1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

2 THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2004-2008

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.69 KB, 95 trang )


Bảng 2.1 Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải Việt Nam

giai đoạn 2004-2008

Chỉ tiêu



Đơn vị



Tổng số Tỷ đồng

Vốn trong

Tỷ đồng

nước

Tổng số

%

Vốn nước

Tỷ đồng

ngoài

Tổng số

%



2004



2005



2006



2007

15.702



11.670,4 14.759,7 16.756,5



2008

17.231,6



6.926,8



8.521,5



13.144,6 12.229,5



11.600



59.4



57.2



78,3



77.9



67.3



4743,6



6.373



3641,9



3472,5



6972,6



40.6



42.8



23.6



22.1



32.7



Nguồn :Báo cáo tổng kết công tác các năm 2004-2008 của Bộ Giao thông vận tải.



Tổng số vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải được

chia theo các ngành : vốn phát triển hạ tầng giao thông đường bộ, đường sắt,

đường thuỷ nội địa, đường biển và đường hàng không.

Thực tế cho thấy, giao thông đường bộ luôn chiếm một tỷ trọng lớn

trong tổng vốn đầu tư xây dựng cơ bản toàn ngành (năm 2004, chiếm 89%,

năm 2005, chiếm 94%, 2006 chiếm 94%, năm 2007 chiếm 91%; năm 2008

chiếm trên 88%).

Bảng 2.2 Vốn đầu tư phát triển KCHT GTVT Việt Nam phân theo lĩnh vực

giai đoạn 2004-2008

Đơn vị: tỷ đồng



Trong đó

TT



Năm



Tổng số



1



2004



2

3

4

5



2005

2006

2007

2008



Sắt



Sông



Biển



11.670,4



426,3



174,8



707,70



Đường

bộ

10.361,6



Hàng

không



14.759,7



0

15,00



0

405,7



450,70



3

13.888,3



16.756,5



203,0



0

247,8



492,67



15.765



48



15.702

17.231.6



0

500

835



5

257

366



548

775



14.365

15.190,5



32

64,1



Bảng 2.3: Cơ cấu vốn đầu tư phát triển KCHT GTVT Việt Nam phân theo

lĩnh vực giai đoạn 2004-2008

Đơn vị:

%

TT

1

2

3

4

5



Năm



Toàn bộ

ngành

GTVT



Trong đó

Sắt



Sông



Biển



Đường

bộ



3,65

1,50

6,06

2004

100

0,10

2,75

3,05

2005

100

1,21

1,48

2,94

2006

100

3,18

1,64

3,49

2007

100

4,85

2,12

4,50

2008

100

Nguồn: Vụ Kế hoạch - đầu tư - Bộ Giao thông vận tải



89

94

94

91

88



Hàng

không

0,29

0,20

0,38



Theo số liệu thống kê bảng 2.2, từ năm 2004 đến 2008, vốn đầu tư phát

triển giao thông đường bộ đạt 69.570,43 tỷ đồng, chiếm hơn 80% tổng vốn

xây dựng cơ bản của toàn ngành giao thông vận tải. Đõy là nhân tố quan trọng

góp phần làm thay đổi diện mạo hệ thống giao thông đường bộ nước ta.

2.2.2 Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông vận tải đường bộ phân

theo các nguồn vốn trong nước tại Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008

Trong giai đoạn từ 2004 đến 2008, vốn đầu tư cho xây dựng cơ bản

ngành giao thông vận tải là 76.285 tỷ đồng, trong đú, phát triển hạ tầng đường

bộ chiếm tỷ trọng cao nhất với trên 90%.

