1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ BẰNG NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC TẠI VIỆT NAM.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.69 KB, 95 trang )


lĩnh vực đóng tàu, chế tạo ụtụ và đầu máy toa xe, để sử dụng trong nước và

xuất khẩu.

(7) Phát triển hệ thống giao thông vận tải đối ngoại gắn kết chặt chẽ với hệ

thống giao thông vận tải trong nước để chủ động hợp tác, hội nhập khu vực và

quốc tế.

(8) Nhanh chóng phát triển phương thức vận tải nhanh, khối lượng lớn (vận

tải bánh sắt) đối với các đô thị lớn (trước mắt là Hà Nội và thành phố Hồ Chí

Minh); Phát triển vận tải ở các đô thị theo hướng sử dụng vận tải công cộng là

chính, đảm bảo hiện đại, an toàn, tiện lợi và bảo vệ môi trường; kiểm soát sự

gia tăng phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bảo đảm

trật tự an toàn giao thông đô thị.

(9) Phát triển mạnh giao thông vận tải địa phương, đáp ứng được yêu cầu

công nghiệp hóa – hiện đại húa nụng nghiệp – nông thôn, gắn kết được mạng

giao thông vận tải địa phương với mạng giao thông vận tải quốc gia, tạo sự

liên hoàn, thông suốt và chi phí vận tải hợp lý, phù hợp với đa số dân cư.

(10) Xã hội hóa việc đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông. Huy động

tối đa mọi nguồn lực, đặc biệt chú trọng nguồn lực trong nước để đầu tư phát

triển giao thông vận tải. Người sử dụng kết cấu hạ tầng giao thông cú trỏch

nhiệm đúng góp để bảo trì và tái đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông.

(11) Dành quỹ đất hợp lý để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông và đảm bảo

hành lang an toàn giao thông. Quy hoạch sử dụng đất cho kết cấu hạ tầng giao

thông cần có sự thống nhất và phối hợp thực hiện đồng bộ, chặt chẽ giữa các

Bộ, ngành và địa phương.

Đến năm 2020, hệ thống giao thông vận tải nước ta cơ bản đáp ứng nhu

cầu vận tải đa dạng của xó hội với mức tăng trưởng nhanh, đảm bảo chất

lượng ngày càng cao, giá thành hợp lý; kiềm chế tiến tới giảm sự gia tăng tai

nạn giao thông và hạn chế ô nhiễm môi trường. Về tổng thể, hình thành được

một hệ thống giao thông vận tải hợp lý giữa cỏc phương thức vận tải và các

hành lang vận tải chủ yếu đối với các mặt hàng chớnh cú khối lượng lớn.



3.1.2 Mục tiêu phát triờờ̉n

Mục tiêu cụ thể đặt ra đến năm 2020, xây dựng 24 tuyến, đoạn tuyến

cao tốc với tổng chiều dài khoảng 2.381 km; 100% quốc lộ vào đúng cấp kỹ

thuật; hoàn thành xây dựng các cầu lớn, thay thế 100% cầu yếu trên quốc lộ;

100% đường tỉnh được rải mặt nhựa hoặc bê tông xi măng; 100% xã, cụm xó

cú đường ô tô đến trung tâm, xóa 100% cầu khỉ.

Phát triển giao thông vận tải địa phương đáp ứng yêu cầu công nghiệp

hóa - hiện đại húa nụng nghiệp - nông thôn, gắn kết được mạng GTVT địa

phương với mạng giao thông quốc gia, tạo sự thông suốt, chi phí vận tải hợp

lý, phù hợp với đa số người dân.

Định hướng đến năm 2030, hoàn thiện và cơ bản hiện đại hóa mạng

lưới kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ; tiếp tục xây dựng các đoạn tuyến,

tuyến đường bộ cao tốc, đường đô thị, đường vành đai. Phấn đấu đến năm

2020, vận chuyển 5,5 tỷ hành khách với 165,5 tỷ hành khách luân chuyển;

khối lượng hàng hóa vận chuyển là 760 triệu tấn với 35 tỷ tấn hàng hóa luân

chuyển; có khoảng 2,8 - 3 triệu phương tiện xe ô tô các loại.

