Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.65 KB, 54 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hệ thống nấu bia công suất đến 60m3/mẻ, 10:12 mẻ/ngày gồm các nồi hồ
hóa, nồi đường hóa, nồi lọc bã, nồi húp lông hóa, thùng lắng xoáy, thùng chứa
bã malt,…
Hệ thống nước nóng lạnh các thùng chứa đến 500m 3/cái, gồm các thùng
chứa nước 300C, thùng chứa nước 80oC, thùng chứa nước 20C,…
Hệ thống các tank lên men dung tích đến 600m3/tank, các tank chứa bia
thành phẩm đến 600m3/tank, hệ thống gây rửa men và bảo quản men,…
Hệ thống CIP cho thiết bị nấu, lên men, thành phẩm, men và chiết chai.
Hệ thống lọc trong bia đến 10m3/h gồm kiểu khung bản, kiểu đĩa và kiểu
ống lọc
Hệ thống lạnh công suất lạnh đến 5.000.000kCal/h.
Hệ thống lò hơi đốt dầu tự động và đốt than công suất đến 10 tấn/h.
Hệ thống thu hồi CO2 công suất đến 250kg/h và khí nén công suất đến
2.000m3/h.
Hệ thống xử lý nước nấu bia công suất 60m 3/h, hệ thống xử lý nước thải
công suất đến 2.000m3/ngày đêm.
Sản xuất máy thanh trùng, máy chiết và dập nút chai loại nhỏ có công
suất đến 5.000 chai/h. Cung cấp và lắp đặt các dây chuyền chiết chai và chiết
keg.
Các sản phẩm cơ khí: thiết bị lạnh nhanh kiểu tấm bản,…
Trong lĩnh vực sản xuất thiết bị bia nhà hàng:
Từ năm 2001 đến nay công ty ERESSON đã cho ra sản phẩm mới mang
thương hiệu Dây chuyền thiết bị sản xuất bia tươi nhà hàng thương hiệu
ERESSON, đây là một bước đột phá mới trong chiến lược chinh phục khách
hàng của công ty ERESSON tại Việt Nam và quốc tế. Toàn bộ dây chuyền
thiết bị sản xuất bia nhà hàng đều được ERESSON sản xuất tại Việt Nam
100% và có thể tự động hóa hoàn toàn, đặc biệt là các nồi nấu với vỏ đồng có
nhiều mẫu mã và hình thức rất ấn tượng. Về cơ bản dây chuyền thiết bị bia
nhà hàng không có hệ thống lọc trong bia và hệ thống nấu bia chỉ bao gồm 02
Đào Thị Kim Nhung
19
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hoặc 03 nồi nấu và sản phẩm thì khá đa dạng(bia vàng, bia đen, bia nâu, bia
đỏ, bia hoa quả,…).
Trong lĩnh vực sản xuất rượu
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các nồi nấu rượu, các tank lên men rượu cho
các nhà máy rượu công suất đến 20 triệu lít/năm.
Trong lĩnh vực sản xuất sữa
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thùng hòa trộn, tank ủ men, tank ủ men
cái, tank chứa trung gian và tank chờ rót sữa, hệ thống lạnh, lò hơi,… cho các
nhà may sản xuất sữa công suất đến 20.000 lít/h.
Trong lĩnh vực sản xuất nước hoa quả:
Thiết kế, chế tạo và lắp đặt các thùng hòa trộn, tank chứa trung gian và
tank chờ rót hoa quả,… cho các nhà máy sản xuất nước hoa quả như các nhà
máy sản xuất rứa cô đặc, cà chua cô đặc, nước ngọt,…
5.2. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2004
Mã số
01
03
05
06
07
10
11
20
21
21A
21B
22
22A
30
31
32
40
41
42
50
60
70
80
Chỉ tiêu
Tổng doanh thu
Các khoản giảm trừ(03=05+06+07)
Giảm giá
Hàng bán bị trả lại
Thuế TTĐB, thuế XNK phải nộp
1. Doanh thu thuần(10=01-03)
2. Giá vốn hàng bán
3. Lợi nhuận gộp(20=10-11)
4. Chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng
Chi phí chờ kết chuyển kỳ trước
5. Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó: chi phí QLDN chờ kết chuyển kỳ trước
6. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh(=20-22)
7. Thu nhập hoạt động tài chính
8. Chi phí hoạt động tài chính
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt động tài chính(=31-32)
10. Các khoản thu nhập bất thường
11. Chi phí bất thường
12. Lợi nhuận bất thường(50=41-42)
13. Tổng lợi nhuận trước thuế(60=30+40+50)
14. Thuế TNDN phải nộp = 28%
15. Lợi nhuận sau thuế(80=60-70)
Đào Thị Kim Nhung
20
Kỳ này
26 373 604 640
81 500 000
81 500 000
26 292 104 640
21 199 723 312
5 092 381 328
3 103 681 936
442 220 445
1 988 699 392
15 526 040
911 347 226
-895 821 186
295 189 523
302 952 976
-7 763 453
1085 114 753
303 832 131
781 282 622
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm tại công ty ERESSON
1.
Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng
Chuẩn bị giao dịch, tiến tới ký kết hợp đồng
1.1. Nghiên cứu thị trường
•Nghiên cứu thị trường nước ngoài:
Công việc này nhằm xác định thị trường cung cấp hàng hóa ở nước
ngoài. Nội dung nghiên cứu bao gồm: chế độ chính trị xã hội, hệ thống pháp
luật, đặc điểm khí hậu thời tiết, các điều kiện về vận tải, điều kiện về tiền tệ
và tín dụng tại thị trường đó,…
•Nghiên cứu thị trường trong nước:
Mục đích của nghiên cứu này là nhằm xác định loại hàng hóa nhập khẩu.
Nội dung của nghiên cứu bao gồm: các hàng hóa cần thiết cho việc thực hiện
công trình sắp tới( giá cả, chất lượng, mẫu mã,…). Xác định loại nào đã sản
xuất được? Loại nào chưa sản xuất được? Loại nào nên nhập? Loại nào có thể
mua từ các cơ sở sản xuất trong nước?...
•Nghiên cứu và lựa chọn nhà cung cấp:
Tất cả các nhà cung cấp đã có quan hệ lâu dài từ trước đều có đủ năng
lực theo yêu cầu của công ty, do đó không phải tiến hành đánh giá ban đầu mà
đưa thẳng vào danh sách nhà cung cấp do Giám đốc duyệt. Đối với nhà cung
cấp mới thì phải đánh giá dựa trên các tiêu chí: khả năng cung ứng, chất
lượng, mẫu mã hàng hóa, điều kiện giao hàng, thanh toán, giá cả…
Các công tác nghiên cứu trên chủ yếu thông qua mạng internet, sách báo
và tạp chí chuyên ngành, hội trợ triển lãm.
1.2. Thực hiện các bước giao dịch, đàm phán và ký kết hợp đồng
Đối với các hợp đồng có giá trị nhỏ hoặc đối tác là nhà cung cấp đã quen
thuộc thì việc giao dịch đàm phán diễn ra gián tiếp, các bước cụ thể:
1) Hỏi hàng: đây là việc yêu cầu người bán cung cấp các thông tin về
hàng hóa
Đào Thị Kim Nhung
21
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và các điều kiện để mua hàng. Việc này thường được tiến hành băng
email, fax là chủ yếu.
2) Lấy báo giá từ nhà cung cấp.
3) Lấy mẫu(nếu cần).
4) Chấp nhận báo giá: nếu đồng ý với các điều kiện của nhà cung cấp
dựa trên các thông tin của báo giá.
5) Hoàn giá( trả giá): trong trường hợp cần thay đổi nội dung của các
điều kiện thì tiến hành trả giá.
Đối với những hợp đồng có trị giá lớn( từ 300.000 USD trở lên) thì công
ty mới thực hiện đàm phán trực tiếp. Do số lượng các hợp đồng có giá trị lớn
không nhiều và người cung cấp thường là chỗ quen biết từ lâu nên hình thức
gián tiếp vẫn thông dụng hơn cả.
Sau khi hai bên đã đi đến thống nhất về các điều kiện mua bán hàng hóa
sẽ lập văn bản thỏa thuận(hợp đồng) chia làm 4-6 bản, mỗi bên giữ 2-3 bản.
Một hợp đồng mua bán máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền
chế biến thực phẩm thường có những điều khoản sau:
•Các điều khoản cơ bản:
1) Tên hàng: VD: Bơm vít xoắn NEMO.
2) Số lượng: đơn vị thông thường là “bộ”, “cái” hoặc “chiếc”.
3) Quy cách phẩm chất: quy định các thông số kỹ thuật, tiêu chuẩn chất
lượng của sản phẩm và thường ghi rõ trong tài liệu kỹ thuật đính kèm
4) Giá cả: VD: “Tổng giá trị hợp đồng: 1.773.000 Yên Nhật CIF Hải
Phòng (Một triệu bảy trăm bảy ba ngàn Yên Nhật). Giá ở đây được hiểu là giá
CIF Hải Phòng, Việt Nam theo incoterms 2000 của Phòng thương mại quốc tế
ICC”
5) Giao hàng: tất cả các hợp đồng mà công ty ký kết đều không cho phép
giao hàng từng phần nhưng cho phép chuyển tải. Thời gian giao hàng khoảng
8-14 tuần kể từ ngày nhận được thư tín dụng hoặc khoản tiền đặt cọc đảm bảo
Đào Thị Kim Nhung
22
TMQT 44