Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.05 MB, 139 trang )
b. Đa dạng loài
- Thế nào gọi là loài? loài là một nhóm cá thể, có quan hệ họ hàng gần nhau, có
khả năng trao đổi thông tin di truyền tức là giao phối lẫn nhau tạo thành các thế hệ
trong quần thể, làm phong phú về số lợng trong chủng quần. Mức độ phong phú loài
trong quần xã là hoàn toàn lệ thuộc vào đặc tính của các hệ sinh thái tự nhiên và hệ
sinh thái nhân văn. Erns Mayr (1942) định nghĩa loài nh một nhóm, hoặc những nhóm
cá thể có khả năng giao phối trong các quần thể tự nhiên nhng cách ly sinh sản với các
nhóm khác. Các nhà khoa học đã ớc tính trên thế giới có khoảng từ 5 triệu đến 33 triệu
loài.
c. Đa dạng về gen
- Thế nào là đa dạng về gen - hay còn gọi là đa dạng di truyền?
Mỗi cá thể trong loài đều có một bộ gen, quyết định khả năng di truyền cho thế hệ
sau. Trong bộ gen đó, có đại bộ phận gen là đợc di truyền từ các thế hệ trớc, phần còn
lại (rất ít) là những gen mới, đột biến sinh ra trong quá trình sinh sản hữu tính. Nh vậy
đa dạng về quỹ gen lớn hơn nhiều lần đa dạng loài. Sự đa dạng về gen trong tự nhiên là
điều kiện cơ bản góp phần tuyển chọn lai tạo các giống, loài cây trồng và vật nuôi có
năng suất cao, có tính chống chịu thích nghi với môi trờng.
d. đa dạng sử dụng
Sinh vật và hệ sinh thái cung cấp nguyên liệu cho sản xuất lơng thực, thực phẩm,
dợc liệu, cung cấp đối tợng du lịch. Chúng cũng là các hàng rào sinh thái chống xói
mòn đất, ngăn cản lũ, giữ nớc, chống sóng, chống xói lở bờ biển, cải tạo khí hậu,
II. Đa dạng sinh học ở Việt Nam
II.1. Các trung tâm ĐDSH ở Việt Nam
Kết quả nghiên cứu điều tra khảo sát của các nhà khoa học trong các viện, các trờng Đại học, các vờn Quốc gia, các khu bảo tồn thiên nhiên, cùng với các công trình
nghiên cứu một số tổ chức quốc tế nh: WWF, IUCN, Birdlife International, FFI... đã
xác định 4 trung tâm ĐDSH cao ở Việt Nam. Đó là:
- Dãy núi Hoàng Liên Sơn.
- Dãy núi Bắc Trờng Sơn (Bắc Trung Bộ).
- Vùng Tây Nguyên.
- Vùng Đông Nam Bộ.
Cũng chính ở những khu vực này trong thập kỷ 90 trở lại đây đã phát hiện thêm
nhiều loài thú, chim, bò sát, ếch nhái, côn trùng, cá và các loài thực vật mới cho khoa
học, bổ sung và làm phong phú vào danh mục các loài động vật hoang dã trên thế giới.
Vũ Văn Dũng (2003) cho biết:
Chỉ riêng về nhóm tre nứa, song mây đã phát hiện 21 loài tre lần đầu tiên đ ợc ghi
nhận và xác định 23 loài tre mới cho khoa học đa số loài tre nứa ở Việt Nam lên gần
150 loài và nếu điều tra kỹ số loài sẽ lên khoảng 250 - 300 loài.
- Đa dạng của hệ thực vật cây trồng ở Việt Nam khá cao. Hệ cây trồng đợc phát
triển dới các điều kiện tự nhiên và nhân tác. Theo thống kê, có khoảng 734 loài cây
trồng phổ biến, thuộc 79 họ đợc gieo trồng trên lãnh thổ Việt Nam.
