Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.65 KB, 54 trang )
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chi phí rất thấp. Không những thế, theo đánh giá của các chuyên gia đầu
ngành, chất lượng đồ uống do các cơ sở bia địa phương, tư nhân, cổ phần sản
xuất thường không ổn định, nhiều khi không đảm bảo chất lượng, hàm lượng
độc tố cao, ảnh hưởng xấu đến hình ảnh và uy tín của ngành Rượu – Bia Nước giải khát và sức khỏe người tiêu dùng.
Cho đến nay, trong nước có ít doanh nghiệp có thể đủ năng lực để tự đầu
tư, đổi mới máy móc, thiết bị sản xuất sản phẩm đồ uống. Các doanh nghiệp
còn lại phải đi tìm một hướng đi khác. Một số doanh nghiệp lựa chọn hình
thức liên doanh với nước ngoài để tận dụng nguồn vốn và công nghệ, kỹ thuật
hiện đại của các hãng nổi tiếng như: công ty Bia Đông Á, công ty Liên doanh
Bia Việt Nam, công ty Nước giải khát Quốc tế IBC, …Nắm bắt tình hình đó,
một số doanh nghiệp chuyên đầu tư, xây lắp đã mạnh dạn mua máy móc, thiết
bị, linh kiện của nước ngoài về để tiến hành thi công, lắp đặt trong nước như:
công ty Cơ nhiệt điện lạnh Bách Khoa POLYCO, công ty Đầu tư Xây lắp Cơ
Điện lạnh ERESSON, công ty TNHH phát triển Công nghệ Việt Pháp, …
Bởi vậy, hơn bao giờ hết, nhập khẩu các máy móc, vật tư và phụ kiện
cho các dây chuyền chế biến thực phẩm là nhu cầu thiết yếu cho sản xuất
trong nước, thậm chí là điều không thể nào tránh khỏi cho sự phát triển.
2.2. Vai trò của nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây
chuyền chế biến thực phẩm
Cũng như những hoạt động khác, nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ
kiện cho các dây chuyền chế biến thực phẩm đã có những đóng góp không
nhỏ vào mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, ngành
Rượu – Bia - Nước giải khát và bản thân từng doanh nghiệp nói riêng.
Đầu tiên phải nói đến là hoạt động này đã góp phần nào tạo điều kiện
thúc đẩy nhanh cho quá trình xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật và chuyển dịch
cơ cấu nền kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Nói riêng trong
lĩnh vực sản xuất bia, chỉ với 8 doanh nghiệp ( chiếm 1,7%) được trang bị
thiết bị hiện đại, tự động hóa cao, cùng với hệ thống lên men theo công nghệ
Đào Thị Kim Nhung
6
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện đại, tự động hóa cao, cùng với hệ thống lên men theo công nghệ hiện đại
đã sản xuất được 443 triệu lít, chiếm 62% sản lượng toàn ngành. Hiệu suất
huy động đạt 79%. Trong khi đó, với 461 cơ sở sản xuất bia địa phương, tư
nhân, cổ phần( chiếm 98,3%) chủ yếu được trang bị bằng thiết bị chế tạo
trong nước thiếu đồng bộ, tự động chưa cao, thậm chí còn lạc hậu, phương
pháp lên men chủ yếu theo công nghệ cũ( hệ thống nhà lạnh và thiết bị lên
men chính phụ riêng biệt) chỉ sản xuất khoảng 38% sản lượng toàn ngành.
Hiệu suất huy động chỉ 61%. Đặc biệt, sự tăng trưởng của ngành đã cùng với
các ngành công nghiệp khác đã góp phần rất lớn trong GDP của cả nước.
Năm 2003, tỷ trọng của toàn ngành công nghiệp trong GDP là 40%, đóng góp
trên 53% vào tốc độ tăng trưởng chung của nền kinh tế.
