Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (500.08 KB, 69 trang )
34
4.1.2.2 Phân tích khách hàng
Như đã giới thiệu ở chương 1 và 2, khách hàng của công ty Thành Đồng 100% là
khách hàng B2B, được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 4.3 Doanh thu khách hàng mảng giấy tấm carton của công ty Thành Đồng
ĐVT: triệu đồng
STT
1
Tên doanh nghiệp
Xí
nghiệp
bao
bì
SAVIPACK
2 Công ty TNHH Cường Vĩnh
2011
0
Doanh thu
2012
252.767
Ngành hoạt
2013
0
467.945
634.780
901.105
0
228.823
597.009
Phát
3 Công ty Bao bì Giấy Sen
động
Bao bì carton
Vàng
4 Công ty TNHH Nam Sơn
1.061.601 1.481.253 1.560.130
Đài
5 Công ty TNHH Nam Phương
81.340 163.427 336.918 Bao bì các
Tấn Đạt
loại
6 Công ty TNHH MTV Kỹ nghệ 4.008.110 7.680.600 9.257.400 Chế
súc sản VISSAN
7 Công ty TNHH SX TM DV
0
Quang Tuấn
8 Công ty TNHH TM DV Trực
Thành
9 Công ty TNHH SX TM Lê Hà
Việt
biến
thực phẩm
7.235.469 8.388.712 SX TM dụng
cụ bảo hộ lao
động, bao bì
939.718 1.010.000 1.200.300 TM DV
0
1.116.522 1.160.000 TM và cung
cấp sản phẩm
35
chống thấm/hút
ẩm
(Nguồn Bộ phận kế toán công ty Thành Đồng)
Qua bảng 4.3 nhìn chung ta thấy doanh thu khách hàng mảng giấy tấm carton luôn
tăng qua các năm, cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng tốt
trong 3 năm qua. Lĩnh vực hoạt động của khách hàng phần lớn là sản xuất bao bì
carton, còn lại là thương mại mua giấy tấm về bán lại cho công ty sản xuất bao bì
khác. Các công ty này do nguồn lực còn hạn chế nên chưa đầu tư thiết bị sản xuất
giấy tấm vốn chiếm hơn 80% giá trị dàn máy làm thùng carton. Ngành bao bì carton
luôn phát triển cùng ngành công nghiệp chế biến, chế tạo và trong 3 năm kế tiếp sẽ
tiếp tục phát triển cho tương xứng với nhu cầu của ngành chế biến, chế tạo. Đây là
nguồn khách hàng tạo doanh thu chính cho công ty Thành Đồng nên phải được
công ty chú trọng bồi đắp mối quan hệ kinh doanh.
Bảng 4.4 Doanh thu khách hàng mảng thùng carton của công ty Thành Đồng
ĐVT: triệu đồng
STT
Tên doanh nghiệp
2011
1 Công ty CP đầu tư phát triển 15.853
TM Viễn Đông
2 Công ty CP Giấy Mai Lan
3 Công ty CP giấy Linh Xuân
4 Công ty in ấn và bao bì giấy
Doanh thu
2012
Lĩnh vực
2013
5.800
0
hoạt động
Sản xuất giấy
các loại
1.004.350 1.286.000 1.395.254
2.708.974 3.969.758 4.505.413
0
536.744 67.581 Bao bì giấy
Khôi Nguyên
5 Công ty Vina Toyo
6 Công ty TNHH In MTV Quân
0
821.463
đội 2
7 Công ty TNHH TM quảng cáo
0
22.890
37.861
Tâm An
8 Công ty in thiết kế Thái Bình
0
184.630
59.792
Dương
9 Công ty TNHH TM DV và KT
0
107.000
41.818
TM DV và
326.710
KT
TM XNK
Tiến Phương
10 Công ty M.O Corporation
các loại
165.248 29.360
950.126 1.178.600 TM
quảng
cáo
0