- Về động vật nuôi, trên cơ sở có sự đa dạng các hệ sinh thái, sinh cảnh, đa dạng về
khí hậu nên ViệtNam cũng là khu vực rất đa dạng các loài động vật nuôi: bò, trâu,
ngựa, dê, hu, thỏ, lợn, gà, vịt, ngỗng, các loài cá nớc ngọt. Các loài cá nuôi có nguồn
gốc nội địa bao gồm 21 loài trong 23 giống và 11 họ. Các loài cá nuôi có nguồn gốc từ
nớc ngoài đợc nhập và thuần dỡng khoảng 50 loài. Trong đó, có 35 loài cá cảnh, còn lại
là cá nuôi lấy thịt. Sản lợng tôm cá nuôi (nớc mặn và nớc ngọt) ngày càng chiếm một
tỷ lệ lớn trong sản lợng thuỷ sản.
89
- Một điều rất đặc biệt mà cả thế giới quan tâm là chỉ trong khoảng thời gian ngắn
từ 1992 đến năm 2004 các nhà khoa học Việt Nam cùng phối hợp với Quỹ Động vật
hoang dã Quốc tế (WWF) đã phát hiện thêm 7 loài thú mới cho khoa học.
+ Sao la (Pseudoyx nghetinhensis), phát hiện năm 1992.
+ Mang lớn (Megamuntiacus vuquangensis), phát hiện năm 1993.
+ Bò sừng xoắn (Pseudonovibos spiralis) ở Tây Nguyên, phát hiện năm 1994.
+ Mang Trờng sơn (Canimumtiacus truongsonensis), phát hiện năm 1996.
+ Mang Pù hoạt (Muntiacus puhoatensis), phát hiện năm 1997.
+ Cầy Tây nguyên (Viverra tainguyenensis), phát hiện năm 1997.
+ Thỏ vằn (Isolagrs timminsi).
Ngoài ra còn hàng chục loài chim, 118 loài bò sát, ếch nhái, hàng chục loài cá và
hàng nghìn loài côn trùng, ký sinh trùng.
Từ năm 2000 đến nay nhiều loài thực vật, động vật không xơng sống đợc tiếp tục
phát hiện, xác định nhờ các cuộc điều tra khảo sát kỹ hơn với những thiết bị hiện đại
hơn.
Những dẫn liệu về các giống, loài mới cho khoa học và cho Việt Nam đợc bổ sung
nh trên cho thấy thành phần khu hệ động vật, thực vật Việt Nam còn cha đợc biết hết.
Các loài mới đợc phát hiện đã làm phong phú thêm cho ĐDSH Việt Nam. Đó cũng là
một cơ sở để thế giới công nhận Việt Nam là một trong 16 nớc trên thế giới có tính
ĐDSH cao.
III. Các biện pháp bảo tồn ĐDSH
Bảo tồn ĐDSH chính là một khoa học mang tính liên ngành giữa nghiên cứu khoa
học với quản lý và khai thác, sử dụng với mục đích xây dựng các tiêu chí để bảo tồn
nhằm hạn chế các mối đe doạ với ĐDSH - Bảo tồn có 2 mục tiêu:
- Một là tìm hiểu những tác động tiêu cực do các hoạt động của con ngời gây ra
đối với các loài, các quần xã và hệ sinh thái.
- Hai là xây dựng các phơng pháp tiếp cận để hạn chế sự suy giảm hoặc tuyệt
chủng các loài. Trên thế giới cũng nh ở VN đều có hai biện pháp bảo tồn: Bảo tồn
nguyên vị (In-situ) và Bảo tồn chuyển vị (Ex-situ).
III.1. Biện pháp bảo tồn nguyên vị (in-situ)
Đây là hình thức bảo tồn loài, bảo tồn các sinh cảnh ngay tại chỗ sinh sống tự
nhiên của chúng và là biện pháp bảo tồn mang lại hiệu quả cao nhất bằng cách thành lập
các khu bảo tồn thiên nhiên và vờn quốc gia mà ngành lâm nghiệp đã đề xuất cụm từ
"Rừng đặc dụng".(RĐD).
Việc hình thành các khu rừng đặc dụng ở Việt Nam đã trải qua hai giai đoạn khác
nhau: Giai đoạn từ năm 1962 đến 1975, toàn quốc đã có 78 khu RĐD với diện tích gần
1 triệu ha, giai đoạn từ 1975 đến nay tính đến tháng 3/2003 cả nớc có 126 khu RĐD
với diện tích 2.541675 ha quy hoạch rừng đặc dụng Việt Nam đến 2010 (bảng I.2 trang
36).
