồng, tổ
chức chuyên chở hàng hóa do đó có thể giảm được chi phí vận tải - một loại
chi phí chiếm khá lớn trong chi phí nhập khẩu
1.6. Nâng cao yếu tố của sản phẩm
Sức thu hút mạnh mẽ nhất đối với khách hàng, nhân tố có tính quyết
định nhất đến sự sống còn của bất cứ doanh nghiệp nào chính là các yếu tố
Đào Thị Kim Nhung
46
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
của sản phẩm. Một sản phẩm đầu ra tốt thì các tư liệu đầu vào phải đáp ứng
các yêu cầu nhất định. Do đó, công ty phải không ngừng nâng cao chất lượng,
kỹ thuật cũng như thay đổi mẫu mã hàng hóa nhập khẩu. Cụ thể, công ty cần
duy trì thị trường cung cấp truyền thống( Đức và Thụy Điển), mở rộng và đa
dạng hóa hơn nữa thị trường cung cấp mới( các nước thuộc châu á, châu âu)
một cách lựa chọn.
2. Kiến nghị quản lý vĩ mô
2.1. Cần có những sửa đổi trong thuế nhập khẩu
Như chúng ta đã biết, cơ sở vật chất của hầu hết các doanh nghiệp ngành
Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam có quy mô sản xuất khá lạc hậu. Vì
thế, chủ trương của Bộ Công nghiệp là khuyến khích các doanh nghiệp đưa
tiến bộ khoa học – công nghệ vào hoạt động sản xuất. Để chủ trương này đi
vào hiện thực, việc nhà nước áp dụng mức thuế suất nhập khẩu đối với thiết bị
30%, các phụ kiện 20-30% là quá cao. Hơn nữa, khi Việt Nam đã gia nhập
vào khối AFTA, tiếp đó là WTO, nếu không nhanh chóng có những chính
sách hợp lý về thuế nhập khẩu sẽ làm cho các doanh nghiệp giảm năng lực
cạnh tranh ngay trên thị trường nội địa. Đó là chưa kể đến các văn bản pháp
quy được ban hành còn có những quy định chưa thật chi tiết, đầy đủ gây ra
nhiều cách hiểu khác nhau, từ đó gây ra những khó khăn, vướng mắc trong
thực hiện nhất là việc quy định không rõ ràng các đối tượng chịu thuế trong
biểu thuế nhập khẩu, tạo ra sự tranh chấp trong cơ quan thuế, hải quan và
doanh nghiệp.
Do vậy, nhà nước cần xem xét vấn đề này để đưa ra mức thuế hợp lý và
cụ thể hóa các đối tượng chịu thuế, đẩy nhanh việc sử dụng phương thức đăng
ký thuế qua mạng để đảm bảo khách quan, tránh các thủ tục rườm rà, tiết
kiệm thời gian và chi phí liên quan.
2.2. Cần có những cải cách đối với thủ tục hải quan
Đa số ý kiến của các doanh nghiệp hiện nay đều cho rằng thủ tục hải
quan ở nước ta còn khá phức tạp, hệ thống pháp luật về hải quan còn thiếu,
Đào Thị Kim Nhung
47
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chưa sát với thực tế. Doanh nghiệp thường vẫn bị hành, bị sách nhiễu từ phía
bộ phận hải quan. Do đó, các doanh nghiệp thường nảy sinh tâm lý ngại hoàn
tất các thủ tục pháp lý cần thiết, cũng do vậy mà khi có tranh chấp xảy ra họ
chính là người vi phạm.
Trước thực tế đó, mong Nhà nước và Tổng cục Hải quan cần có một
cuộc cải cách về thủ tục hải quan thống nhất với hệ thống pháp luật chuyên
ngành, tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin, triển khai thực hiện đồng
bộ các chương trình hiện đại hóa hải quan, trong đó có hải quan điện tử, tiếp
tục đẩy mạnh xây dựng lực lượng hải quan trong sạch.
2.3. Khuyến khích và hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp thông qua việc
cho vay vốn
Hiện nay, mức lãi suất trần đã áp dụng theo khung mới cao hơn. Trong
khi đó, các doanh nghiệp lại luôn cần vay vốn nhiều hơn, lãi suất thấp hơn và
thời gian tín dụng dài hơn. Trong tình hình nền kinh tế biến động như hiện
nay, để hài hòa lợi ích cho doanh nghiệp và cả Nhà nước là một thách thức vô
cùng khó khăn. Tuy vậy, Nhà nước cũng nên xem xét và đưa ra chính sách
khuyến khích, hỗ trợ đầu tư cho các doanh nghiệp sản xuất, đặc biệt là các
doanh nghiệp Rượu – Bia - Nước giải khát. Có thể là thông qua hệ thống các
Ngân hàng thương mại bằng cách ưu đãi hơn về lượng vốn và thời hạn vay,
….Nhờ vậy, các doanh nghiệp này mới mạnh dạn đầu tư, đổi mới thiết bị sản
xuất, do đó đảm bảo đầu ra cho các doanh nghiệp Đầu tư – Xây lắp trong
ngành.