798.160
36
11 Tổng công ty may Phong Phú
12 Công ty TNHH May MTV Phú
0
0
Minh Tâm
13 Công ty sản xuất kinh doanh 559.458
tổng hợp Đông Á
14 Công ty kinh doanh thủy hải sản 252.500
Sài Gòn
15 Công ty TNHH SX TM DV
Rồng Đỏ
16 Công ty GUIOMARC-H’
17 Cty TNHH Yến Nhung
18 Công ty TNHH SX Hòa Phong
19 Công ty TNHH GLENTRUAN
691.600
0
0
0
0
831.750
798.160
155.210
54.963
519.460 Ngành
205.000
mặc
may
0
Sản xuất kẹo
0
dừa xuất khẩu
Chế biến thủy
802.635
sản
965.183 Xuất
892.494
khẩu trái cây
404.700 Sản xuất thức
765.400
ăn gia súc
203.050 Sản xuất bánh
158.780
80.500
kẹo
Sản
125.600
màng PE
45.120 Cung ứng vật
nhập
xuất
tư trang trí, đồ
20 Trung tâm bưu chính Sài Gòn
21 Công ty CP đầu tư SX TM Anh
0
0
19.450
213.456
gỗ dân dụng
18.320 Bưu điện
61.238 Sửa chữa máy
Việt
móc thiết bị
(Nguồn Bộ phận kế toán công ty Thành Đồng)
Qua bảng 4.4, nhìn chung ta thấy doanh thu khách hàng mảng thùng carton đều
giảm ngoại trừ những khách hàng thân thiết gia tăng doanh thu hàng năm là: công
ty Mai Lan, công ty Linh Xuân (sản xuất giấy các loại), công ty TNHH SX TM DV
Rồng Đỏ (kinh doanh trái cây XNK), công ty TNHH In MTV Quân đội 2 (TM
quảng cáo).
Công ty Linh Xuân là công ty có phần góp vốn trong công ty Thành Đồng nên luôn
đặt hàng với số lượng lớn, liên tục mang về hơn 30% doanh thu mảng thùng carton
cho Thành Đồng. Công ty Mai Lan và công ty In Quân đội 2 vốn là khách hàng cũ
của Tân Thuận An, họ đặt hàng ngay từ những ngày đầu Thành Đồng mới thành lập
và giữ doanh thu luôn tăng do chất lượng sản phẩm, giá đạt yêu cầu. Nhìn riêng
nhóm khách hàng thân thiết này, ta thấy triển vọng tăng doanh số là khả quan, cụ
37
thể như sau: ngành sản xuất giấy và ngành phân phối trái cây XNK luôn phát triển
dựa trên dựa trên nhu cầu tiêu dùng của người dân, đang phát triển nhanh chóng, và
công ty của Quân Đội luôn có ưu thế về uy tín và chất lượng sản phẩm nên luôn
tăng trưởng. Công ty Thành Đồng nên phát triển mối quan hệ kinh doanh bền vững
hơn nữa với nhóm khách hàng thân thiết này.
Tình hình doanh thu các khách hàng còn lại mảng thùng carton có nhiều biến động,
nguyên nhân theo PGĐ kinh doanh là như sau:
- Khách hàng thuộc lĩnh vực Cung ứng vật tư trang trí, đồ gỗ dân dụng có doanh số
giảm do nhu cầu của ngành giảm, yếu tố vĩ mô.
- Khách hàng thuộc kĩnh vực Bao bì giấy các loại, Thương mại kỹ thuật, Sản xuất
bánh kẹo, Sản xuất màng PE, Sửa chữa máy móc thiết bị doanh thu giảm do quy mô
doanh nghiệp nhỏ, kết quả hoạt động kinh doanh không tốt, tự phải thu hẹp sản
xuất.
- Khách hàng ngành Bưu điện luôn có doanh số ổn định do nhu cầu ngành không
tăng trưởng, công ty nên tiến hành duy trì quan hệ kinh doanh.