Ngoài ra, một danh sách gồm 17 khu bảo tồn biển và 68 khu bảo tồn đất ngập nớc
đã đợc đề xuất.
III.2. Biện pháp bảo tồn chuyển vị (ex-situ)
Biện pháp này là di chuyển để bảo tồn loài hoặc các nguyên liệu sinh học của
chúng đến nơi không phải là nơi c trú tự nhiên vốn có của chúng mà là trong môi trờng
nhân tạo. Biện pháp này có một số hình thức:
Các vờn thực vật:
90
Từ năm 1988, công tác bảo tồn nguồn gen cây thuốc đã đợc triển khai. Một số vờn
cây thuốc đã đợc thành lập. Tuy vậy, trong số 848 loài cây thuốc đợc xác định cần bảo
tồn mới chỉ có 120 loài, dới loài đợc bảo tồn trong một số vùng và các cơ sở nghiên
cứu. Ngoài ra, hiện nay có một số vờn su tập thực vật tự nhiên khác cũng đợc thành
lập, vờn Trảng Bom (Đồng Nai) có 118 loài, vờn Cầu Hai (Phú Thọ) có 110 loài.
Vờn động vật
Hiện nay hai cơ sở nuôi nhốt động vật lớn nhất ở Việt Nam là vờn thú TP Hồ Chí
Minh (Thảo Cầm Viên) đã đợc xây dựng từ khá lâu, trên 100 năm (hiện có trên 120
loài khoảng 1000 cá thể). Vờn thú Hà Nội mới đợc thành lập, chỉ hơn 30 năm, hiện có
khoảng gần 90 loài, khoảng 660 cá thể (49 loài chim, 36 loài thỏ, 5 loài bò sát, ếch
nhái và 40 loài sinh vật biển).
Trạm cứu hộ động vật
Loại hình này chỉ mới đợc thành lập từ năm 1992 trở lại đây nhằm bảo tồn phục
hồi sức khoẻ một số loài động vật đợc lực lợng kiểm lâm tịch thu của bọn buôn lậu trái
phép, nhằm phục hồi sức khoẻ. Khi các loài đợc bình phục thì có kế hoạch thả lại vào
thiên nhiên trong môi trờng phù hợp với đặc điểm sinh thái của loài.
Trung tâm cứu hộ động vật đầu tiên là trung tâm cứu hộ khỉ hầu ở vờn quốc gia
Cúc Phơng đã nuôi thành công 16 loài khỉ voọc quý hiếm. Là nơi giữ nguồn gen động
vật linh trởng quan trọng trong Trung tâm Cứu hộ động vật hoang dã (ĐVHD) Sóc Sơn
đã hoạt động. Hiện nay Bộ nông nghiệp và Phát triển nông thôn đang tổ chức xây dựng
một số trung tâm cứu hộ khác ở phía Nam và miền Trung VN.
Ngân hàng giống:
Lu trữ nguồn giống mới đợc thực hiện ở một số cơ sở nghiên cứu. Hiện nay ngành
nông nghiệp Việt Nam có 4 cơ quan có kho bảo quản lạnh: Viện Khoa học Kỹ thuật
Nông nghiệp Việt Nam, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp miền Nam, trờng Đại
học Cần Thơ và Viện Cây lơng thực và thực phẩm. Đến nay, đang bảo quản tại kho
lạnh 6500 giống của 34 loài cây có hạt, bảo quản in vitro 76 giống các loài cây sinh
sản vô tính (khoai tây, khoai lang, dứa, dâu tây...)
Từ 1988 đến nay các cơ sở nghiên cứu thuỷ sản đã lu giữ trong các ao nuôi 36
dòng thuộc 25 loài cá kinh tế nớc ngọt với tổng số 4406 cá thể.