Bảng 2.4 Vốn đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ Việt

Nam giai đoạn 2004-2008



Đơn vị

Chỉ tiêu

2004

2005

Tổng số Tỷ đồng 10.361,63 13.888,3

Vốn trong

Tỷ đồng 6.571,1 12.243,6

nước

Tổng số

%

63.4

88.2

Vốn nước Tỷ đồng 3.790,53 1.644,7



2006

15.765



2007

14.365



2008

15.190,5



13.256



11.992



11.600



84.1

2.509



83.5

3.472,5



76.4

3.590,5



ngoài

Tổng số

%

36.6

11.8

15.9

Nguồn: Vụ Kế hoạch - Đầu tư - Bộ Giao thông vận tải



16.5



23.6



Trong tổng số vốn đầu tư phát triển giao thông vận tải đường bộ, vốn

trong nước vẫn chiếm tỷ trọng lớn (bảng số liệu 2.4). Điều này cho thấy quan

điểm, định hướng phát triển giao thông đường bộ của Đảng và Nhà nước

trong thời gian qua là “tập trung nguồn vốn phát triển kết cấu hạ tầng giao

thông đường bộ đạt tiêu chuẩn và chất lượng, đáp ứng nhu cầu giao thông,

phục vụ phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế”.

Tuy nhiên, có thể thấy, năm 2007, và 2008, nguồn vốn trong nước đầu

tư cho giao thông đường bộ có xu hướng giảm đi. Điều này là do một số các

nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân khách quan

là do giá của các loại vật liệu xây dựng biến động phức tạp, ảnh hưởng đến

việc thi công các công trình. Nguyên nhân chủ quan là do việc quản lý các

công trình xây dựng đã bắt đầu được thắt chặt,

Trong điờờ̀u kiợờ̀n nguụờ̀n vốn Ngân sách nhà nước còn hạn hẹp, Chính

phủ đã thực thi nhiờờ̀u cơ chế để tăng cường thu hút đõờ̀u tư từ khu vực tư nhân,

huy động trái phiờờ́u chính phủ và các nguụờ̀n khác.

Bảng 2.5 Vốn đầu tư phát triển KCHT GTVT đường bộ ở Việt Nam phân

theo nguồn vốn giai đoạn 2004-2008

Đơn vị tính: tỷ đồng

Chỉ tiêu

Tổng số

Vốn ngân sách Nhà



2004

6.571,1



2005

12.243,6



2006

13.256



2007

11.992



2008

11.600



nước (chỉ tính phần



1.252,6



5.638,6



5.012,8



4.225,1



3.653,5



trong nước)

Vốn tín dụng ưu đãi

Trái phiêờ́u chiờ́nh phủ

BOT, BT



1.496,6

3.498,9

323



1.330

4.347

928



235

5.576,2

2.432



350

6.140,5

1.276,4



211,2

6.011,3

1.724



Nguồn: Tổ Đường bộ - Vụ Kế hoạch đầu tư - Bộ Giao thông vận tải



Bảng 2.6 Cơ cấu vốn đầu tư phát triển KCHT GTVT đường bộ ở Việt

Nam phân theo nguồn vốn giai đoạn 2004-2008

Đơn vị:%

Chỉ tiêu

Tổng số

Vốn ngân sách Nhà



2004

100



2005

100



2006

100



2007

100



2008

100



19



46



38



35



31



23

53

5



11

36

7



2

42

18



3

51

11



2

52

14



nước

Vốn tín dụng ưu đãi

Trái phiêờ́u chiờ́nh phủ

BOT, BT



Nhìn chung, do cỏc hỡnh thức huy động vốn trong thời gian này đã

được đa dạng hóa, mở rộng cả về quy mô nên đã phần nào giải quyết được

vấn đề thiếu vốn và giảm gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Từ năm 2003,

Nhà nước cú thờm nguồn vốn từ trái phiếu chính phủ cho giao thông đường

bộ. Qua bảng số liệu, có thể thấy lượng vốn này tăng qua các năm và chiếm tỷ

trọng lớn trong tổng nguồn vốn trong nước đầu tư cho phát triển giao thông

đường bộ. Trong giai đoạn từ 2004-2008, tổng nguồn vốn trái phiếu chính

phủ đã huy động được là 25.753,9 tỷ đồng, chiếm 46% tổng nguồn vốn trong

nước. Ngoài ra, các nguồn vốn khác như vốn BOT cũng tăng lên.