Bên cạnh đó, hàng năm hoạt động này đã góp phần tăng thu cho ngân
sách nhà nước thông qua nhập khẩu. Thuế nhập khẩu đối với các loại hàng
này thường rất cao. Mức thuế thông thường là 0% - 35%, nhưng đa số là
trong khoảng 5% - 35%, đặc biệt phần lớn phụ kiện đều nằm trong mức 20% 30%. Trong khi đó giá cả nhập về của các loại hang này không hề thấp mà
nhu cầu lại ngày càng tăng. Vì vậy, mỗi năm, hoạt động này đã góp vào ngân
sách đến hàng tỷ đồng.
Không những thế, các vật tư, thiết bị, linh kiện nhập về đã cho ra những
sản phẩm có chất lượng tốt, nâng cao đời sống tinh thần và vật chất của người
dân. Thay vì dùng đồ uống nhập ngoại như trước, giờ đây người dân đã có thể
lựa chọn cho mình những loại đồ uống phù hợp, có chất lượng cao được sản
xuất trong nước. Do đó, nó làm giảm nhập khẩu đồ uống của các hãng nước
ngoài và làm giảm sức cạnh tranh của hàng nhái nhãn mác và hàng nhập lậu.
Đặc biệt hơn nữa, hoạt động này còn đóng góp vào việc bổ sung kịp thời
những mặt mất cân đối của nền kinh tế .
Thứ nhất: gián tiếp và trực tiếp tạo công ăn việc làm cho rất nhiều lao
động đã giảm bớt mất cân đối trong cơ cấu đào tạo và việc làm - một trong
những vấn đề trọng yếu và tháo gỡ của các cơ quan chức năng.
Đào Thị Kim Nhung
7
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Thứ hai: nó góp phần đẩy mạnh xuất khẩu cho đất nước, đồng thời cải
thiện sự mất cân đối trong cán cân mậu dịch( cán cân xuất nhập khẩu). Từ chỗ
sản phẩm sản xuất ra chủ yếu được tiêu thụ trong nước, giá trị kim ngạch xuất
khẩu không đáng kể, cho đến nay, sản phẩm Rượu – Bia - Nước giải khát đã
đang từng bước tiếp cận thị trường thế giới với kim ngạch xuất khẩu bình
quân đạt khoảng 7 triệu USD/năm( theo thống kê của hiệp hội Rượu – Bia Nước giải khát Việt Nam). Đối với tình trạng liên tục nhập siêu như hiện nay,
thành công đó cũng rất đáng ghi nhận.
Trang thiết bị hiện đại, công nghệ tiên tiến đã thực sự tạo bước đột phá
cho Ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam nói chung, cho bản thân
doanh nghiệp nói riêng. Theo báo cáo của Bộ Công nghiệp, mức tăng trưởng
bình quân toàn ngành đạt 10%/năm. Năm 2003, công suất bia của cả nước đạt
1,29 tỷ lít, đến năm 2004 đã vượt lên 1,37 tỷ lít, sản lượng nước giải khát tăng
bình quân trong khoảng 10 năm trở lại đây là 25,8%/năm, sản lượng rượu
tăng nhẹ và có xu hướng chậm lại nhưng chất lượng rượu đảm bảo hơn.
Xét riêng về bản thân các doanh nghiệp sản xuất Rượu – Bia - Nước giải
khát, nhờ mạnh dạn đầu tư ứng dụng các công nghệ tiên tiến được nhập từ các
hãng sản xuất nổi tiếng trên thế giới đã thực sự có được sức sống mới và các
bước nhảy vọt. Một trong những doanh nghiệp đi tiên phong trong lĩnh vực
này là Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội. Từ năm 1992 đến
năm 1994, công ty đã đầu tư nhập khẩu dây chuyền chiết chai mới công suất
10.000 chai/giờ và 15.000 chai/giờ của KHS và Krones(Đức), dây chuyền lên
men ngoài trời 20 triệu lít/năm của Chema Brukerdur(Đức), hệ thống lạnh và
nén khí đồng bộ(Đức), dây chuyền thu hồi khí CO2 250kg/giờ của Đan Mạch.