Xuất bản sách đỏ. Nhằm phục vụ mục tiêu bảo tồn loài tổ chức bảo vệ thiên
nhiên và tài nguyên quốc tế (IUCN) đã đa ra một số các tiêu chí nhằm phân hạng các
mức độ bị đe doạ của loài để sắp xếp, nhằm có chủ trơng chính sách u tiên trong tổ
chức quản lý bảo tồn. Có 7 cấp đánh giá nh sau:
1. Tuyệt chủng: Extinct (Ex)
Một taxon đợc xếp vào cấp bị tuyệt chủng khi chắc rằng cá thể cuối cùng của nó
đã chết. Không còn thấy ở bất kỳ nơi nào mà trớc đây đã phát hiện.
2. Bị tiêu diệt ngoài thiên nhiên: Extinct in the Wild (EW).
Một taxon đợc xếp vào cấp bị tiêu diệt ngoài thiên nhiên có nghĩa là nó chỉ còn
sống sót trong chăn nuôi, trong nuôi nhốt hoặc qua các cuộc khảo sát toàn diện, ở các
thời điểm thích hợp (suốt ngày đêm, theo mùa, theo năm). Qua khắp khu phân bố lịch
sử của nó mà vẫn không ghi nhận một cá thể nào.
3. Rất nguy cấp: Critically Endangered (CR).
Một taxon đợc xếp vào cấp rất nguy cấp khi nó đang gặp những hiểm nguy cực kỳ
lớn của sự tiêu diệt trong tự nhiên ngay trớc mắt.
4. Nguy cấp: Endangered (EN)
Một taxon đợc xếp vào cấp nguy cấp khi taxon đó đang đứng trớc các hiểm nguy
lớn của sự tiêu diệt trong tự nhiên ở một thời gian gần do các quần thể của chúng đang
bị thu hẹp kích thớc tại khắp mọi nơi, khả năng tồn tại là không chắc chắn.
91
5. Sẽ nguy cấp: Vulnerable (Vu)
Một taxon đợc xếp vào cấp sẽ nguy cấp khi nó không thuộc 2 cấp nguy cấp và rất
nguy cấp nhng đang đứng trớc các hiểm nguy lớn của sự tiêu diệt ngoài thiên nhiên
trong một tơng lai tơng đối gần.
6. ít nguy cấp: Lower Risk (LR)
Một taxon đợc xếp vào ít nguy cấp taxon đó hiện đang là trọng tâm của một chơng
trình bảo tồn đặc biệt về nơi sống hay bảo tồn các taxon .
7. Thiếu dẫn liệu: Data Deficient (DD)
Taxon đợc xếp là thiếu dẫn liệu khi các thông tin về sự phân bố của quần thể, hiện
trạng của taxon không rõ.
Căn cứ vào các tiêu chí của IUCN 1994-2003 đối chiếu tình hình cụ thể ở VN các
nhà khoa học VN đã soạn thảo danh lục các loài thực vật và động vật đang có nguy cơ
bị đe doạ ở Việt Nam. Kết quả đã công bố 2 tập "Sách đỏ Việt Nam": Phần động vật
(1192, 2000) và phần Thực vật (1996). Năm 2002 -2003, theo tiêu chuẩn mới của
IUCN, Sách đỏ Việt Nam đã đợc các nhà khoa học soạn thảo lại. Trong đó cập nhật
thêm tài liệu nên số lợng các loài động vật, thực vật đợc đa vào Sách đỏ lần này cao
hơn số lợng đã công bố ở trên. Thực vật tăng thêm 94 loài từ 356 đến 450 loài. Động
vật tăng 56 loài từ 365 - 415 loài. (Bảng III.4)
Bảng III.4: Số lợng loài thuộc các bậc phân hạng trong danh lục đỏ việt nam (2000)
(Theo tiêu chuẩn mới của IUCN-2002)
STT
1
2
3
4
5
6
Nhóm động vật
Ex EW CR EN VU LR DD
Thú
Chim
Bò sát ếch nhái
Cá nớc ngọt
Cá biển
Động vật không xơng sống nớc
ngọt
7
Động vật không xơng sống biển
8
Côn trùng
Tổng
8 nhóm
2
0
0
0
0
0
0
0
1
3
0
0
14
11
12
1
2
1
28
17
21
9
24
1
31
23
18
22
23
11
9
15
0
0
1
1
9
10
0
1
3
5
Tổng
loài
93
76
52
36
53
19
0
0
2
0
0
4
6
4
51
13 37
8
8
121 173
2
0
28
3
5
36
61
25
415
Nguồn viện Sinh thái và Tài nguyên sinh vật - 2002
IV. Một số vấn đề bảo tồn đặc thù
IV.1. Sinh vật lạ
a. Định nghĩa: Thế nào sinh vật lạ xâm lấn?
