Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 139 trang )
xuyên, không kịp thời.
chuyên nghiệp
- Cần có phơng tiện (báo; đài; - Đòi hỏi phải có chơng trình huấn
tivi).
luyện
- Phải có kiến thức và tay nghề
cao.
III. Các mô hình/ kênh TTMT
III.1. Mô hình/kênh truyền thông theo chiều dọc
Sử dụng các phơng tiện truyền thông đại chúng, với mục đích khuyếch đại thông
tin, các thông điệp môi trờng sẽ đợc gửi liên tục tới các đối tợng. Mô hình này coi
trọng tới sản phẩm, thông tin đầu vào, công nghệ và phơng tiện truyền thông, không để
ý đến ngời nhận thông điệp.
Mô hình sử dụng các phơng tiện truyền thông cộng đồng, với mục đích tăng cờng
sự đối thoại để có đợc sự cùng chia sẻ và nhất trí với những vấn đề môi trờng đang đợc
quan tâm, để cùng nhau giải quyết.
IV. Một số hình thức truyền thông môi trờng thích hợp với
cấp huyện
IV.1. Xây dựng và nhân rộng mô hình
Chọn mô hình phải tính tới các điều kiện sau:
-
Về địa điểm: Phải là nơi đại diện cho vấn đề cần TTMT ở địa phơng.
-
Lãnh đạo địa phơng quan tâm đến vấn đề môi trờng. Các tổ chức quần chúng nh
phụ nữ, thanh niên, hội nông dân, hội cựu chiến binh... có kinh nghiệm vận động
quần chúng trong các phong trào ở địa phơng và nhiệt tình đảm trách trách nhiệm
việc tổ chức xây dựng mô hình cộng đồng BVMT.
-
Có khả năng cụ thể trong việc huy động nguồn lực của từng ngời dân, từng hộ gia
đình trong việc xây dựng mô hình BVMT và duy trì tính bền vững của mô hình.
-
Có điều kiện để lồng ghép việc BVMT với các chơng trình kinh tế xã hội ở địa phơng.
IV.2. Triển lãm và trng bày
Là việc trng bày các đồ vật hoặc hình ảnh (tranh vẽ, ảnh, panô, các mô hình thu
nhỏ...) trớc đông đảo quần chúng. Triển lãm có thể đợc tổ chức tại một phòng lớn
trong ngày, hoặc vài tuần đa ra những minh hoạ về vấn đề môi trờng đợc quan tâm.
Các công việc chuẩn bị cho triển lãm:
Về tổ chức và cơ sở vật chất: Xin phép chính quyền tổ chức triển lãm; chọn địa
điểm (địa điểm đợc lựa chọn phải thật thuận lợi để dễ thu hút đông khách đến xem);
các biện pháp bảo vệ, bảo dỡng các vật trng bày; có nhân viên thuyết minh trong những
trờng hợp cần thiết; chọn lựa cách thức lấy ý kiến đóng góp (gửi th, hộp góp ý, phỏng
vấn...), chọn ngày khai mạc, chuẩn bị tài liệu phát và tài liệu chính...
Quảng cáo cho triển lãm: Chuẩn bị các bảng quảng cáo; thông báo trên đài, báo,
truyền hình; nhờ các phờng, xã thông báo tới ngời dân tổ dân phố, làng, bản qua loa
truyền thanh.
IV.3. Giao tiếp với cá nhân và các nhóm nhỏ
Hình thức này tỏ ra thích hợp cho việc tìm kiếm các giải pháp phù hợp với địa phơng, khi cần phải giải quyết các vấn đề phức tạp, muốn thuyết phục hay cần gây ảnh hờng tới nhóm đối tợng, và đặc biệt hiệu quả trong trờng hợp đánh giá hiệu quả của chơng trình TTMT.
Các cá nhân có uy tín trong cộng đồng ( già làng, trởng bản, trởng họ, s thầy, linh
mục...), có tác động tích cực trong quá trình này. Họ đồng thời là những ngời giúp phân
64
tích các hành động môi trờng, là ngời tuyên truyền, phổ biến các thông điệp TTMT rất
hiệu quả.
IV.4. Họp cộng đồng, hội thảo
Các cuộc họp cộng đồng nh họp tổ dân phố, xóm, phờng, làng, xã, trờng học, cơ
quan... là một diễn đàn thuận lợi cho việc bàn bạc, lấy ý kiến và ra quyết định đối với
những vấn đề môi trờng của cộng đồng.
Hội thảo thờng đợc tổ chức để lấy các ý kiến cũng nh việc phân tích, thảo luận ở
mức sâu hơn, có sự tham gia tích cực của những ngời tham dự.
IV.5. Thông tin đại chúng
Các PTTT đại chúng (truyền hình, phát thanh, báo chí) có khả năng đến đợc với số
lợng lớn các đối tợng, đợc sử dụng phổ biến và có uy tín trong cộng đồng (xem thêm
phần 2 và 6.2- bớc 5).