Bảng 3.1: Các chỉ tiêu khai thác vận tải cần đạt được

Phương thức vận tải

Đơn vị tính

Năm 2010 Năm 2020

Đường bộ

- Tốc độ

Hàng hóa

Km/h

50-60

60-70

Hành khách

Km/h

60-70

70-80

- Năng suất

Hàng hóa

TKm/TPT/tháng

2.800

3.200

Hành khách HKKm/ghế/tháng

2.800

3.500

Nguụụn: Chiờờ́n lược phát triờờ̉n GTVT Viợụt Nam đến năm 2020 – Bộ Giao

thông vọõn tải

Nhanh chóng phát triển giao thông vận tải xe buýt tại các đô thị lớn,

đặc biệt là Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh; phát triển giao thông

tĩnh và giao thông tiếp cận cho người khuyết tật; kiểm soát sự gia tăng

phương tiện vận tải cá nhân; giải quyết ùn tắc giao thông và bản đảm trật tự

an toàn giao thông đô thị.



Đồng thời, đưa vào cấp kỹ thuật hệ thống đường bộ hiện có, nhanh

chóng triển khai xây dựng hệ thống đường bộ cao tốc theo quy hoạch, đặc

biệt là tuyến cao tốc Bắc Nam, phát triển mạnh mẽ giao thông đô thị

3.1.3 Quy hoạch phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ đến 2020

a/ Hệ thống quốc lộ

Trục dọc Bắc Nam

Trục dọc Bắc- Nam gồm các tuyến: Quốc lộ 1A, đường Hồ Chí Minh và

đường ven biển. Đõy là các trục đường bộ quan trọng nhất trong hệ thống

đường bộ quốc gia. Việc xây dựng, khôi phục nâng cấp các tuyến này là nhân

tố quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội, giữ vững an ninh chính trị,

quốc phòng.

+ Quốc lộ 1A: từ Hữu Nghị Quan đến Năm Căn, dài khoảng 2.298 km

sẽ được hoàn thành nâng cấp, khôi phục toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp

III đồng bằng, 2 làn xe vào năm 2010. Đặc biệt, một số đoạn gần các đô thị

lớn sẽ được mở rộng, nâng cấp thành đường từ 4-6 làn xe. Xây dựng một số

đoạn tuyến tránh thành phố, thị xã và một số tuyến cao tốc nối các khu công

nghiệp và khu kinh tế trọng điểm.

+ Một số đoạn khu vực miền Trung sẽ được xây dựng kiên cố hóa để

hạn chế thiệt hại do lũ lụt gây ra, đảm bảo khả năng thông xe trong cả mựa

bóo, lũ.

+ Đường Hồ Chí Minh từ Pỏc Bú (Cao Bằng) đến Đất Mũi (Cà Mau)

có tổng chiều dài khoảng 3167km, trong đó tuyến chính dài khoảng 2667 km,

tuyến phía tây dài khoảng 500km, đi qua địa phận 30 tỉnh, thành phố.

- Giai đoạn 1 đến 2007, đầu tư hoàn chỉnhh với quy mô 2 làn xe, bao

gồm cả kiên cố hóa và chống sạt lở từ Hòa Lạc đến Tân Cảnh; cho phép kiên

cố hóa một số điểm khó khăn, hoàn thành trong năm 2008.