Đó là những loài sinh vật lạ xâm nhập vào một vùng nào đó có thể là trong hệ sinh
thái thuỷ vực, hoặc HST trên cạn ở một vùng, một tỉnh hay phạm vi cả nớc mà trớc
đó không phải là nơi c trú gốc của chúng, bởi các lý do vô tình hay cố ý. Có nghĩa là
đó không phải là loài bản địa.
b. Bằng cách nào mà sinh vật lạ có thể xâm chiếm các nơi ở mới
Nói đến sinh vật là nói đến các khả năng di chuyển bẩm sinh, nhờ vào các yếu tố
môi trờng nh gió, ma, bão, sóng nớc ở sông, ở biển, dòng chảy hoặc nhờ các hoạt động
92
thờng ngày của các loài chim, các loài thú nh các hạt quả bám dính vào lông, chân,
cánh... mà các loại cây có thể mang từ nơi này sang nơi khác gặp điều kiện thuận lợi
thì nảy mầm và phát triển, mặt khác còn do các hoạt động giao lu của con ngời vận
chuyển buôn bán, trao đổi du nhập hàng hoá nh các loài thực vật, động vật. Có nghĩa là
các loài sinh vật lạ xâm nhập vào nơi mới bằng cách chủ động hay bị động. Sự xâm
nhập của sinh vật lạ là điều đáng sợ, bởi các đặc điểm:
Chúng có khả năng phát tán rất nhanh nhờ khả năng sinh sản vô tính hoặc hữu tính
rất mạnh của loài khi các điều kiện sinh thái mới phù hợp.
Biên độ sinh thái rộng làm cho loài có khả năng thích ứng nhanh với môi trờng mới
xâm nhập.
Khả năng cạnh tranh về nguồn thức ăn với loài bản địa khá lớn. Cho nên khi chúng
đã giành đợc chỗ đứng thì chúng sẵn sàng tiêu diệt các loài bản địa một cách nhanh
chóng (hình I.4 trang 15).
c. Biện pháp phòng ngừa sinh vật lạ xâm lấn
-
Cần xây dựng một qui chế mang đầy đủ ý nghĩa khoa học và thực tiễn để quản lý,
kiểm soát việc xâm nhập các loài sinh vật lạ.
-
Cần phát hiện thông tin kịp thời khi thấy có hiện tợng sinh vật lạ xâm nhập.
-
Khi đã xác định chính xác là sinh vật lạ lập tức phải tìm hiểu các thông tin về đặc
tính sinh học, sinh thái của loài đó để quyết định biện pháp sử dụng hoặc đề phòng.
-
Khi đợc phép cần tiến hành nghiên cứu thử nghiệm trong phạm vi nhất định (tuỳ
đặc tính sinh học của loài)
-
Khi xuất hiện dấu hiệu bất bình thờng nh sinh sản quá nhanh - dự đoán nguy cơ gây
hại xảy ra thì phải nhanh chóng có biện pháp khẩn cấp đề phòng hoặc huỷ diệt loài
sinh vật lạ gây nguy hiểm này.
-
Tuyên truyền phổ biến cho toàn dân ở mọi miền của đất nớc về mối nguy hiểm của
các loài sinh vật lạ.
- Nghiêm chỉnh thi hành các qui định pháp luật liên quan.
IV.2. Đất ngập nớc (ĐNN)
a. Định nghĩa về ĐNN theo công nớc RAMSAR (1971)
ĐNN phải có một trong các thuộc tính sau đây (FIPI, 2002):
-
Có thời kỳ nào đó trong năm, đất có điều kiện sinh sống thích hợp cho phần lớn các
loài thực vật thuỷ sinh.