Khi sử dụng PTTT đại chúng, cần lu ý tới các đối tợng sau: (1) Số lần lặp lại thông
tin trong một chơng trình/hay chiến dịch TTMT; (2) Tính thích hợp của thông điệp với
cộng đồng địa phơng (về văn hoá, ngôn ngữ...); (3) Thời điểm sử dụng PTTT đại
chúng, chẳng hạn nếu sử dụng phơng tiện nghe- nhìn thì nên vào thời gian thích hợp
trong ngày; (4) Làm thế nào để các PTTT đại chúng chấp nhận đa tin hay các thông
cáo báo chí cho chơng trình/hay chiến dịch TTMT, đặc biệt đối với những vùng có sử
dụng tiếng đan tộc ít ngời.
IV.6. Câu lạc bộ Môi trờng
Hình thức này rất phù hợp với các đối tợng thanh thiếu niên và các cụ về hu. Câu
lạc bộ Bảo tồn hoặc các Hiệp hội bảo tồn là những dạng đặc biệt của Câu lạc bộ Môi
trờng.
Câu lạc bộ có khả năng thu hút sự tham gia của các thành viên trong cộng đồng
vào các vấn đề bảo vệ môi trờng. Trong trờng hợp bảo tồn các nguồn lợi liên quan đến
cuộc sống của cộng đồng, thì toàn bộ cộng đồng (xóm, xã, hợp tác xã...) sẽ rất nhiệt
tình tham gia.
IV.7. TTMT nhân các sự kiện
Ngày Tết trồng cây, ngày Môi trờng thế giới 5-6, Chiến dịch làm sạch thế giới,
Ngày Trái đất, Tuần lễ nớc sạch và vệ sinh môi trờng,... là những sự kiện đặc biệt.
Nhân các sự kiện này sẽ làm tăng thêm nhận thức của cộng đồng, thu hút sự chú ý của
cộng đồng về các vấn đề liên quan đến sự kiện
Tổ chức các sự kiện này cũng giống nh tổ chức một ngày hội, cần phải xem xét tới
các yếu tố sau: (1) Xin ý kiến chỉ đạo của chính quyền địa phơng để tổ chức sự kiện;
(2) Tìm nguồn kinh phí cũng nh xây dựng giải ngân; (3) Phối hợp với các lực lợng đảm
bảo an ninh, dịch vụ y tế, phòng cháy.
IV.8. Thi tuyên truyền viên môi trờng
Mục tiêu: khuyến khích các cộng đồng (tổ/xóm, phờng/xã, quận/huyện, thành
phố/tỉnh) đẩy mạnh các hoạt động thông tin về môi trờng tại cộng đồng; chia sẻ kinh
nghiệm truyền thông về cải thiện môi trờng tại cộng đồng (giữa các tổ/xóm, phờng/xã,
quận/huyện, thành phố/tỉnh).
Đối tợng: tất cả cán bộ truyền thông, những ngời tình nguyện trong cộng đồng.
Các chủ đề có thể là: Nhận thức về môi trờng; Những vấn đề môi trờng cấp bách
ở địa phơng đang phải đối mặt nh: vấn đề nớc thải, nhà vệ sinh công cộng hợp về
sinh...;
IV.9. Trẻ em thi vẽ về môi trờng
Mục tiêu: Nhằm thu hút sự quan tâm của học sinh vào những vấn đề môi trờng
bức xúc của thành phố/tỉnh, địa phơng; tạo cơ hội cho các em thể hiện thái độ và cách
ửng xử của mình đối với môi trờng, từ đó góp phần nâng cao nhận thức và thúc đẩy các
em quan tâm, tham gia vào các hoạt động thực tiễn cải thiện môi trờng.
Đối tợng: các em học sinh tiểu học và trung học cơ sở.
65
IV.10. Thi sáng tác tác phẩm báo chí về môi trờng
Mục tiêu: Thu hút sự quan tâm của giới truyền thông đối với đề tài môi trờng; các
tác phẩm báo chí tham gia cuộc thi sẽ phục vụ cho công tác truyền thông, tuyên truyền
một cách có hiệu quả đối với cộng đồng.
Đối tợng: các phóng viên, cá nhân và tập thể quan tâm tới vấn đề môi trờng tại địa
điểm tổ chức dự thi.
Các chủ đề có thể là: các vấn đề môi trờng bức xúc và các giải pháp nhằm cải
thiện môi trờng; biểu dơng những gơng tập thể, cá nhân có tác động tích cực tới phong
trào cải thiện môi trờng.
Hình thức: báo viết ; báo ảnh, tranh ảnh, truyện tranh; truyền hình; phát thanh.