- Giai đoạn 2, đến 2010, nối thông toàn tuyến từ Pỏc Bú (Cao Bằng)

đến đất Mũi (Cà Mau), tập trung nối thông và hoàn thiện các đoạn: Pỏc Bú-



Cao Bằng, cầu Ngọc Tháp, Chơn Thành - Đức Hòa, Mỹ An - Vàm Cống, Cà

Mau – Nam Căm - đất Mũi, tuyến N2 đoạn Củ Chi - Đức Hòa - Thạnh Hóa Mỹ An và một số đoạn cần thiết khác, ưu tiên hoàn thành 2 cầu Vàm Cống và

Cao Lónh; riờng đoạn Nam Căn - Đất Mũi trước mắt chỉ xây dựng nền, sử

dụng mặt đường quá độ, sau khi ổn định nền đường sẽ tiếp tục hoàn thiện

- Giai đoạn 3 đến 2020, hoàn chỉnh toàn tuyến và từng bước xây dựng

các đoạn tuyến theo tiêu chuẩn cao tốc phù hợp với quy hoạch được duyệt và

khả năng nguồn vốn, trong đó lưu ý kết nối với quy hoạch đường sắt, đường

ngang và các quy hoạch khác liên quan.

+ Đường ven biển, được hình thành trên cơ sở nối liền các quốc lộ,

đường cao tốc, đường tỉnh từ Múng Cỏi (Quảng Ninh) đến Sóc Trăng, Bạc

Liêu

- Giai đoạn 1, đến 2010 là hình thành tuyến, xây dựng nâng cấp từng

đoạn tuyến

- Giai đoạn 2 đến 2020, xây dựng nâng cấp từng đoạn tuyến, kết nối,

hoàn chỉnh toàn tuyến

- Khu vực phía Bắc

+ Các tuyến trong khu vực kinh tế trọng điểm

Các tuyến quốc lộ trong khu vực kinh tế trọng điểm phía Bắc gồm các

quốc lộ QL5, 10, 18, 38, 39; Các quốc lộ này sẽ được khôi phục, nâng cấp đạt

tiêu chuẩn đường từ cấp I - III, trong đó:

• Quốc lộ 5 từ Hà Nội đến Hải Phòng (cảng Chùa Vẽ): duy trỡ tiêu

chuẩn đường cấp I với 4-6 làn xe và các tiểu dự án nhằm nâng cao năng lực

tuyến đường.

• Quốc lộ 18: đoạn Bắc Ninh - Bói Chỏy duy trì tiêu chuẩn đường cấp

III, 2 làn xe; Nâng cấp đoạn Bói Chỏy - Cẩm Phả 4 làn xe; đoạn Mông Dương

- Múng Cỏi đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe vào năm 2015.

• Quốc lộ 10: đến năm 2010, hoàn thành nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu

chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.



• Hoàn thành các tuyến phục vụ công tác phân lũ như quốc lộ 12B, quốc

lộ 21, quốc lộ 21B tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV

• Hoàn thành xây dựng các cầu lớn như Nhật Tân, Vĩnh Thịnh, Hạ

Hòa....

+ Các tuyến nan quạt

Các tuyến nan quạt từ thành phố Hà Nội đi các tỉnh phía Bắc bao gồm

các quốc lộ 2, 3, 6, 32, 32C, 70. Từ nay đến năm 2015, khôi phục, nâng cấp

các tuyến này đạt tiêu chuẩn đường cấp III đoạn đầu tuyến và cấp IV đoạn

cuối tuyến (khu vực miền núi); riờng cỏc trục từ Hà Nội đi, trong vòng bán

kính từ 50 - 70 km, sẽ mở rộng thành đường 4-6 làn xe hoặc xây dựng thêm

đường cao tốc.

+ Các tuyến vành đai, gồm 3 vành đai chủ yếu

• Vành đai 1, gồm hệ quốc lộ 4 (4A, 4B, 4C, 4D, 4E) từ Tiờn Yờn

(Quảng Ninh) tới Pa So (Lai Châu), qua các tỉnh Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà

Giang, Lào Cai; Hiện còn 2 đoạn chưa được nối thông: Hà Giang-Mường

Khương; Bảo Lạc-Mốo Vạc. Dự kiến đến 2010, nối thông toàn tuyến, trong

đó có một số đoạn làm mới, để hình thành tuyến vành đai thông suốt. Giai

đoạn sau năm 2015, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn

xe, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn đường cấp V

• Vành đai 2 là QL 279, từ Đồng Đăng (Quảng Ninh) qua Tuần Giáo, và

đến Tây Trang (Lai Châu), hiện còn đoạn Sông Đà-Tuần Giáo (60 km) chưa

được nối thông. Dự kiến tới năm 2010, nối thông toàn tuyến. Giai đoạn sau sẽ

nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt

tiêu chuẩn đường cấp V, làm mới các đoạn tránh ngập phục vụ công trình

thủy điện Sơn La.