-
Nền đất hầu nh không bị khô.
-
Nền đất không có cấu trúc rõ rệt hoặc bão hoà nớc, bị ngập nớc ở mức nông hàng
năm vào một số thời điểm nào trong mùa sinh trởng của thực vật.
b. Phân loại ĐNN ở Việt Nam
Theo định nghĩa, nếu chỉ tính riêng phần đất liền, thì diện tích ĐNN chiếm gần
25% tổng diện tích đất tự nhiên của cả nớc. ĐNN ở Việt Nam có vai trò quan trọng về
mặt sinh thái, bảo vệ môi trờng và phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, ở Việt Nam
hiện nay việc quản lý và sử dụng ĐNN còn có nhiều bất cập. Công tác điều tra, nghiên
cứu khoa học cũng nh các chính sách có liên quan đến việc sử dụng và bảo vệ ĐNN
còn thiếu đồng bộ, chồng chéo....
c. Đa dạng sinh học trong các vùng ĐNN
93
Khung III.1. Đa dạng sinh học trong hệ sinh thái nớc ngọt
Các thuỷ vực nớc ngọt ở Việt Nam rất đa dạng về hệ thực vật cũng nh hệ động vật, bao gồm thực
vật nổi, rong, các loài cây cỏ ngập nớc, động vật không xơng sống và cá.
Về thực vật nổi đã xác định đợc 1.402 loài tảo nớc ngọt thuộc 259 chi và 9 ngành.
Về động vật không xơng sống đã xác định đợc 782 loài trong các thuỷ vực nớc ngọt. Đáng lu ý
trong thành phần loài giáp xác có 48 loài và 4 giống đầu tiên đợc mô tả ở Việt Nam. Riêng hai nhóm
tôm cua có 52 loài thì có tới 2 giống và 27 loài (52% tổng số loài) lần đầu tiên đ ợc mô tả. Trong tổng số
141 loài trai ốc, có 43 loài (30,5% tổng số loài), 3 giống lần đầu tiên đợc mô tả, tất cả đều là các loài
đặc trng cho Việt Nam hay vùng Đông Dơng. Điều đó cho ta thấy sự đa dạng và mức độ đặc hữu của
khu hệ tôm, cua, trai, ốc Việt Nam.
Về cá đã xác định đợc 544 loài thuộc 228 giống, 57 họ và 18 bộ. Số lợng các loài cá đặc hữu cho
Việt Nam khoảng 35 loài, chủ yếu là các loài cá sống ở sông, suối vùng núi.
Các loài cá nớc ngọt phân bố rộng trong cả nớc có 11 loài; các tỉnh Bắc Bộ có 226 loài, các tỉnh
Nam Bộ có 306 loài, các tỉnh Bắc Trung Bộ có 145 loài (trong đó có 3 loài đặc hữu), các tỉnh Nam
Trung Bộ có 120 loài. Khu hệ cá ở đây mang trung gian chuyển tiếp giữa 2 khu hệ cá nêu trên.
IV.3. Tiếp cận nguồn gen và chia sẻ lợi ích từ các nguồn tài nguyên đa dạng sinh
học
Khi đề cấp đến nguồn gen là đề cập đến các nguồn vật liệu di truyền của các loài
thực vật, động vật, vi sinh vật hoặc các thực thể có chức năng di truyền nh hạt giống,
cành chiết từ cây mẹ, tinh trùng, trứng Các nguồn gen này ở Việt Nam rất phong phú
bởi tính ĐDSH rất cao. Nhiều loài, giống thực vật, động vật mang tính đặc hữu ở địa
phơng hẹp, sự đa dạng các hệ sinh thái trong nhiều miền khí hậu khác nhau cũng tạo
nên những nguồn gen quí. Theo Trần Thị Hoà, Trần Duy Quý, 2004 thì tổng số loài cây
bản địa tìm thấy ở VN là 4800 loài trong đó khoảng 1900 loài cây lơng thực hoặc cây
trồng và họ hàng hoang dại của chúng. Ví dụ, các giống lúa có ở Việt Nam khoảng 100
giống, các giống cây có củ có khoảng 100 loài khác nhau, ...