- Những nhóm khách hàng còn lại giảm doanh số đều do khách hàng không thỏa
mãn với sản phẩm và dịch vụ của Thành Đồng, sẽ được phân tích rõ hơn ở Phân
tích cạnh tranh, tuy nhiên nhóm khách hàng này chỉ chiếm chưa đến 20% tổng
doanh thu thùng carton.
Từ những phân tích các nhóm ngành khách hàng luôn tăng doanh số cùng với thế
mạnh công ty Thành Đồng luôn đáp ứng nhu cầu bao bì carton cho các công ty vừa
và nhỏ một cách nhanh chóng, PGĐ kinh doanh đã chọn ra những khách hàng tiềm
năng mà công ty công ty có thể xây dựng mối quan hệ kinh doanh từ sự giới thiệu
của các khách hàng thân thiết như sau:
38
Bảng 4.5 Danh sách khách hàng tiềm năng công ty Thành Đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
Tên cty
Lĩnh vực hoạt động
Bao bì carton
Công ty TNHH A.P
Doanh nghiệp tư nhân An Lợi
Công ty TNHH Bao bì Nhất Thiên
Công ty TNHH Én Xanh
Doanh nghiệp tư nhân Lý Vương
Công ty Phú Sĩ
Công ty TNHH MTV SX TM Bao bì Hưng Phát Duy
Công Ty TNHH SX TM Bao bì Hợp Tiến
Công ty TNHH SX TM DV In Bao bì Vạn Quốc Việt
Thương mại
Công ty TNHH SX TM DV Bao bì Phú Nhuận
Công ty TNHH SX TM DV Tâm Phú
(Nguồn Thống kê của PGĐ kinh doanh)
Đây là những công ty có vị trí nằm tại TP.HM, vùng thị trường mà công ty Thành
Đồng đang hoạt động, và là những công ty bao bì carton có quy mô nhỏ hoặc chưa
đầy đủ thiết bị sản xuất thùng carton, những khách hàng này đang hoạt động kinh
doanh tốt và có khả năng phát triển trong 3 năm tới.
Các Cơ hội đối với công ty Thành Đồng
o Cơ hội: Nhu cầu của khách hàng đang tăng trưởng hàng năm và có khả năng tiếp
tục phát triển trong những năm tới do lĩnh vực hoạt động đang phát triển và kết
quả kinh doanh tốt.
4.1.3 Phân tích môi trường cạnh tranh
Phân tích giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình đang
hoạt động, cường độ cạnh tranh trên thị trường nhằm tìm kiếm ưu thế nổi trội
hơn các đối thủ để hoạch định kế hoạch marketing hiệu quả. (Nguồn
www.marketingbox.vn)
4.1.3.1 Quyền lực đàm phán của khách hàng
Sự cạnh tranh gay gắt làm cho nhiều doanh nghiệp ngành bao bì carton chạy đua
giảm giá, tìm mọi cách lôi kéo khách hàng, cạnh tranh không lành mạnh, dẫn đến
việc khách hàng đòi giảm giá sản phẩm của công ty Thành Đồng để giảm giá thành
cho doanh nghiệp. Với mảng giấy tấm carton, Xí nghiệp bao bì SAVIPACK đến
39
năm 2013 không đặt hàng tiếp tục do họ đòi giảm giá sản phẩm nhiều hơn nữa trong
khi chất lượng sản phẩm mà công ty Thành Đồng đưa ra với giá không thể giảm
thêm do khách hàng đặt đơn hàng nhỏ, không thường xuyên và Thành Đồng không
sản xuất sản phẩm chất lượng thấp. Với mảng thùng carton, trường hợp công ty
GUIOMARC-H’ sản xuất thức ăn gia sức cũng tương tự.