• Vành đai 3 là QL 37, từ Sao Đỏ (Hải Dương) đến Xồm Lồm (Sơn La),

qua các tỉnh Hải Dương, Bắc Giang, Thỏi Nguyờn, Tuyờn Quang, Sơn La.

Dự kiến tới 2015 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.

- Khu vực miền Trung



Ngoài các trục dọc Bắc - Nam là QL1A, đường Hồ Chí Minh và đường

ven biển, khu vực miền Trung còn có hệ thống các đường ngang nối vùng

đồng bằng ven biển miền Trung với các tỉnh Tõy Nguyờn (Kon Tum, Gia Lai,

Đắk Lắk, Lâm Đồng), nối các cảng biển Việt Nam tới các cửa khẩu quốc tế

với Lào và Campuchia, trong đó một số tuyến là các hành lang Đụng-Tõy

quan trọng của khu vực. Các tuyến đường ngang khu vực miền Trung bao

gồm các quốc lộ 48, QL7, 8, 12, 9, 49, 14D, 14E, 24,19, 25, 26, 27, 27B, 28,

40 và tuyến dọc theo biên giới Việt Nam, Lào, Campuchia là quốc lộ 14C.

Các tuyến đường ngang miền Trung sẽ được khôi phục nâng cấp, một số

tuyến sẽ xây dựng mới nhằm đạt tiêu chuẩn đường từ cấp III - đến cấp IV với

2 làn xe. Cụ thể như sau:

• Quốc lộ 9: duy trì tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe

• Đến năm 2010, hoàn thành việc xây dựng mới QL12 từ cảng Vũng áng

đến cửa khẩu Mụ Giạ, nối với QL12 của Lào đạt tiêu chuẩn đường cấp IV,

với 2 làn xe. Nâng cấp các quốc lộ 7, QL 49, QL24, QL28 đạt tiêu chuẩn

đường cấp IV, đoạn khó khăn đạt tiêu chuẩn cấp V, 2 làn xe.

• Đến năm 2015, nâng cấp các quốc lộ QL8, QL19, QL25, QL26, QL27

đạt tiêu chuẩn đường cấp III và IV.

• Đến 2015, nâng cấp các quốc lộ QL45, QL46, QL217, QL14C,

QL14D, QL14E,... đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, 2 làn xe, đoạn khó khăn đạt

cấp V.

• Thực hiện chương trình kiên cố húa cỏc đoạn thường xuyên bị ngập lụt,

đảm bảo giao thông trong mựa bóo, lũ.

- Khu vực phía Nam

+ Khu vực Đông Nam Bộ

Đến năm 2010, phát triển kết cấu hạ tầng đường bộ khu vực Đông Nam

Bộ, tập trung vào các tuyến quốc lộ quan trọng, nối các trung tâm kinh tế

thuộc khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam: TP Hồ Chí Minh - Đồng Nai -



Bà Rịa Vũng Tàu - Bình Dương, bao gồm các quốc lộ 51, 55, 56, 22, 22B, 13,

20 cụ thể như sau:

• Quốc lộ 51: duy trì tiêu chuẩn đường cấp I, 4 làn xe

• Quốc lộ 55: hoàn thành việc nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường

cấp III, 2 làn xe

• Quốc lộ 22: từ TP Hồ Chí Minh đến Mộc Bài, duy trì tiêu chuẩn đường

cấp I, 4 - 6 làn xe.