IV.11. Hoạt động thanh niên tình nguyện về môi trờng
Mục tiêu: nâng cao nhận thức và hiểu biết về môi trờng cho thanh thiếu niên và
cộng đồng; phát huy vai trò xung phong tình nguyện của tuổi trẻ trong cộng đồng với
BVMT.
Đối tợng: đoàn viên thanh thiếu niên trong các đội thanh thiếu niên.
Nội dung hoạt động: tổ chức các hoạt động truyền thông thờng xuyên để nâng cao
nhận thức về môi trờng cho thanh thiếu niên trên địa bàn dân c.
IV.12. Trại hè sinh thái cho học sinh
Mục tiêu: góp phần nâng cao nhận thức về môi trờng, khuyến khích sự quan tâm
và mong muốn của học sinh vào những vấn đề môi trờng bức xúc của địa phơng; tạo
điều kiện cho các em có cơ hội gặp gỡ, trao đổi và chia sẻ những hiểu biết về các vấn
đề môi trờng thế giới, khu vực, quốc gia và địa phơng.
Đối tợng: các em học sinh tiểu học, trung học cơ sở, phổ thông trung học trên địa
bàn. Các nhóm cắm trại bao gồm: học sinh, Ban giám hiệu, thầy (cô) chủ nhiệm và phụ
trách đội.
Nội dung hoạt động: thi kỹ thuật cắm trại; thi văn nghệ và trình diễn tiểu phẩm
về môi trờng; thi vẽ nhanh về môi trờng; tổ chức lửa trại và các hoạt động giao lu về
môi trờng; tham quan thực tập tại các địa điểm có vấn đề môi trờng nổi cộm, hay mô
hình cải thiện môi trờng có hiệu quả; tham quan các Viện Bảo tàng sinh học...
IV.13. Du khảo sinh thái môi trờng
Mục tiêu: lồng ghép TTMT với các hình thức lữ hành, du khảo.
Đối tợng: sinh viên, học sinh, hội viên các hội quần chúng (cựu chiến binh, nông
dân, phụ nữ, thanh niên...).
Nội dung: dới hình thức tua du lịch qua các điểm có tài nguyên sinh thái, qua các
vùng có vấn đề môi trờng. Hớng dẫn viên đồng thời là nhà diễn giải môi trờng.
IV.14. Sân khấu hoá: Sử dụng hình thức sân khấu quần chúng (chèo, tuồng, thời
trang, ca nhạc, ) để truyền thông. Cộng đồng tự sáng tác, tự biểu diễn.
V. Các kiểu truyền thông môi trờng ở cấp huyện
V.1. Truyền thông môi trờng trong quản lý dự án
Mỗi chơng trình TTMT cần phải đợc gắn kết và phục vụ cho một dự án/chơng
trình cụ thể. Truyền thông không phải là công cụ duy nhất, mà là một trong số các
công cụ phục vụ cho dự án.
Các văn bản pháp luật cho dù đã ban hành đầy đủ, đợc hiểu thấu đáo cũng sẽ
không có tác dụng nếu những ngời liên quan không đợc hỏi ý kiến, không đợc thông
báo vê tình hình, không sở hữu những hành vi môi trờng mới.
Truyền thông chỉ phát huy tác dụng tốt nhất khi đợc kết hợp với các công cụ khác
nh công cụ lập kế hoạch công cụ về luật pháp, công cụ về tài chính, công cụ về kỹ
66
thuật....Truyền thông sẽ đóng vai trò quan trọng trong suốt dự án. Các hoạt động truyền
thông phải liên tục và phải đợc bắt đầu tiến hành ngay từ khi bắt đầu dự án.
Giai đoạn chuẩn bị: đều đặn khảo sát các quan điểm, thái độ; phân tích vấn đề cần
truyền thông; xây dựng mạng lới hoạt động với các tổ chức phi chính phủ, gặp gỡ các
nhóm quyền lợi.
Giai đoạn xây dựng dự án: tiến hành khảo sát N-T-H ( Nhận thức- Thái độ- Hành
vi) của đối tợng truyền thông (xem thêm phần 6.1 bớc 2).
Giai đoạn thực hiện dự án: truyền thông để nâng cao nhận thức.
Giai đoạn duy trì (sau khi dự án kết thúc): thông tin các báo cáo thờng kỳ, cập nhật
các điều tra về N-T-H.
V.2. TTMT nhân những ngày đặc biệt (chiến dịch truyền thông)
Nhân dịp các ngày kỷ niệm về môi trờng nh: Ngày môi trờng thế giới 5/6, Chiến
dịch làm sạch thế giới, Tuần lễ nớc sạch và vệ sinh môi trờng... các địa phơng, tổ chức
đã có nhiều hình thức đa dạng phong phú từ những hoạt động mang tính cộng đồng
(mít tinh, diễu hành với sự tham gia của hàng ngàn ngời, treo băng-rôn quảng cáo, phát
động chiến dịch trồng cây xanh, ra quân làm sạch nơi công cộng, làm sạch ngõ xóm,
trờng học, công sở; thu gom rác thải, khơi thông cống rãnh...) đến việc tổ chức các hội
nghị, hội thảo, các cuộc thi tìm hiểu về môi trờng gây ấn tợng mạnh và phát huy tối đa
vai trò của các phơng tiện thông tin đại chúng...