Bên cạnh đó, nhóm khách hàng giảm doanh thu đối với Thành Đồng do không được
thỏa mãn về chất lượng sản phẩm và dịch vụ gồm những nguyên nhân sau: thiết kế
mẫu mã sản phẩm, thông tin in ấn chưa sắc sảo, chưa đáp ứng nhu cầu tăng của
khách hàng, chính sách thanh toán của Thành Đồng là thanh toán ngay hoặc trả sau
15 ngày gây khó khăn khi khách hàng đòi thanh toán 30-45 ngày, chất lượng sản
phẩm chưa đáp ứng tốt nhu cầu chống thấm, công ty Thành Đồng chi huê hồng cho
người đặt hàng thấp hơn các NCC khác.
Đây là những điểm yếu công ty cần xem xét để khắc phục nhằm đáp ứng nhu cầu
của khách hàng ngày càng cao.
Các Nguy cơ đối với công ty Thành Đồng
o Nguy cơ: khách hàng tạo áp lực đòi giảm giá sản phẩm, hình thức thanh toán
linh hoạt, chất lượng sản phẩm tăng cao.
4.1.3.2 Áp lực cạnh tranh từ các đối thủ cùng ngành
Công ty xác định được các đối thủ cạnh tranh sau: công ty TNHH Bao bì Phúc Hảo,
công ty TNHH Bao bì giấy Tân Sài Gòn, công ty giấy bao bì Đại Tấn Lợi. Phúc
Hảo và Tân Sài Gòn là những công ty lớn, còn Đại Tấn Lợi là công ty có quy mô
vừa và nhỏ cùng hoạt động trên vùng thị trường TP.HCM và họ có khả năng sẽ xâm
nhập vào chiếm các khách hàng tiềm năng của công ty Thành Đồng theo bảng 4.5.
Các công ty đối thủ đều có kinh nghiệm trên 10 năm hoạt động trong lĩnh vực bao
bì carton. Các loại sản phẩm của các đối thủ cung cấp như sau:
Bảng 4.6 Các sản phẩm carton của công ty thành Đồng và đối thủ
Thành
Đại Tấn
Tân Sài
Phúc
Đồng
Lợi
Gòn
Hảo
1 Thùng carton 3 lớp
X
X
X
X
2 Thùng carton 5 lớp
X
X
X
X
STT
Loại sản phẩm
40
3 Thùng carton 7 lớp
4 Giấy tấm carton
X
X
5 Thùng chống thấm
X
X
X
X
6 Mì ăn liền
7 Kinh doanh nhà đất
X
X
X
(Nguồn: www.phuchaopackaging.com.vn, www.newsaigonpack.vn,
www.giaybaobicaton.com,)
Công ty Phúc Hảo và Tân Sài Gòn là 2 công ty lớn trong ngành bao bì carton, công
ty Phúc Hảo ngoài mảng bao bì carton còn kinh doanh mảng thực phẩm và bất động
sản. Riêng Đại Tấn Lợi là công ty có quy mô vừa và nhỏ, cung cấp nhiều sản phẩm
hơn Thành Đồng.
Để so sánh các lợi thế cạnh tranh từ các đối thủ cùng ngành, lập ma trận cạnh tranh,
tác giả đã tiến hành phỏng vấn Ban Giám Đốc công ty Thành Đồng, những cá nhân
có kinh nghiệm trong thị trường bao bì carton lâu năm, hiểu biết về đối thủ cạnh
tranh.
Mức độ quan trọng và điểm phân loại trên được xác định thông qua tham khảo ý
kiến các chuyên gia trong ngành:
- Bà Nguyễn Thị Thúy (hiện là GĐ công ty Thành Đồng): bà là thành viên Hội đồng
quản trị công ty CP Giấy Linh Xuân với 40% vốn, kinh nghiệm hơn 20 năm trong
công ty Bao bì tên tuổi lớn của miền nam.
- Bà Lai Tuệ Hồng (hiện là PGĐ kinh doanh cty Thành Đồng): trước đây bà là GĐ
công ty Bao bì Tân Thuận An, sau đó bà chuyển về làm quản lý cho công ty Bao bì
Giấy Tân Sài Gòn 2 năm rồi về làm việc tại công ty Thành Đồng, kinh nghiệm hơn
10 năm trong ngành bao bì carton, đã làm quản lý cấp cao cho 2 công ty bao bì
carton lớn.
