1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Quản lý >

Các chỉ tiêu chủ yếu để phát triển ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.65 KB, 54 trang )


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Bảng 2: Mục tiêu của “Quy hoạch tổng thể phát triển Ngành Rượu – Bia

- Nước giải khát Việt Nam đến năm 2010”

Stt



Chỉ tiêu



Đơn vị



Năm 2002

Mục tiêu



Năm 2005



Chênh lệch

các mục



2

3

4

5



Triệu lít



1000



Triệu lít

Triệu lít

Triệu lít



0

250

800

225



300

1100

2900



120

1500

4120



-180

400

1220



Nhu cầu vốn Tỷ đồng



0

385



8002



14292



6290



đầu tư cho toàn



1



Mục tiêu được

đến

Năm

điều chỉnh lại

Năm

200

đến năm 2010

2010

5

120 1500 2500



1



Bia

Rượu

Nước giải khát

Tổng



tiêu đến

năm 2010



ngành

Nguồn: http://www.vietnamnet.vn

Như vậy, theo kế hoạch trên, đa số các chỉ tiêu đều được điều chỉnh tăng lên

khá cao, chỉ riêng sản phẩm rượu được điều chỉnh giảm xuống nhưng không

đáng kể. Do đó, nhu cầu vốn đầu tư cho toàn ngành dự kiến cũng tăng lên

6.290 tỷ đồng so với mục tiêu đề ra ban đầu

a. Về bia:

- Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt

trong việc nâng cao uy tín thương hệu bia Việt Nam, đảm bảo sản xuất và tiêu

thụ đạt tỷ trọng từ 60% đến 70% thị phần trong nước và hướng tới xuất khẩu

- Tập trung đầu tư các nhà máy có công suất lớn, sản xuất kinh doanh hiệu

quả, quản lý chặt chẽ về vệ sinh an toàn thực phẩm, đảm bảo chất lượng, giá

thành được người tiêu dùng chấp nhận, cụ thể:

+ Xây dựng mới một nhà máy bia tại Củ Chi thuộc công ty Bia Sài Gòn với

công suất 100 triệu lít/năm(giai đoạn 2000-2005) và có khả năng mở rộng lên

300 triệu lít/năm trong những năm tiếp theo

Đào Thị Kim Nhung



10



TMQT 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

+ Sau năm 2005 xây dựng mới một nhà máy bia thuộc công ty Bia Hà Nội với

công suất 100 triệu lít/năm và có khả năng mở rộng lên 200 triệu lít/năm vào

những năm tiếp theo

- Đối với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, thực hiện theo đúng

giấy phép đầu tư, tập trung khai thác đủ công suất thiết kế đã được phê duyệt.

Trong những năm tới, chưa xem xét cấp giấy phép thành lập liên doanh mới

hoặc tăng năng lực sản xuất của các cơ sở hiện có

b. Về rượu:

- Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt

trong sản xuất các loại rượu đặc sản truyền thống, rượu chất lượng cao để đáp

ứng nhu cầu trong nước và xuất khẩu, có biện pháp thích hợp nhằm giảm dần

rượu nấu bằng phương pháp thủ công

- Tăng cường quản lý nhà nước trong sản xuất và tiêu thụ rượu

- Tập trung đầu tư đổi mới thiết bị công nghệ, đẩy mạnh sản xuất rượu công

nghiệp chất lượng cao, giảm tối đa thành phần độc hại

- Đề xuất việc hợp tác hoặc liên doanh với nước ngoài sản xuất một số loại

rượu chất lượng cao sản phẩm các loại nguyên liệu trong nước, nhằm thay thế

nhập khẩu

- Trong giai đoạn 2001-2005, công ty Rượu Hà Nội, công ty Rượu Bình Tây

tiến hành đầu tư mới công nghệ và thiết bị, để mỗi công ty đạt công suất: cồn

tinh bột 5 triệu lít/năm, rượu các loại 10 triệu lít/năm và tăng năng suất lên

gấp đôi ở giai đoạn sau

c. Về nước giải khát:

Tổng công ty Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam giữ vai trò chủ chốt

trong việc nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, đồng thời khuyến

khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất nước giải khát từ nguyên liệu

trong nước, trong đó ưu tiên năng lực sản xuất nước quả, không đầu tư năng

lực sản xuất nước giải khát có gaz pha chế từ hương liệu nhập khẩu

Những nhân tố trên bước đầu cho phép chúng ta đưa ra nhận định rằng:

trong tương lai gần, xu hướng của ngành Rượu – Bia - Nước giải khát đang và

Đào Thị Kim Nhung



11



TMQT 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

sẽ phát triển theo hướng đem lại hiệu quả cao về kinh tế - xã hội, đảm bảo sức

khỏe cho con người và vệ sinh môi trường. Vì thế, khoa học – công nghệ sẽ

đóng vai trò quan trọng, quyết định không nhỏ tới cuộc chiến về chất lượng,

mẫu mã, chủng loại và giá cả sản xuất. Nếu nhận định này là đúng thì nhu cầu

nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện cho các dây chuyền chế biến thực

phẩm vẫn còn tăng lên rất nhiều trong những năm tiếp theo.