• Quốc lộ 13: duy trì đoạn từ Ngã tư Bình Phước tới Thủ Dầu Một tiêu

chuẩn đường cấp I, 4 làn xe; đến năm 2015, hoàn thiện khôi phục nâng cấp

các đoạn còn lại đạt tiêu chuẩn đường cấp III, 2 làn xe.

• Quốc lộ 20: Đầu tư nâng cấp mặt đường và giữ nguyên tiêu chuẩn đường

cấp III, 2 làn xe.

• Hoàn thành xây dựng cầu Nhơn Trạch qua sông Đồng Nai, cầu Đồng

Nai cầu Phú Mỹ qua sông Sài Gòn và một số cầu lớn khác.

+ Khu vực Tây Nam Bộ

Khu vực miền Tây Nam Bộ gồm các quốc lộ 50, 62, 30, 54, 57, 60, 61,

63, 80, 91 và một số tuyến quốc lộ khác. Trọng tõm phỏt triển đường bộ khu

vực này như sau: đến năm 2015 hoàn thành khôi phục, nâng cấp các tuyến

nhằm đạt quy mô tiêu chuẩn đường cấp III, với 2 làn xe; các đoạn qua thị xã,

thị trấn sẽ được mở rộng. Xây dựng mới hai tuyến N1 và N2 để nối liền với

QL14C, và đường Hồ Chí Minh.

• Tuyến N1 chạy dọc theo biên giới Việt Nam - Campuchia, từ cầu Đức

Huệ (Long An) qua 4 tỉnh Long An, Đồng Tháp, An Giang, Kiên Giang, có 2

điểm vượt sông lớn tại Tõn Chõu và Châu Đốc. Đến 2010 nối thông toàn

tuyến. Đến 2015 nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp IV.

• Tuyến N2, từ Chơn Thành (Bình Dương) đến Vàm Rầy (Kiên Giang),

là tuyến vành đai trong của miền Tây Nam Bộ. Đến 2010 thông xe toàn tuyến.

Đến 2015, nâng cấp toàn tuyến đạt tiêu chuẩn đường cấp III.



• Hoàn thành trục dọc ven biển nối liền và nâng cấp QL60, QL80, và các

đoạn trục khác như tuyến Quản Lộ - Phụng Hiệp và tuyến nam Sông Hậu.

• Hoàn thành xây dựng các cầu lớn như Cần Thơ, Đức Huệ, Vàm Cống,

Rạch Miễu, Hàm Luông...

- Mạng đường bộ cao tốc

Để phục vụ phát triển kinh tế - xã hội đất nước, hội nhập khu vực và

quốc tế, nhanh chóng hình thành và xây dựng mạng đường bộ cao tốc.

Từ nay đến 2010, xây dựng các đoạn, tuyến sau:

Trục cao tốc Bắc – Nam phía đông:

1.Cầu Giẽ – Ninh Bình, dài 50 km, quy mô 6 làn xe

2. Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương, dài 40 km, quy mô 8 làn xe

3. Trung Lương – Mỹ Thuận – Cần Thơ, dài 92 km, quy mô 4-6 làn xe

Khu vực phía Bắc:

4. Hà Nội – Hải Phòng, dài 105 km, quy mô 4-6 làn xe

5. Thành phố Hà Nội – Lào Cai, dài 264 km, quy mô 4-6 làn xe

6. Thành phố Hà Nội – Thỏi Nguyờn, dài 62 km, quy mô 4-6 làn xe

7. Đường Láng - Hoà Lạc: dài 30 km, quy mô 6 làn xe

Khu vực phía Nam

8. Thành phố Hồ Chí Minh - Long Thành - Dầu Giây, dài 57 km, quy

mô 6 -8 làn xe

Giai đoạn 2011 - 2020, đầu tư xây dựng các đoạn, tuyến sau:

Trục cao tốc Bắc – Nam phía đông:

1. Lạng Sơn – Bắc Giang – Bắc Ninh, dài 130 km, quy mô 4-6 làn xe

2. Ninh Bình – Thanh Hóa, dài 75 km, quy mô 6 làn xe

3. Thanh Hóa – Vinh, dài 75 km, quy mô 6 làn xe

4. Vinh – Hà Tĩnh, dài 20 km, quy mô 4 làn xe

5. Cam Lộ - Đà Nẵng, dài 178 km, quy mô 4 làn xe

6. Đà Nẵng – Quảng Ngãi, dài 131 km, quy mô 4 làn xe

7. Quảng Ngãi – Quy Nhơn, dài 150 km, quy mô 4 làn xe



8. Nha Trang – Dầu Giây, dài 378 km, quy mô 4-6 làn xe

9. Long Thành – Bến Lức (Long An), dài 45 km, quy mô 6 làn xe

Khu vực phía Bắc:

10. Hạ Long – Múng Cỏi, dài 128 km, quy mô 4-6 làn xe

Khu vực phía Nam:

11. Dầu Giây - Đà Lạt, dài 189 km, quy mô 4 làn xe

12. Biờn Hũa – Vũng Tàu, dài 76 km, quy mô 6 làn xe

13. Thành phố Hồ Chí Minh – Thủ Dầu Một – Chơn Thành, dài 69 km,

quy mô 6-8 làn xe

- Hệ thống đường bộ đối ngoại

Để chủ động hội nhập khu vực và thế giới, ngoài các dịch vụ vận tải,

thương mại, quá cảnh,... phải có một hệ thống giao thông đồng bộ nhằm cung

cấp mạng lưới cơ sở hạ tầng giao thông vận tải ở trình độ tiên tiến, hiệu quả

và an toàn, có tiêu chuẩn kỹ thuật phù hợp với tiêu chuẩn khu vực và thế giới,

bao gồm các tuyến và đoạn tuyến sau:

Quốc lộ 22 (Thành phố Hồ Chí Minh - Mộc Bài); Quốc lộ 1(Thành phố

Hồ Chí Minh-Hà Nội) ; Quốc lộ 5 (Hà Nội- Hải Phòng); Quốc lộ 51 (Thành

phố Hồ Chí Minh - Vũng Tàu), Quốc lộ 6 và đoạn Quốc lộ 279 từ Tuần Giáo

đến Tây Trang; Quốc lộ 2, Quốc lộ 70 (Thành phố Hà Nội - Lào Cai); Quốc

lộ 7 (Diễn Châu - Nậm Cắn); Quốc lộ 8 (Bãi Vọt - Keo Nưa); Quốc lộ 12 mới

(Cảng Vũng áng - Mụ Giạ); Quốc lộ 9 (Đông Hà - Lao Bảo); Quốc lộ 19

(Hàm Rồng - Biên giới); Quốc lộ 24 (Thạch Trụ - Kon Tum); Quốc lộ 14,

14B (Đà Nẵng - Chơn Thành).

b) Định hướng quy hoạch phát triển hệ thống tỉnh lộ

Hệ thống đường tỉnh phát triển theo hướng:

+ Nâng cấp một số tỉnh lộ quan trọng lên quốc lộ, đồng thời nâng cấp

một số huyện lộ quan trọng lên tỉnh lộ, cải tuyến hoặc mở một số tuyến mới ở

những khu vực cần thiết.



+ Khôi phục, nâng cấp hoặc đưa vào cấp với mục tiêu: ở vùng đồng bằng

tối thiểu đạt tiêu chuẩn đường cấp IV, miền núi đạt tiêu chuẩn đường cấp IV,

cấp V, đoạn qua các thị trấn đạt tiêu chuẩn đường cấp III.

+ Hoàn thành quy hoạch kết nối với quốc lộ để đảm bảo trật tự, an toàn

giao thông.

+ Tỷ lệ nhựa hóa đường tỉnh đạt 100% vào năm 2015.