2.4. Tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp sản xuất thiết bị, phụ
kiện trong nước phát triển
Trước mắt, hầu hết các doanh nghiệp sản xuất trong ngành Rượu – Bia Nước giải khát vẫn phải phụ thuộc rất nhiều vào hệ thống dây chuyền, trang
thiết bị, máy móc, linh kiện của nước ngoài. Nhưng xét về lâu dài, cần phải
giảm bớt sự lệ thuộc này. Để làm được điều đó, Chính phur cũng như Bộ
công nghiệp cần có chính sách thuế đối với ngành cơ khí chế tạo thiết bị phục
Đào Thị Kim Nhung
48
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vụ cho ngành sản xuất Rượu – Bia - Nước giải khát. Có như vậy, các doanh
nghiệp sản xuất thiết bị, phụ kiện trong nước mới có điều kiện phát triển
nhanh, mạnh trong thời gian tới. Ngoài ra, Nhà nước cũng nên tạo điều kiện
về tài chính cũng như cơ hội để các doanh nghiệp sản xuất thiết bị phục vụ
ngành Rượu – Bia - Nước giải khát trong nước có thể đảm nhận nhiều hơn
các dự án vừa và thậm chí là các dự án lớn( trên 10 USD) với chất lượng các
thiết bị cung cấp tương đương hàng nhập ngoại với giá thành thấp hơn nhiều.
Với sự quan tâm và định hướng của nhà nước và cán bộ, ngành hữu
quan, công ty ERESSON cùng với các doanh nghiệp khác trong và ngoài
ngành chắc chắn sẽ tìm ra cho mình hướng đi phù hợp, tháo gỡ dần những
khó khăn, vướng mắc để ổn định và phát triển hơn trong tương lai, góp phần
thúc đẩy sự phát triển trong tương lai, góp phần thúc đẩy sự phát triển của
ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam và nền kinh tế nước nhà.
Đào Thị Kim Nhung
49
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Kết luận
Nghiên cứu hoạt động nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các
dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON cho chúng ta thấy
được ý nghĩa, tầm quan trọng của hoạt động này đối với công ty ERESSON,
cũng như ngành Rượu – Bia - Nước giải khát mà rộng hơn là đối với mục tiêu
công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta trong tiến trình tham gia , hội nhập
vào nền kinh tế quốc tế.
Mặc dù đã hết sức cố gắng để hoàn thành bài chuyên đề thực tập tốt
nghiệp này một cách tốt nhất, nhưng vì thời gian và năng lực còn hạn chế nên
em không thể tránh khỏi những thiếu sót và có thể chưa được sâu sắc. Vì vậy,
em rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía các thầy cô trong khoa
Thương Mại, đặc biệt là Thạc sỹ - Dương Thị Ngân Trường Đại học Kinh Tế
Quốc Dân, cùng toàn bộ cán bộ phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu cũng như
các phòng ban khác của công ty ERESSON.
Bài thu hoạch thực tập tốt nghiệp này được viết và hoàn thành dưới sự
hướng dẫn tận tình, chu đáo của Thạc sỹ - Dương Thị Ngân, cùng với sự giúp
đỡ của các cán bộ phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu cũng như các phòng
ban khác của công ty ERESSON. Chính những sự hướng dẫn và giúp đỡ đó
đã là nguồn động viên, khích lệ em trong quá trình hoàn thành bài chuyên đề
thực tập tốt nghiệp này.
Qua đây cho em bày tỏ lòng biết ơn tới Thạc sỹ - Dương Thị Ngân và lời
cảm ơn chân thành tới cán bộ phòng kinh doanh - xuất nhập khẩu và các
phòng ban khác, đặc biệt là anh Nguyễn Nam Hải - Trưởng phòng kinh doanh
- xuất nhập khẩu và anh Nguyễn Gia Triệu - Trưởng Phòng Dự án tại công ty
ERESSON.
Hà nội, ngày 20 tháng 4 năm 2006
Đào Thị Kim Nhung
50
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài liệu tham khảo
1.
Hiệp hội Rượu – Bia - Nước giải khát – Phát huy truyền thống hướng tới
tương lai – NXB Chính trị Quốc gia – 2003.
2.
Đảng Cộng Sản Việt Nam – Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX
– NXB Chính trị Quốc gia – 2001.
3.
Luật thương mại – NXB Chính trị Quốc gia – 2004.
4.
Nghị định số 57/1998/NĐ – CP ngày 31 tháng 7năm 1998 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật thương mại về hoạt động xuất khẩu, nhập
khẩu, gia công và đại lý mua bán hàng hóa với nước ngoài.
5.
Tạp chí Đồ uống Việt Nam - Hiệp hội Rượu – Bia - Nước giải khát Việt
Nam – Các số từ năm 2000 đến 2005.
6.
Báo Diễn đàn doanh nghiệp - số 75(831) ngày 21/9/2005.
7.
Tạp chí tài chính doanh nghiệp - số 1+2- 2005.
8.
Quyết định số 46/2001/QĐ – TTg ngày 4 tháng 4 năm 2001 của Thủ
tướng Chính phủ về quản lý xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa thời kỳ
2001-2005.
9.
Quyết định số 28/2002/QĐ – TTg về “ Quy hoạch tổng thể phát triển
Ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010-2020”.
10. http://www.eresongroup.com
11. http://www.customs.gov.vn
12. http://www.mot.gov.vn
13. http://www.mof.gov.vn
14. http://www.vietnamnet.vn
Đào Thị Kim Nhung
51
TMQT 44