Điểm cần lu ý đối với các chiến dịch này là thờng diễn ra trong thời gian ngắn, và
kết quả thờng chỉ duy trì không dài.
VI. Phơng pháp xây dựng kế hoạch và thực hiện một chơng
trình truyền thông môi trờng ở cấp huyện
TTMT là một quá trình tơng tác hai chiều, có sự kết hợp các dòng thông tin và
kinh nghiệm từ trên xuống và từ dới lên nhằm giúp các đối tợng có liên quan có
đợc những hành vi phù hợp hơn với mô trờng. Việc làm các áp phích, những cuốn
phim hay tung ra những chiến dịch truyền thông đại chúng là các hoạt động quan
trọng của truyền thông môi trờng. Tuy nhiên, nếu chỉ có thế, các kết quả đạt đợc sau đó
thờng nhanh chóng bị lu mờ, hoặc không mấy hấp dẫn. Do vậy, để tăng cờng hiệu quả
cho các chơng trình TTMT cần quan tâm tới việc xây dựng kế hoạch cũng nh thực
hiện một chơng trình TTMT, từ khâu phân tích tình hình và xác định vấn đề; tới phân
tích rõ về nhận thức, thái độ và hành vi của đối tợng truyền thông; tới việc xác định
mục tiêu truyền thông một cách cụ thể; rồi thiết kế thông điệp; lựa chọn PTTT; áp
dụng, giám sát và đánh giá.
VI.1. Giai đoạn 1- xác định
Gồm 3 bớc: Bớc 1- Phân tích tình hình và xác định vấn đề; Bớc 2- Phân tích đối tợng truyền thông; Bớc 3- Xác định mục tiêu truyền thông
a. Bớc 1- Phân tích tình hình và xác định vấn đề
* Vấn đề là gì?
Vấn đề là điều kiện/tình trạng tiêu cực, không tốt đang tồn tại mà ta không mong
muốn có. Không nên nhầm lẫn một vấn đề đang tồn tại với việc thiếu giải pháp, ví dụ:
vấn đề giảm tỷ lệ che phủ rừng, khác với giải pháp là tạo điều kiện cho đồng bào miền
núi định canh định c).
* Phơng pháp xác định vấn đề ?
Các vấn đề sẽ không đợc giải quyết nếu không xác định đợc nguyên nhân gốc rễ.
Dới đây sẽ giới thiệu một phơng pháp xác định vấn đề dựa trên mối quan hệ nhân quả:
Xác định các vấn đề và chọn vấn đề nào là quan trọng nhất; Xác định nguyên nhân của
vấn đề đó; Xác định hậu quả của vấn đề đó.
* Công cụ nào là hữu ích để xác định vấn đề ?
67
Đánh gía nhanh có sự tham gia của ngời dân (PRA- Participatory Rapid
Appraisal) và Đánh giá môi trờng có sự tham gia của cộng đồng (PEA- Participatory
Environmental Appraisal)
Để làm gì? với nhóm đánh giá: thu thập thông tin nhanh; với ngời địa phơng:
tăng cờng khả năng phân tích, chia sẻ kinh nghiệm, lập kế hoạch.
áp dụng khi nào? trớc khi lập kế hoạch; theo dõi, kiểm tra, đánh giá.
áp dụng thế nào? lập nhóm đánh giá đa ngành, đa chuyên môn, có cả nam và
nữ; Thu thập, nghiên cứu số liệu có sẵn, đánh giá có sự tham dự của địa phơng:
tham quan thực địa, phỏng vấn, biểu đồ, phiếu điều tra...
Nên tránh điều gì? sự thiên lệch: theo mùa vụ, theo chuyên môn của nhóm
đánh giá.
Khó khăn, hạn chế khi áp dụng? thiếu thời gian và kinh phí; Cần chuyên gia có
kinh nghiệm hỗ trợ.
Lợi ích? có thể tìm ra giải pháp khả thi ở địa phơng để ngăn chặn suy thoái
môi trờng; có thể cung cấp thông tin, dữ liệu để cải tiến việc quy hoạch, quản lý
môi trờng ở địa phơng.
b. Bớc 2 - Phân tích đối tợng truyền thông
Phân tích đối tợng truyền thông để làm gì?
Phân loại nhóm đối tợng
Xác định quyền lợi, mối quan tâm của mỗi nhóm đối tợng.
Xác định Nhận thức - Thái độ - Hành vi (N-T-H) của nhóm đối tợng.
Xác định mục tiêu truyền thông.