+ Thực hiện nghiêm Nghị định số 186/2004/NĐ-CP ngày 5/11/2004 của

Chính phủ quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ, Quyết định số 36/2005/QĐ-BGTVT ngày 21/7/2005 của Bộ Giao thông

vận tải quy định về việc đặt tên hoặc số hiệu đường bộ.

c) Định hướng quy hoạch phát triển giao thông nông thôn

Duy trì, củng cố và nâng cấp mạng lưới giao thông hiện có theo đỳng

tiêu chuẩn kỹ thuật đường giao thông nông thôn, đáp ứng yêu cầu cơ giới hóa

sản xuất nông nghiệp, nông thôn. Cải tạo và xây dựng hệ thống cầu, cống đạt

tiêu chuẩn kỹ thuật.

Tập trung mở đường mới đến trung tâm cỏc xó, cụm xã chưa có đường,

cỏc nụng, lõm trường, các điểm công nghiệp. Tiếp tục xây dựng hệ thống

đường liờn thụn, xó tạo thành mạng lưới giao thông nông thôn liên hoàn đến

cỏc thụn, xó; gắn kết mạng lưới giao thông nông thôn với mạng lưới giao

thông quốc gia. Từng bước xây dựng hệ thống hầm chui, cầu vượt tại các giao

cắt giữa đường cao tốc, quốc lộ và đường địa phương, đảm bảo an toàn giao

thông.

Nghiên cứu sử dụng vật liệu, kết cấu và cấu kiện lắp ráp tại chỗ phù

hợp với điều kiện và khí hậu của từng vùng theo phương châm 3 tại chỗ.

3.1.4 Nhu cầu vốn đầu tư

Ước tính tổng vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ

giai đoạn 2006-2020 như sau:



a) Đường quốc lộ là 150.685 tỷ đồng, bình quân 10.045 tỷ đồng/năm

(không bao gồm vốn đầu tư đường Hồ Chí Minh và hệ thống đường cao tốc).

b) Đường tỉnh là 100.000 tỷ đồng, bình quân 6.500 tỷ đồng/năm.

* Vốn đầu tư đường Hồ Chí Minh và mạng đường bộ cao tốc:

+ Theo quyết định 242/QĐ-TTg ngày 15/2/2007 của Thủ tướng Chính

Phủ về quy hoạch tổng thể đường Hồ Chí Minh, tổng vốn đầu tư giai đoạn

2000-2010 là 41.020 tỷ đồng; Giai đoạn 2011 - 2020 sẽ được Quốc Hội xem

xét quyết định trước năm 2010

+ Vốn đầu tư mạng đường bộ cao tốc, theo Dự thảo tờ trỡnh Chính phủ

của Bộ Giao thông vận tải, tổng vốn đầu tư từ nay đến 2010 là: 100.972 tỷ

đồng; Giai đoạn 2011-2020 là 239.133 tỷ đồng

Bảng 3.2 Ước tính nhu cầu kinh phí đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng đường bộ

giai đoạn 2006 – 2020

Đơn vị tính: Tỷ đồng

TT

1

2

3

4

5



Hạng mục

Quốc lộ

Đường HCM (giai

đoạn 1)

Cao tốc

Đường tỉnh

Giao thông đường bộ



Giai đoạn



Giai đoạn



Tổng GĐ



2006-2010

70.638



2011-2020

80.048



2006-2020

150.686



41.020

100.972



41.020

239.133

45.000



340.105

100.000



221.448

tại đô thị

6

Giao thông nông thôn

77.850

Tổng cộng

212.630

319.181

631.811

Nguụụn: Chiờờ́n lược phát triờờ̉n GTVT Viợụt Nam đến năm 2020 – Bộ Giao

thông vọõn tải

Dự kiờờ́n các nguụờ̀n vốn đầu tư như sau:

- Các dự án quy mô lớn, yờu cõờ̀u về xây dựng, quản lý và khai thác cao như

đường cao tốc, đường đô thị, quụờ́c lộ, các cõờ̀u lớn, hõờ̀m dành cho các tổ chức



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

×