- Ông Lê Tấn Khánh (hiện là PGĐ sản xuất công ty Thành Đồng): ông từng làm vị
trí Quản đốc tại công ty Bao bì Giấy Tân Sài Gòn, sau đó chuyển về công tác tại
công ty Thành Đồng, kinh nghiệm hơn 10 năm trong việc sản xuất bao bì carton.
Các yếu tố cạnh tranh được đưa ra phân tích từ cuộc phỏng vấn với chuyên gia làm
rõ yếu tố nào quan trọng ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty. Từ các
41
yếu tố đó làm nền tảng cho tác giả lập nên bảng khảo sát để so sánh các yếu tố cạnh
tranh giữa công ty Thành Đồng và các đối thủ chính. Kết quả nhận được giúp công
ty xác định điểm mạnh và điểm yếu của công ty so với đối thủ, từ đó đưa ra các giải
pháp nâng cao điểm mạnh và khắc phục điểm yếu tồn tại (xem thêm Phụ lục 1)
Tác giả tổng hợp kết quả của cuộc phỏng vấn trong bảng 4.7 như sau:
Bảng 4.7 So sánh yếu tố cạnh tranh giữa công ty Thành Đồng và đối thủ
Các yếu tố
Trọng số
Khả năng cạnh tranh về giá
5
Chất lượng sản phẩm
4
Dịch vụ hậu mãi
2
Thời gian đáp ứng đơn hàng
4
Chính sách thanh toán
3
Tiềm năng nhân lực
1
Hoạt động tiếp thị
3
Tổng điểm
Từ bảng 4.7 trên cho ta thấy “Khả năng
Thành
Đại Tấn
Tân Sài
Phúc
Đồng
Lợi
Gòn
Hảo
8
8
7
7
7
6
8
8
3
5
7
6
8
8
2
3
5
6
6
7
4
4
8
8
4
5
6
7
39
42
44
46
cạnh tranh về giá” là yếu tố quan trọng
nhất để các doanh nghiệp sản xuất bao bì carton cạnh tranh với nhau. Tuy nhiên đối
với các doanh nghiệp có quy mô nhỏ, điều họ cần là chất lượng sản phẩm ở tầm
trung, thời gian đáp ứng đơn hàng nhanh, giá tốt. Nhìn tổng quan tuy công ty Thành
Đồng có tổng điểm thấp hơn các đối thủ nhưng ở những mục quan trọng nhất là giá,
chất lượng, thời gian, điểm của Thành Đồng lại cao cho thấy lợi thế của công ty.
Tuy nhiên hoạt động tiếp thị và dịch vụ hậu mãi lại ở mức yếu, chính sách thanh
toán chỉ ở trung bình, cần có kế hoạch điều chỉnh nhằm nâng cao sức cạnh tranh với
đối thủ.
Các Cơ hội – Nguy cơ đối với công ty Thành Đồng
o Cơ hội: Các doanh nghiệp lớn ngành bao bì carton bộ máy cồng kềnh, thời gian
đáp ứng đơn hàng chậm, dàn thiết bị hiện đại nên chi phí sản xuất cao, chất
lượng sản phẩm cao và giá không rẻ, không thể đáp ứng nhu cầu cho các khách
hàng nhỏ. Đó là thị trường ngách mà công ty Thành Đồng có thể hoạt động tốt.
o Nguy cơ: Nhiều doanh nghiệp khác tương tự như Thành Đồng cũng đang kinh
doanh ở thị trường này.