Lập kế hoạch truyền thông.
Xác định khả năng chấp nhận hành vi môi trờng mới.
Nguyên nhân hành vi cũ không thân thiện với môi trờng.
Đối tợng cần loại thông tin, thông điệp gì.
Thói quen sử dụng PTTT của đối tợng.
Khả năng có đợc PTTT nào.
Có những đối tợng nào?
Những ngời bị ảnh hởng tiêu cực.
Những ngời đợc hởng lợi - thờng là đối tợng chủ yếu của truyền thông.
Những ngời thực hiện.
Những ngời trung gian.
Phơng pháp phân tích đối tợng?
Phân tích N-T-H là phân tích mức độ Nhận thức - Thái độ - Hành vi của từng loại
đối tợng đối với mục tiêu của dự án, đối với hành vi mới đã đợc hoặc có ý định nêu
lên. Phơng pháp hay sử dụng là dùng phiếu trng cầu ý kiến (phiếu điều tra) kết hợp
phỏng vấn trực tiếp khoảng 10-20% số ngời trả lời phiếu điều tra.
+ N- Nhận thức: sự hiểu biết, kiến thức kém hoặc cha đầy đủ của đối tợng về vấn đề
môi trờng cần giải quyết.
+ T- Thái độ: thái độ tiêu cực, thiếu ủng hộ của đối tợng đối với dự án môi trờng,
thái độ nghi ngờ khả năng và cách thức giải quyết vấn đề môi trờng đó.
+ H- Hành vi: các hành vi, tập quán, thói quen không tốt, không có lợi cho dự án
môi trờng đang xét.
Điểm cần lu ý khi phân tích đối tợng: Nam và nữ có thể có các hành vi và quan
điểm khác nhau, nghĩa là trong nhiều trờng hợp có thể phải hỏi riêng nam và nữ giới;
cần chú ý tới hoàn cảnh và địa vị xã hội của đối tợng, chú ý đến kỳ vọng và quyền lợi,
động cơ của nhóm đối tợng (các quyền lợi, hy vọng, ớc nguyện, mong muốn, e sợ, lo
ngại, dè dặt, định kiến, ...).
68
c. Bớc 3- Xác định mục tiêu truyền thông
Trong đa số các trờng hợp, mục tiêu truyền thông khác với mục tiêu dự án. Một
dự án có thể gồm nhiều mục tiêu khác nhau nh: Mục tiêu về truyền thông, mục tiêu về
tài chính, mục tiêu về kỹ thuật,...Mục tiêu truyền thông chỉ là kết quả cuối cùng của
chơng trình truyền thông. Đạt đợc mục tiêu truyền thông mới là điều kiện cần, chứ cha
phải là điều kiện đủ để dự án thành công; Mục tiêu truyền thông phản ánh mục tiêu dự
án bằng cách cụ thể hoá một số nội dung quan trọng của dự án.
Các yêu cầu đối với mục tiêu TTMT: phải rất cụ thể nhằm nâng cao Nhận thức,
tác động đến Thái độ, làm thay đổi Hành vi của nhóm đối tợng truyền thông; Nên đa
vào mục tiêu truyền thông: nhóm đối tợng hởng lợi (đối tợng truyền thông); kết quả có
thể quan sát hoặc đo đếm đợc, loại và số lợng, tỷ lệ phần trăm số đối tợng thực hiện
hành vi mới (số lợng này phải có tính khả thi) và mốc thời gian.
VI.2. Giai đoạn 2 - Lập kế hoạch
Gồm: Bớc 4 - Lên kế hoạch thực hiện; Bớc 5 - Lựa chọn và kết hợp các phơng tiện
truyền thông (PTTT)
a. Bớc 4 - Lên kế hoạch thực hiện
Nội dung của bớc:
Ai làm việc nào?
Cần những nguồn lực nào (nhân lực, tài lực, vật lực, tin lực, thời lực)? và làm thế
nào để có đợc những nguồn lực đó?
+ Nhân lực: truyền thông viên, cộng tác viên truyền thông, sự tham gia của lãnh đạo
và lực lợng tình nguyện.
+ Tài lực: kinh phí từ ngân sách, từ nguồn tài trợ, từ nguồn bán sản phẩm truyền
thông (vật lu niệm, áo phông...).
+ Vật lực: trang bị, phơng tiện, dụng cụ, hội trờng...
+ Tin lực: các nguồn thông tin, kinh nghiệm, hớng dẫn, phơng pháp...
+ Thời lực: kế hoạch truyền thông kéo dài bao lâu, tiến hành vào lúc nào cho phù
hợp với địa bàn, đối tợng.
Xây dựng tiêu chí đánh giá tiến độ và tác động của việc thực hiện.
Dự định phơng án duy trì các kết quả khả thi dự án/chơng trình có liên quan đến chơng trình TTMT kết thúc.