Mặc dù lượng vốn đầu tư cho giao thông vận tải nói chung và giao

thông đường bộ nói riêng tăng lên nhưng so với nhu cầu thì lượng vốn này

còn rất nhỏ bé. Lượng vốn đõờ̀u tư huy động được còn chưa đáp ứng được so

với nhu cõờ̀u cõờ̀n có để phát triờ̉n hệ thống hạ tõờ̀ng giao thông đường bộ. Tính

trung bình giai đoạn 2004-2008, vốn thực hiện mới chỉ đạt bình quân 13.652

tỷ đồng đạt 44% nhu cầu.

Bảng 2.7 Nhu cầu vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng giao thông vận tải

giai đoạn 2002-2010

Đơn vị tính: tỷ đồng



TT



Hạng mục



2002-2010



Bình quân/năm



1



2

3



Đường bộ

Đường cao tốc



245.999

56.570



30.750

7.071



Quốc lộ

Đường tỉnh

Giao thông đường bộ tại đô thị

Giao thông nông thôn



139.420

50.000

129.385

86.500



17.427

6.250

16.173

10.812



Nguồn: Quy hoạch phát triển giao thông vận tải 2010



Nếu xem xét trong tổng lượng vốn đầu tư xây dựng các công trình đường

bộ, đầu tư cho xây dựng đường là nhiều nhất với tỷ trọng vốn đầu tư chiếm 67%,

tiếp theo là xây dựng cầu chiếm 27% và xây dựng hầm chiếm 6%.

Biểu đồ 2.1: Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng các công trình đường bộ

giai đoạn 2004-2008



Năm 2007 và 2008 được coi là “bước lựi” của công tác XDCB ngành

GTVT bởi những nguyên nhân khách quan và chủ quan… dẫn đến giải ngân

thấp và tiến độ đình trệ của nhiều dự án trọng điểm. Theo báo cáo của Vụ Kế

hoạch - Đầu tư, năm 2008, toàn ngành giao thông vận tải thực hiện đạt 6.623

tỷ đồng vốn đầu tư xây dựng cơ bản (84,5% kế hoạch); giải ngân 7.226 tỷ

đồng (84,3% kế hoạch), riờng cỏc dự án do Bộ Giao thông vận tải trực tiếp

quản lý thực hiện đạt 5.667 tỷ đồng (83% kế hoạch); giải ngân 6.094 tỷ đồng

(80,6% kế hoạch). Các dự ỏn Trái phiếu Chính phủ thực hiện đạt 5.971,2 tỷ

đồng (86,3% kế hoạch), giải ngân đạt 6.011,3 tỷ đồng (86,8% kế hoạch). Các



dự án vay tín dụng thực hiện đạt 211,2 tỷ đồng, giải ngân 154,1 tỷ đồng. Các

dự án BOT khối lượng thực hiện đạt 1.724 tỷ đồng, giải ngân đạt 732 tỷ đồng.