Các loài thực vật, động vật, vi sinh vật cung cấp một số lợng lớn các sản phẩm
phục vụ cho con ngời. Chúng có ý nghĩa rất to lớn và nếu sự ĐDSH càng phong phú thì
lợi ích thu đợc từ ĐDSH càng nhiều và sẽ đợc chia sẻ một cách công bằng cho cộng
đồng.
Câu hỏi ôn tập
1. Làm cách nào cộng đồng địa phơng vốn từ xa đến nay có thói quen dựa vào tài
nguyên đa dạng sinh học để kiếm sống, thậm chí để làm giàu lại có thể tham gia
tích cực vào việc quản lý bảo tồn và sử dụng bền vững DDSH ở địa phơng.
2. Chính quyền các cấp ở địa phơng có quyền hạn và nghĩa vụ gì trong công tác bảo
tồn và phát triển bền vững DDSH ở địa phơng.
3. Chia sẻ lợi ích thế nào là đảm bảo công bằng từ các lợi ích có đợc từ DDSH.
94
Vấn đề II:
sản xuất sạch hơn và Kỹ THUậT môi trờng
I. Sản xuất sạch hơn
I.1. Khái niệm Sản Xuất Sạch Hơn (SXSH)
Khái niệm sản xuất sạch hơn đợc diễn tả theo nhiều cách khác nhau bao gồm:
Tạo ra các sản phẩm hoặc phụ phẩm không gây hại tới môi trờng.
Có tính hợp lý về mặt sinh thái
Giảm thiểu mức phát thải
Cách sử dụng công nghệ ít tạo ra chất thải hơn so với các công nghệ truyền thống.
Sản xuất sạch hơn là một cách thức mới và sáng tạo trong t duy về các sản phẩm và
các quy trình công nghệ làm ra các sản phẩm đó. Sản xuất sạch hơn đạt đợc thông qua
việc ứng dụng liên tục các chiến lợc phòng ngừa tổng hợp nhằm giảm thiểu quá trình
tạo ra các chất thải và khí thải.
Khác với kiểm soát ô nhiễm và xử lý cuối đờng ống thờng thực hiện sau khi đã
diễn ra quá trình phát sinh chất thải, sản xuất sạch hơn là phơng pháp chủ động tiếp
cận theo hớng dự báo, phòng ngừa, hạn chế quá trình phát sinh chất thải từ nguyên liệu
đầu vào, các công đoạn trong vận hành.
Cùng chung ý tởng với SXSH là các khái niệm: giảm thiểu chất thải,phòng ngừa ô
nhiễm, năng xuất xanh, đều nhằm mục đích thực hiện sản xuất có hiệu quả hơn và ít
ô nhiễm môi trờng hơn.
I.2. Các kỹ thuật sản xuất sạch hơn
Cách tiếp cận mới và sáng tạo làm cho quy trình sản xuất ít tăng cờng chất thải
này, dựa trên một số các kỹ thuật đợc mô tả nh sau:
- Giảm thiểu chất thải tại nguồn: quản ly nội vi,
- Tuần hoàn, tái chế, tái sử dung, tạo sản phẩm phụ có ích
- Tối u hóa quá trình sản xuất
- Thay đổi nguyên nhiên liệu
- Cải tiến sản phẩm: thay đổi sản phẩm, bao bì,
- Thay đổi công nghệ sản xuất
- Cải tiến trang thiết bị
1.3. Các bớc thực hiện SXSH
Có 6 bớc chính thực hiện một chu kỳ SXSH
1. Khởi động
2. Phân tích các công đoạn
3. Phát triển các cơ hội SXSH
4. Lựa chọn các giải pháp
5. Thực hiện các giải pháp SXSH
6. Duy trì SXSH
a. Bớc 1: Khởi động
Thành lập nhóm đánh giá SXSH trong cơ sở sản xuất và đội đánh giá SXSH bao
gồm các chuyên gia từ bên ngoài
Liệt kê các công đoạn hay quá trình sản xuất
Xác định và chọn các công đoạn lãng phí
b. Bớc 2: Phân tích các công đoạn
95
Trong bớc này, các cân bằng vật liệu và năng lợng cần đợc thực hiện nhằm định lợng các chất thải đợc phát sinh, chi phí và các nguyên nhân của dòng thải. Các cân
bằng sẽ còn là cơ sở để cho biết lợng tài nguyên tiêu thụ và các chất thải phát sinh trớc
khi thực hiện SXSH.