Chỉ rõ và đáp ứng nhu cầu về kĩ thuật, về đào tạo cho cả hai nhóm là cán bộ làm
việc tại hiện trờng và ngời đợc hởng phúc lợi.
b. Bớc 5: Lựa chọn và kết hợp các phơng tiện truyền thông (PTTT)
Để làm gì?
Xác định u và nhợc điểm của các PTTT về môi trờng, cũng nh khả năng huy động
sự tham gia của các nhóm đối tợng để lựa chọn PTTT khác nhau.
Có các loại PTTT nào?
Có nhiều cách phân loại các PTTT. Điều quan trọng là các PTTT khác nhau có
cách tác động khác nhau tới các giác quan - hoặc là tác động tới nghe, hoặc tác động
tới nhìn, hoặc là phối hợp cả nghe và nhìn (bảng II.3).
Bảng II.3: Phân loại phơng tiện truyền thông
Phơng tiện Nghe
Phơng tiện Nhìn
Phơng tiện Nghe -
PTTT quần chúng
Hát, kể chuyện
Đồ thủ công, mặt nạ, tranh dân
gian, tợng, quần áo, áo phông,
mũ, vật liệu lu niệm
Sân khấu nh: tuồng, chèo, cải lơng
69
PTTT đại chúng
Chơng trình rađiô, catxet
Tranh áp phích, bản tin, tờ
rơi, truyện tranh
Tivi, phim ảnh, video
Nhìn
múa rối
Mức độ tham gia của ngời dân vào PTTT
Mức độ tham gia của đối tợng (ngời dân) sẽ cao nếu các PTTT đợc quản lý và tạo
ra Bởi hoặc hợp tác chặt chẽ với ngời dân, sẽ thấp nếu đợc sử dụng Cho ngời dân.
Vì những vấn đề liên quan đến tài chính, kỹ thuật và kỹ năng sử dụng mà để sở
hữu một ti vi , một máy video hoặc một radio đối với những ngời dân vùng nông thôn
miền núi có thể gặp khó khăn. Trong khi đó, ngời dân lại dễ dàng tham gia vào một sân
khấu dân gian, tranh vẽ và đồ mỹ nghệ dân gian (những PTTT cộng đồng) bởi vì chúng
đợc quản lý và sản xuất bằng chính các phơng tiện ở địa phơng và nhằm phục vụ cho
địa phơng (Xem IV.14 - Sân khấu hoá).
CHO ngời dân
Với ngời dân
Bởi ngời dân
Sân khấu quần chúng (tự
Đài phát thanh trung Đài phát thanh địa phơng
biên, tự diễn), hoặc Chơng
Sân khấu hoặc chơng trình ơng trình video do nhóm
Đoàn nghệ thuật Video có ngời dân địa phơng ngời địa phơng sản xuất
tham gia dàn dựng
chuyên nghiệp
Video tuyên truyền
Vai trò của N-T-H trong lựa chọn PTTT.
Phân tích N-T-H (Nhận thức - Thái độ - Hành vi) của nhóm đối tợng truyền thông
có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc lựa chọn PTTT, với các đặc điểm chính cần lu
ý nh :
Thói quen tìm thông tin của cộng đồng.
Những kiểu thông tin đợc cộng đồng a thích.
Đã từng sử dụng PTTT nào ở địa phơng truyền thông.
Cách thức sử dụng PTTT ở địa phơng truyền thông.
Cách truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tợng.
Một số nguyên tắc lựa chọn PTTT
Cho một mục tiêu duy nhất hoặc cụ thể, hơn là cho nhiều mục tiêu khác nhau
Có một đặc tính duy nhất hoặc u điểm đặc biệt có lợi để hoàn thành mục tiêu cụ
thể.
Loại mà đối tợng đã quen hoặc đã từng tham gia.
Loại có thể ăn khớp với những thông tin đã địa phơng hoá.
Loại có thể phát triển, sản xuất ở địa phơng và đợc hỗ trợ lúc vận hành.
Loại có thể bổ sung và củng cố cho những loại khác phục vụ cho cùng chiến lợc đó
mà vẫn giữ đợc thế mạnh và giá trị riêng của mình.
Khi lập kế hoạch cần làm rõ, lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều PTTT cho mục tiêu
gì, ai sẽ chuyển thông điệp đến nhóm đối tợng cụ thể nào.
Tính đến chi phí - hiệu quả của PTTT .
VI.3. Giai đoạn 3 - tạo sản phẩm truyền thông
Gồm: Bớc 6 - Thiết kế thông điệp truyền thông; Bớc 7 - Sản xuất và thử nghiệm
sản phẩm truyền thông.
a. Bớc 6 - Thiết kế thông điệp truyền thông
Vai trò của thông điệp.