42
4.1.3.3 Áp lực cạnh tranh tiềm ẩn
Các bộ phận riêng biệt chuyên sản xuất bao bì carton cho công ty của ngành công
nghiệp chế biến, tiêu dùng (như VISSAN): công ty Cổ phần Diêm Thống Nhất
(2003), công ty TNHH MTV Việt Nam Kỹ Nghệ Súc Sản (VISSAN) (2004), công
ty Cổ phần bao bì SABECO (thuộc Tổng công ty CP Bia Rượu NGK Sài Gòn)
(2009)… thành lập ngày càng nhiều và không thể dự báo trước được thời điểm. Họ
muốn giảm chi phí sản xuất, thuận lợi việc điều phối thị trường, nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm chính, tăng nguồn thu nhập. Tất cả các ct công ty
ngành công nghiệp chế biến tiêu dùng vốn là khách hàng, nhưng họ có khả năng sản
xuất và quản lý, do đó khi đã phát triển đủ mạnh, tài chính vững họ sẽ cân nhắc giữa
sản xuất hay mua ngoài bao bì carton và trở thành đối thủ cạnh tranh.
Các Nguy cơ đối với công ty Thành Đồng
o Cơ hội: Khi những đối thủ tiềm ẩn mới gia nhập thị trường sẽ chưa đầu tư lớn và
trở thành khách hàng mua giấy tấm carton để sản xuất trong thời gian đầu.
o Nguy cơ: Những đối thủ tiềm ẩn mới sẽ chiếm lĩnh một thị phần nào đó làm cho
cạnh tranh tăng lên, mất khách hàng và giảm doanh thu.
4.1.3.4 Áp lực cạnh tranh từ các sản phẩm thay thế
Đặc tính bao bì carton: nhẹ, chịu va đập, bảo đảm vệ sinh, dễ in ấn với mẫu mã đa
dạng chất lượng cao, tạo điều kiện cho doanh nghiệp quảng bá thương hiệu, giới
thiệu sản phẩm hiệu quả và rộng rãi nhất. Ngoài ra, nó đứng đầu trong các loại bao
bì không gây hại môi trường, tỷ lệ tái sinh 100%. Ngày nay, với chính sách tăng
trưởng bền vững và ổn định, trên thế giới hầu hết đã và đang sử dụng những sản
phẩm bao bì có tính thân thiện môi trường cao và loại dần những sản phẩm có xu
hướng gây tác hại đến môi trường nên bao bì carton khó có sản phẩm thay thế.
Các Cơ hội đối với công ty Thành Đồng
o Cơ hội: Nhờ tính thân thiện với môi trường và khó có sản phẩm thay thế mà nhu
cầu sử dụng bao bì giấy carton ngày càng tăng cao.
4.1.3.5 Quyền lực đàm phán của nhà cung cấp
Áp lực của NCC với ngành sản xuất bao bì carton chủ yếu là nguyên liệu đầu vào.
43
Như đã nêu ở chương 2, các nguyên liệu phụ như tinh bột khoai mì, phụ gia từ các
NCC trong nước, có nhiều khả năng thay thế và không quan trọng đối với công ty
nên NCC không thể nâng giá hoặc giảm chất lượng đầu vào của sản phẩm họ cung
cấp. Do đó, tác giả chỉ quan tâm NCC giấy xeo và giấy mặt.
Bảng 4.8 Tỷ trọng dùng nguyên liệu giấy mặt trung bình/tháng của Thành Đồng
Linh Xuân An Bình
Đồng Tiến Tân Phú Cường
Thành tiền (ngàn đồng)
1.500.000 1.000.000
200.000
100.000
Tỷ trọng (%)
54%
36%
7%
3,5%
(Nguồn: Bộ phận kế toán công ty Thành Đồng)
Với tỷ trọng sử dụng nguyên liệu như trên, sản phẩm của công ty Đồng Tiến và Tân
Phú Cường được sử dụng ít, sản phẩm có nhiều khả năng thay thế, NCC không thể
tạo áp lực nâng giá hay giảm chất lượng sản phẩm được cung cấp. Giá nguyên liệu
từ NCC công ty An Bình luôn cao hơn từ NCC công ty Linh Xuân (góp vốn 40%
trong cấu trúc vốn công ty Thành Đồng), trong năm 2012 do áp lực tăng giá của thị
trường, An Bình đã tăng giá nguyên liệu lên hơn 30% gây khó khăn cho Thành
Đồng.