Nhờ có hệ thống thiết bị hiện đại, công suất của công ty đã tăng từ 30 lên 50
triệu lít/năm.
Đào Thị Kim Nhung
8
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Nhu cầu máy móc, vật tư, phụ kiện cho Ngành Rượu – Bia - Nước
giải khát tại thị trường Việt Nam
1.
Đầu tư thiết bị, nâng cao chất lượng sản phẩm
Từ năm 2005, tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội sẽ tiếp
tục đầu tư bổ sung thêm một số thiết bị đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng
sản phẩm hệ thống chiết keg bia hơi số 2 có công suất 240keg/giờ, máy pha
bia tự động, hệ thống silô chứa nguyên liệu, máy xếp dữ Pallet, đổi mới dây
chuyền bia lon công suất 18.000 lon/giờ, đầu tư hệ thống thiết bị thanh trùng
và thiết bị đồng bộ của sản phẩm bia tươi. Đầu tư hệ thống tank lên men và
các thiết bị phụ trợ công suất 20 triệu lít/năm để năng suất lên 120 triệu
lít/năm và thay thế cho hệ thống hầm cũ khi đưa vào nhà máy bia Vĩnh Phúc
đi vào hoạt động.
2.
Hình thức đầu tư
Hiện nay, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Hà Nội sẽ tiếp tục đầu tư
các nhà máy có công suất lớn, phát huy tối đa năng lực của các cơ sở sản xuất
có thiết bị và công nghệ tiên tiến, đồng thời tiến hành đầu tư mở rộng năng
lực của một số nhà máy hiện có. Đa dạng hóa hình thức đầu tư, phương thức
huy động vốn, khuyến khích huy động nguồn vốn của các thành phần kinh tế
trong nước, phát hành trái phiếu, cổ phiếu, đẩy mạnh việc cổ phần hóa đối với
những doanh nghiệp nhà nước không cần nắm giữ 100% vốn
3.
Các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển ngành Rượu – Bia - Nước giải
khát Việt Nam đến năm 2010
Đào Thị Kim Nhung
9
TMQT 44
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng 2: Mục tiêu của “Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Rượu – Bia
- Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010”
Stt
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2002
Mục tiêu
Năm 2005
Chênh lệch
các mục
2
3
4
5
Triệu lít
1000
Triệu lít
Triệu lít
Triệu lít
0
250
800
225
300
1100
2900
120
1500
4120
-180
400
1220
Nhu cầu vốn Tỷ đồng
0
385
8002
14292
6290
đầu tư cho toàn
1
Mục tiêu được
đến
Năm
điều chỉnh lại
Năm
200
đến năm 2010
2010
5
120 1500 2500
1
Bia
Rượu
Nước giải khát
Tổng
tiêu đến
năm 2010
ngành
Nguồn: http://www.vietnamnet.vn
Như vậy, theo kế hoạch trên, đa số các chỉ tiêu đều được điều chỉnh tăng lên
khá cao, chỉ riêng sản phẩm rượu được điều chỉnh giảm xuống nhưng không
đáng kể. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư cho toàn ngành dự kiến cũng tăng lên
6.290 tỷ đồng so với mục tiêu đề ra ban đầu
a. Về bia:
- Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt
trong việc nâng cao uy tín thương hệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu
thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần trong nước và hướng tới xuất khẩu
- Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu
quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá
thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ thể:
+ Xây dựng mới một nhà máy bia tại Củ Chi thuộc công ty Bia Sài Gòn với
công suất 100 triệu lít/năm(giai đoạn 2000-2005) và có khả năng mở rộng lên
300 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo
Đào Thị Kim Nhung
10
TMQT 44