Hiệu quả của một chơng trình truyền thông phụ thuộc rất nhiều vào thông điệp
truyền thông có thu hút đợc sự chú ý của đối tợng hay không, và đối tợng có hiểu đợc
nội dung của thông điệp hay không. Thông điệp phải đợc thiết kế sao cho phù hợp với
những đặc tính văn hóa, với mặt bằng nhận thức, trí tuệ và khát vọng của mỗi nhóm đối
tợng dự kiến đợc hởng lợi.
70
Thông điệp của dự án này đôi khi có thể mâu thuẫn với thông điệp của dự án khác,
ví dụ, thông điệp Đào ao nuôi cá của dự án chống suy dinh dỡng lại mâu thuẫn với
thông điệp Tháo hết nớc tù đọng của dự án bảo vệ sức khỏe. Cần phải dự đoán và
giải quyết trớc các thông điệp này.
Một số yêu cầu đối với nội dung thông điệp: thích hợp về văn hóa - xã hội với đối
tợng truyền thông; gắn liền với mục tiêu truyền thông; đáng tin cậy; có tính khả thi;
ngắn gọn, hoàn chỉnh và dễ hiểu; dùng động từ ở thể chủ động, câu đơn giản.
Làm sao để thông điệp hấp dẫn, thuyết phục? Sử dụng kêu gọi tâm lý, nh gây nên
sự lo sợ, gắn với lợi ích kinh tế, vai trò gơng mẫu, kêu gọi trách nhiệm công dân, Chủ
đề thông điệp cũng phải đợc đa ra một cách đặc biệt nh: hài hớc, dí dỏm, quần chúng,
đa ra sự kiện, đa ra kết luận; cách trình bày cũng phải lu ý, ví dụ nh có thể dùng ký
hiệu đánh dấu nổi bật cho những từ quan trọng, dùng đồ họa; tận dụng u thế về sức
mạnh và tiềm năng của các loại PTTT khác nhau đã đợc lựa chọn. Ví dụ: PTTT dùng
mắt nhìn gây tâm lý sợ hãi hay thích thú.
a. Bớc 7 - Sản xuất và thử nghiệm sản phẩm truyền thông
Sản xuất sản phẩm truyền thông: phải có kế hoạch chính xác để sản xuất đúng kế
hoạch và đúng thời gian các sản phẩm truyền thông nh pano, áp phích, các vở kịch,
múa, hát; kết hợp nhiều loại PTTT; huấn luyện cho tất cả những ngời tham gia vào quá
trình sản xuất khi cần thiết; đánh giá liên tục ngay trong quá trình thực hiện và sau khi
hoàn thành (về tác động, hiệu quả); có chỉ dẫn rõ ràng đối với sản phẩm truyền thông
về: Nội dung, thiết kế, cách thuyết phục, làm sao để nhớ lâu; lựa chọn các chuyên gia
truyền thông ở bên ngoài để hỗ trợ trong quá trình sản xuất sản phẩm truyền thông, sự
giúp đỡ của các hoạ sĩ, các nhà chuyên môn về tâm lý học, về xã hội học, các nhà kỹ
thuật quay video; sản xuất càng gần nơi sản phẩm truyền thông sẽ đợc dùng thì càng
tốt.
Thử nghiệm sản phẩm truyền thông, thử nghiệm sản phẩm trớc khi sản xuất với số
lợng lớn vì hai lý do: thông thờng, đối tợng truyền thông sẽ hiểu sản phẩm truyền
thông không đúng nh ý định của ngời thiết kế ra nó; nhằm tiết kiệm chi phí và thời
gian, cần cẩn thận thử nghiệm sản phẩm đó với từng PTTT đối với từng nhóm đối tợng
truyền thông;
Cần tiến hành thử nghiệm tại hiện trờng (nơi mà dự án môi trờng sẽ diễn ra) hoặc
với sự tham gia của các đối tợng truyền thông về tác động của sản phẩm truyền thông:
có thích hợp về: văn hóa, xã hội, tôn giáo? Đọc/Nhìn có dễ hiểu không, đối tợng truyền
thông có hiểu đúng vấn đề mà ta muốn thể hiện qua sản phẩm đó không? Có đợc chấp
nhận và có độ tin cậy không? Có khả năng vận động hay tác động tới sự thay đổi hành
vi không?
VI.4. Giai đoạn 4 - Thực hiện và phản hồi
Bớc 8- Thực hiện truyền thông; Bớc 9- Giám sát, đánh giá và t liệu hóa
a. Bớc 8- Thực hiện truyền thông
Cần ấn định: Thời gian; Địa điểm thích hợp: đủ rộng rãi cho ngời tham gia, có chỗ giữ
phơng tiện đi lại nhng không làm cản trở giao thông
Chuẩn bị cho việc trình diễn sản phẩm truyền thông:
Kiểm tra lại hiệu quả của sản phẩm truyền thông với N-T-H (Nhận thức - Thái độ Hành vi) của đối tợng truyền thông, có nghĩa là sản phẩm truyền thông có nâng cao
đợc nhận thức, có tác dụng làm thay đổi thái độ hay khuyến khích đối tợng chấp
nhận hành vi mới và thay đổi hành vi cũ không?