Đào Thị Kim Nhung



12



TMQT 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp



Chương II: Thực trạng nhập khẩu máy móc, vật tư và phụ kiện

cho các dây chuyền chế biến thực phẩm tại công ty

ERESSON

I.



Giới thiệu tổng quan về công ty ERESSON



1.



Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Công ty Cổ Phần Cơ điện lạnh( Electronics Mechanical Refrigeration



Invesment And Assembly Company – ERESSON Co.ltd) có trụ sở chính tại

số 9 đường Phạm Hùng, Mỹ Đình, Từ Liêm, Hà Nội, được thành lập vào năm

1986, trực thuộc Viện Khoa Học Việt Nam. Ngay sau khi luật công ty được

ban hành, công ty đã nhanh chóng hoàn tất thủ tục chuyển đổi và trở thành

công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên, với số vốn điều lệ là

15.456.280.000 đồng. Vào năm 1992, công ty chính thức đi vào hoạt động

quy mô và phát triển mạnh. Ban đầu, công ty có tên giao dịch là ELFRIME,

nhưng từ tháng 4 năm 2000 công ty bắt đầu sử dụng tên giao dịch mới là

ERESSON. Hiện nay, toàn bộ công ty nằm trên khu đất rộng gồm 7000m2.

Khi mới bắt đầu thành lập, công ty với đội ngũ chỉ hơn 10 người, công

việc ban đầu chỉ là gia công cơ khí, lắp đặt hệ thống nhà lạnh cho các nhà

máy sản xuất rượu bia. Tại thời điểm này, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát

Việt Nam cũng chưa thực sự quan tâm, chú trọng. Chủ yếu của giai đoạn này

là các doanh nghiệp đầu tư phát triển một cách tự phát nhằm đáp ứng nhu cầu

của người tiêu dùng.

Sau năm 1995, ngành Rượu – Bia - Nước giải khát Việt Nam bắt đầu lên

ngôi, nhu cầu tiêu thụ tăng mạnh. Theo thống kê của Bộ Công Nghiệp, số đơn

vị sản xuất - kinh doanh trong ngành này tăng lên đáng kể, ước tính cả nước

có khoảng gần 770 đơn vị. Trong đó, riêng ngành sản xuất bia có 469 cơ sở

sản xuất, đặc biệt sự xuất hiện của hàng loạt các hãng lớn trên thế giới ở Việt

Nam như: Heineken, Tiger, Carberg, San Miguel, TuBorg… và rượu ngoại



Đào Thị Kim Nhung



13



TMQT 44



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

nhập tràn lan đã khiến sự cạnh tranh trên thị trường Đồ uống Việt Nam ngày

càng gay gắt và quyết liệt.

Nắm bắt thực tế đó, ban lãnh đạo và đội ngũ kỹ thuật của công ty đã

ngày đêm trăn trở, nghiên cứu, tìm hướng đi đúng đắn và các giải pháp để đưa

ra thị trường các sản phẩm đáp ứng yêu cầu của khách hàng. Lúc đó, toàn thể

cán bộ công nhân viên công ty đã xác định giải pháp đưa ra thương hiệu

ERESSON chiếm lĩnh thị trường trong nước và hướng tới xuất khẩu với mục

tiêu kinh doanh là: “Bán những sản phẩm mà khách hàng cần, chứ không

phải những thứ mà mình có, thuyết phục khách hàng làm theo giá của

mình chứ không làm theo giá của khách hàng”.

Để đạt được điều đó, công ty đã mạnh dạn huy động vốn từ toàn thể cán

bộ công nhân viên và vay vốn từ bên ngoài để đầu tư xây dựng nhà xưởng và

mua sắm trang thiết bị, máy móc mới phục vụ cho sản xuất với số đầu tư lên

đến 15 tỷ đồng. Nhờ mạnh dạn cả trong suy nghĩ và hành động, nên chỉ sau

thời gian ngắn, ERESSON đã nhanh chóng có được những sản phẩm đặc

chủng, đa dạng và chất lượng cao. Nhờ đó, doanh thu của công ty không

ngừng tăng qua các năm.

Tuy nhiên, sự phát triển nhanh của ngành Rượu – Bia - Nước giải khát

Việt Nam về cả chất lẫn lượng(mức tăng trưởng bình quân hiện đạt hơn

10%/năm), nhưng lĩnh vực công nghệ chế tạo thiết bị cho ngành này trên khắp

cả nước chỉ chưa đầy 10 đơn vị. Các đơn vị trong ngành có khả năng sản xuất

được sản phẩm có chất lượng cao còn hạn chế. Phần lớn các đơn vị sản xuất

trong ngành đồ uống đều phải nhập máy móc thiết bị từ nước ngoài. Với bản

thân ERESSON, mặc dù đã “chịu khó” đầu tư trang thiết bị cũng như các

công nghệ mới nhưng cũng không nằm ngoài trường hợp đó. Bởi vậy, một lần

nữa, công ty ERESSON lại trăn trở với những thách thức mới. Trăn trở đó đã

thôi thúc ban lãnh đạo đi đến một quyết định táo bạo là thực hiện khảo sát và

nghiên cứu, học tập khoa học - kỹ thuật của các tập đoàn lớn mạnh dạn ở các



Đào Thị Kim Nhung



14



TMQT 44



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

×