Các Cơ hội – Nguy cơ đối với công ty Thành Đồng
o
Cơ hội: Nguồn nguyên liệu chính Thành Đồng dùng giá thành thấp hơn thị
trường, chất lượng phù hợp phần lớn nhu cầu khách hàng tạo lợi thế cạnh tranh.
o
Nguy cơ: NCC yêu cầu tăng giá theo thị trường và theo chất lượng nguyên liệu
khách hàng yêu cầu
4.2 PHÂN TÍCH MÔI TRƯỜNG NỘI VI
Phân tích giúp doanh nghiệp xác định điểm mạnh, điểm yếu từ bên trong, nhằm tận
dụng những điểm mạnh và khắc phục những yếu kém bên trong, cơ sở lập kế hoạch
marketing hiệu quả. (Nguồn Vũ Thế Dũng, 2002)
4.2.1 Nguồn nhân lực
44
Nhân viên khối văn phòng công ty Thành Đồng gồm 10 người (01 GĐ, 01 PGĐ
kinh doanh, 01 PGĐ sản xuất, còn lại là nhân viên văn phòng). Bộ phận thiết kế
hình ảnh, thông tin in còn yếu, khách hàng thường phải tự thiết kế mẫu in.
Công nhân xưởng gồm 24 người (Tổ dợn sóng 10 người, Tổ in 04 người, Tổ thành
phẩm 10 người), 14/24 người là thợ chính, từ công ty Tân Thuận An về làm việc, có
kinh nghiệm lâu năm. Tuy nhiên, công nhân tổ in còn non tay nghề, không cẩn thận
nên thường xảy ra sai sót ở khâu in thùng carton.
Công ty không có đội ngũ nhân viên kinh doanh, ngoài khách hàng do PGĐ kinh
doanh tìm thì tất cả nhân viên khối văn phòng có thể tìm đơn hàng về và hưởng huê
hồng 1%/đơn hàng.
Theo phỏng vấn BGĐ công ty, đại diện là bà Lai Tuệ Hồng, công ty Thành Đồng
chủ trương duy trì các nhân viên có năng lực và thâm niên lâu năm trong nghề.
Nhưng thời điểm hiện tại cần tuyển thêm nhân viên kinh doanh để đào tạo, phát
triển họ kiêm nhiệm nhiều vị trí do nguồn lực công ty còn hạn chế.
Chính sách nhân sự của công ty Thành Đồng qua phỏng vấn ông Phạm Mai Thành
Công (Phụ trách mảng Nhân sự) cụ thể như sau:
- Tuyển dụng: công ty xây dựng các tiêu chuẩn để tuyển dụng được nhân viên kinh
doanh phù hợp với nhu cầu công việc
- Đào tạo: nhân viên kinh doanh được đào tạo khóa học về kỹ năng bán hàng, giao
tiếp để tiếp cận khách hàng và giới thiệu sản phẩm của công ty tốt nhất.
- Động viên: để tạo động lực cho nhân viên, công ty Thành Đồng xây dựng chính
sách khen thưởng cho các đơn hàng lớn, sản xuất tốt, hỗ trợ nhân viên hoàn thành
tốt nhiệm vụ.
Các Điểm mạnh – Điểm yếu đối với công ty Thành Đồng
o Điểm mạnh: Dàn công nhân chính cho sản xuất là những người có kinh nghiệm,
lành nghề.
o Điểm yếu: công nhân khâu in và bộ phận thiết kế tay nghề kém, không đáp ứng
được nhu cầu của khách hàng. Quản lý doanh nghiệp đang làm quá nhiều việc,
vừa quản lý vừa phụ trách tìm đơn hàng.
4.2.2 Chính sách phát triển sản phẩm