Cần các thông tin kịp thời và đầy đủ trong khi phối hợp các hoạt động khác nhau.
Ví dụ, kiểm tra xem cơ sở hạ tầng cần thiết đã đợc chuẩn bị đầy đủ để đáp ứng với
những hành vi mới không, tránh trờng hợp có thể làm cho đối tợng thất vọng, giảm
lòng tin đối với chơng trình truyền thông nếu các hạ tầng này không đợc cung cấp
đầy đủ.
71
Kết hợp trình diễn sản phẩm truyền thông với các phơng tiện và kênh truyền thông
khác nhau. Chẳng hạn, lời kêu gọi bằng ấn phẩm pano áp phích có thể kết hợp với
lời kêu gọi gây xúc động trên đài, tivi
Tăng cờng hiệu quả của sản phẩm truyền thông bằng các PTTT khác nhau nh phát
lại buổi trình diễn sân khấu do quần chúng biểu diễn trên chơng trình truyền hình
địa phơng.
Có thể tạo ra các buổi gặp gỡ và giao lu văn nghệ, các cuộc thăm viếng của nhân
vật quan trọng nh là những sự kiện cho việc trình diễn sản phẩm truyền thông.
Cho phép các kênh truyền thông hiện có và các cơ quan khác tự do phát lại buổi
trình diễn sản phẩm truyền thông.
b. Bớc 9- Giám sát, đánh giá và t liệu hoá
Giám sát và đánh giá nh thế nào? Ngay từ khi lập kế hoạch đã cần phải đa ra các
tiêu chí làm căn cứ để giám sát, đánh giá sau này; giám sát đợc tiến hành liên tục trong
suốt quá trình thực hiện, nhằm xem xét chơng trình truyền thông có đợc thực hiện đúng
nh dự định không; đánh giá sau từng hoạt động để xem xét về tính hiệu quả của nó;
đánh giá sau khi kết thúc chơng trình truyền thông để ớc lợng về tính hiệu quả và bền
vững của chơng trình.
Một số câu hỏi gợi ý cho quá trình đánh giá giám sát:
Với việc phân tích và xác định vấn đề: vấn đề đang đợc thảo luận là của ai? Nó liên
quan đến đối tợng nh thế nào? Chủ đề có đợc hiểu rõ không (nguyên nhân, hiện
trạng)? Bối cảnh chung của vấn đề là gì? Kết quả phân thích tình hình và xác định
vấn đề có phản ánh đúng sự thật không? Vấn đề có gây ra bức xúc không? Có thể
kết hợp với các chơng trình truyền thông đang có sẵn ở địa phơng không?
Về lựa chọn PTTT: PTTT đợc lựa chọn thích hợp nh thế nào đối với đối tợng (về phơng diện Nghe, Nhìn, Đọc)? Việc chọn PTTT có tôn trọng văn hoá và tính nhạy
cảm của đối tợng không? Có thông tin nào thừa hoặc còn thiếu không? Việc chọn
PTTT đại chúng có tăng thêm sức mạnh cho sản phẩm truyền thông không?
Về tác dụng của thông điệp: có phải thông điệp chỉ hớng vào ngời dân mà không hớng vào dự án không? Thông điệp có nâng cao lòng tự tin và tính tự lực không ? Có
phải thông điệp và cách truyền bá thông điệp không có tính khuyến khích và không
có tính cổ động không? Những thông điệp có đợc lắng nghe, đợc hiểu và đợc chấp
nhận không, và quan trọng hơn là những thông điệp đó có thúc đẩy và động viên
đối tợng thay đổi các ứng xử, hành vi không? Có khả năng mâu thuẫn với thông
điệp của các chơng trình truyền thông khác không?
T liệu hoá nh thế nào? T liệu hoá là: mô tả công việc theo thứ tự thời gian; phân
tích những quyết định thành công và kém thành công đợc đa ra trong quá trình lập
kế hoạch, thực hiện và quản lý; rút ra một số bài học để sử dụng sau này khi muốn
lặp lại hoặc muốn mở rộng những hoạt động tơng tự; quá trình t liệu hoá phải đợc
bắt đầu ngay từ rất sớm (có nghĩa là không phải sau khi đã hoàn thành cả quá trình
truyền thông, ngợc lại phải bắt đầu từ những bớc đầu tiên)
Câu hỏi ôn tập
1. Trình bày các nguyên tắc cơ bản của truyền thông môi trờng
2. Các mô hình truyền thông môi trờng, u nhợc điểm của từng loại mô hình.
3. Trình bày phơng pháp xây dựng kế hoạch và thực hiện một chơng trình truyền
thông môi trờng ở cấp huyện.
72