Trong khi lượng vốn cõờ̀n cho đõờ̀u tư phát triờ̉n hạ tõờ̀ng giao thông

đường bộ còn thiờờ́u thì viợờ̀c sử dụng vốn đõờ̀u tư lại kém hiợờ̀u quả gõy thṍt

thoát lãng phí. Theo Tổng thanh tra nhà nước, thṍt thoát lãng phí vốn đõờ̀ u tư

được phát hiợờ̀n với tỷ lệ trung bình 6% ở các công trình cṍp địa phương và

7% ở các công trình cṍp ngành. Năm 2004, kiểm tra 14 dự án công trình cấp

trung ương có vốn đầu tư hơn 8.192 tỷ đồng đã phát hiện thất thoát 1.225 tỷ

đồng, tương đương 19,1%; cụng trỡnh nõng cấp cầu Nguyễn Văn Trỗi quốc

lộ 14B đã phát hiện sai phạm hơn 5 tỷ đồng trong khi tổng vốn thực hiện dự

án chỉ gần 50 tỷ đồng. Tình trạng lọõp hồ sơ nghiợờ̀m thu gian dối, khai khống

khối lượng, khai vượt dự toán để tham ô là chuyợờ̀n thường thṍy. Ví dụ như dự

án Mường Tè (Lai Châu) chỉ riêng một tuyờờ́n đường dài 39km vốn đõờ̀ u tư là

62 tỷ đồng nhưng đã bị tham ô tới 7 tỷ. Thṍt thoát xảy ra ở từng khâu của dự

án.

2.2.3 Tình hình sử dụng nguồn vốn trong nước cho phát triển kết cấu hạ tầng

giao thông vận tải đường bộ Việt Nam giai đoạn 2004 – 2008

Nhờ vào tăng cường đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ nước ta đó có diện mạo hoàn toàn mới. Mạng lưới đường bộ đã được mở

rộng và hiện đại hoá.

Từ nguồn vốn đầu tư cho phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ, Từ năm 2004-2008, ngành đường bộ đã đầu tư xây mới và cải tạo được

khoảng hơn 1800km đường, 15.000m cầu mỗi năm. Tính đến năm 2008, mật

độ đường bộ các loại theo khu vực của đất nước là 0,78km/km 2, theo dân số là

3,09km/1000dõn.

Bảng 2.7 Khối lượng xây dựng phát triển KCHT GTVT đường bộ bằng

nguồn vốn trong nước giai đoạn 2004-2008

Chỉ tiêu



Đơn



2004



2005



2006



2007



2008



vị

Đường

Km

2.672

3.039

4.546 4.332

4.234

Cầu

M

21.557 19.216 12.800 11.236

10.987

Hầm

M

6.800

6.400 7.433

7.433

Nguồn: Tố đường bộ - Vụ Kế hoạch - đầu tư - Bộ Giao thông vận tải

Chất lượng đường đã được cải thiện đáng kể. Riêng chỉ đường quốc lộ

và tỉnh lộ, chiều dài các đường bê tông và rải nhựa đã chiếm khoảng 80%.

Phát triển tương đối đồng bộ giữa cỏc vựng, miền; xây dựng các công

trình quy mô lớn, hiện đại kết hợp với chương trỡnh xoỏ đói, giảm nghèo

trong cả nước. Đó có chuyển biến mạnh trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao

thông đô thị nhằm giảm ách tắc, tai nạn giao thông, tăng thị phần vận tải công

cộng tại các đô thị lớn, chất lượng kết cấu hạ tầng nâng cao theo xu hướng hội

nhập, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế, phát triển đồng bộ. Ngành giao thông vận

tải đã đưa vào đúng cấp hệ thống giao thông quốc gia và để hướng tới mục

tiờu cụng nghiệp hoá - hiện đại hoá vào năm 2020 đã quy hoạch và từng bước

xây dựng hệ thống đường cao tốc, đường cấp cao trong đường bộ.

Có chuyển biến trong huy động các nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ

tầng trên cơ sở Nhà nước tạo môi trường pháp lý, khuyến khích đầu tư từ các

thành phần kinh tế tư nhân trong các dự án kết cấu hạ tầng quy mô lớn.



2.3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG

NGUỒN VỐN TRONG NƯỚC CHO ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN KẾT CẤU

HẠ TẦNG GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ CỦA VIỆT NAM.

2.3.1 Thành tựu

Nhờ vào tăng cường đầu tư xây dựng, kết cấu hạ tầng giao thông đường

bộ nước ta đó có diện mạo hoàn toàn mới. Mạng lưới đường bộ đã được mở

rộng và hiện đại hoá.