Định lợng đầu vào và đầu ra là cách duy nhất để xác định các tổn thất mà bình th ờng không nhận dạng đợc.
c. Bớc 3: Phát triển các cơ hội SXSH
Chia các cơ hội đợc phân chia làm 3 loại:
Loại có khả năng thực hiện đợc ngay
Các cơ hội cần đợc nghiên cứu tiếp
Các cơ hội bị loại bỏ vì không mang tính thực tế và khả thi
Với các cơ hội có thể thực hiện đợc ngay cần đợc làm ngay. Hãy lu giữ danh mục
các cơ hội này để ghi lại hiệu quả của công việc SXSH.
Các cơ hội cần đợc nghiên cứu tiếp nên đợc đánh giá ở bớc tiếp theo.
d. Bớc 4: Lựa chọn các giải pháp sản xuất sạch hơn
Đối với các cơ hội SXSH phức tạp, cần tiến hành nghiên cứu khả thi một cách chi
tiết về các mặt kỹ thuật, kinh tế và môi trờng.
Tính khả thi về kỹ thuật: cần quan tâm đến các khía cạnh: chất lợng sản phẩm;
năng suất sản xuất, yêu cầu về diện tích, thời gian ngừng hoạt động, so sánh với các
thiết bị hiện có, yêu cầu bảo dỡng, nhu cầu đào tạo và phạm vi sức khoẻ và an toàn
nghề nghiệp,...
Tính khả thi về kinh tế: cần đợc tính toán dựa trên cơ sở đầu t và tiết kiệm dự tính,
nh : so sánh chi phí. Để làm đợc việc này cần so sánh các lựa chọn có thu thập nh nhau
nhng lợi ích khác nhau; so sánh lợi ích: dựa trên thu nhập và khoản tiết kiệm của từng
lựa chọn.
Tính khả thi về môi trờng: đối với hầu hết các giải pháp, tính khả thi về môi trờng
là hiển nhiên. Mặc dù vậy, cần phải đánh giá xem có tác động môi trờng nào vợt quá
phần tích cực không.
e. Bớc 5: Thực hiện các giải pháp
Có rất nhiều giải pháp không tốn hoặc tốn ít chi phí, ví dụ, sửa chữa, rò rỉ, đóng
vòi đang chảy khi không sử dụng hoặc đào tạo cán bộ cần phải đợc thực hiện ngay từ
đầu của đánh giá SXSH. Các giải pháp này cần đợc thực hiện ngay càng sớm càng tốt.
Để ghi lại thành công của đánh giá SXSH nhất thiết phải lu giữ danh mục của tất
cả các giải pháp đã đợc thực hiện.
f. Bớc 6: Duy trì sản xuất sạch hơn
Nếu nh SXSH đã đợc bắt rễ và tiếp tục thực hiện, điều quan trọng là nhấn mạnh
nhóm SXSH không đợc để mất đà sau khi đã thực hiện đợc một số giải pháp SXSH.
Duy trì SXSH sẽ đạt đợc kết quả tốt nhất khi nó trở thành công việc định kỳ ở cấp
doanh nghiệp và quá trình sản xuất.
Các kết quả SXSH đã thực hiện cần đợc báo cáo lại với ban lãnh đạo và các nhân
viên.
I.4. ý nghĩa thực tiễn của việc áp dụng SXSH
Giảm lợng nguyên liệu và tài nguyên tiêu thụ.
Tiết kiệm năng lợng và nguyên liệu làm giảm giá thành chi phí trực tiếp.
Nhận thức của ngời tiêu dùng ngày một tăng về các vấn đề môi trờng tạo nên nhu
cầu về các sản phẩm xanh trên thị trờng quốc tế.
Có thể cải thiện điều kiện an toàn và sức khỏe nghề nghiệp cho ngời lao động.
96