Đến năm 2008, mạng lưới đường bộ nước ta có tổng chiều dài

256.000km, được chia thành 6 hệ thống bao gồm: 18.355 km quốc lộ, chiếm

7,17%; 23.040km đường tỉnh, chiếm 9%; 43.930km đường huyện, chiếm

17,16%, 6.886km đường đô thị, chiếm 2,69%; 8.140km đường chuyên dùng,

chiếm 3,18%; và 155.648km thuộc các tuyến đường xã, chiếm 60,8%. Về cơ

bản, mạng lưới đường ô tô đã phủ kớn cỏc vựng.

Biờ̉u đồ 2.2 : Tỷ lệ các loại đường trên mạng đường bộ Viợờ̀t Nam



Chất lượng đường đã được cải thiện đáng kể. Riêng chỉ đường quốc lộ

và tỉnh lộ, chiều dài các đường bê tông và rải nhựa đã chiếm khoảng 80%.

Phát triển tương đối đồng bộ giữa cỏc vựng, miền; xây dựng các công

trình quy mô lớn, hiện đại kết hợp với chương trỡnh xoỏ đói, giảm nghèo

trong cả nước. Đó có chuyển biến mạnh trong đầu tư kết cấu hạ tầng giao

thông đô thị nhằm giảm ách tắc, tai nạn giao thông, tăng thị phần vận tải công

cộng tại các đô thị lớn, chất lượng kết cấu hạ tầng nâng cao theo xu hướng hội



nhập, hướng tới tiêu chuẩn quốc tế, phát triển đồng bộ. Ngành giao thông vận

tải đã đưa vào đúng cấp hệ thống giao thông quốc gia và để hướng tới mục

tiờu cụng nghiệp hoá - hiện đại hoá vào năm 2020 đã quy hoạch và từng bước

xây dựng hệ thống đường cao tốc, đường cấp cao trong đường bộ.

Có chuyển biến trong huy động các nguồn lực cho đầu tư kết cấu hạ

tầng trên cơ sở Nhà nước tạo môi trường pháp lý, khuyến khích đầu tư từ các

thành phần kinh tế tư nhân trong các dự án kết cấu hạ tầng quy mô lớn.

Hệ thống giao thông đường bộ phát triển, năng lực vọõn tải đường bộ

tăng lên đáng kể, bước đầu đã đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế - xã hội.

Bảng 2.8 : Một số chỉ tiêu chủ yếu về năng lực vận tải

Đơn

vị



2004



2005



2006



2007



km



126.045.6



137.359



151.632



160.089



Nhựa và bê tông nhựa



km



45.068.2



53.610



64.413



66.010



Đá



km



5.915.5



6.681



6.797



10.231



Cấp phối



km



3.7437.8



36.263



36.240



36.150



Đường đất



km



37.624.1



40.805



44.182



47..698



Số lượng



Cái



22193.0



25.332



28.161



28.336



Chiều dài



M



460288.8



557.050



642.606



656.313



Chỉ tiêu

Đường



Cầu



Nguồn: Niên giám thống kờ cỏc năm 2004-2008 – Tổng cục thống kê

Theo số liợờ̀u thống kê, khoảng 70% khối lượng hàng hóa và khoảng

80% vọõn chuyờ̉n hành khách là sử dụng giao thông đường bộ, tốc độ tăng

trưởng ngành dịch vụ vận tải đường bộ hàng năm bình quân 9-11%, cao hơn

tốc độ tăng trưởng kinh tế chung và phù hợp với quy luật. Năm 2007 khối

lượng luân chuyển hành khách đạt 49,3 tỷ hành khỏch/năm, luân chuyển hàng

hoá đạt 24,6 tỷ tấn-km.

Bảng 2.9 Khối lượng hành khách và hàng hóa vận chuyển qua các năm



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

×