1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Báo cáo khoa học >

Biểu đồ 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.96 KB, 80 trang )


CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC



Tốc độ phát triển 2012 so với 2011 là giảm 0,04% tương đương với 6 triệu đồng, tốc

độ phát triển 2013 so với 2012 tăng 4,95% tương ứng với 715 triệu đồng. Ta thấy tỷ

trọng lợi nhuận gộp qua 3 năm có xu hướng tăng nhưng không đáng kể đây là dấu hiệu

tích cực cho thấy khả năng mở rộng thị trường của doanh nghiệp khá tốt, đây là điểm

mạnh mà doanh nghiệp cần khai thác và phát huy hơn nữa để làm tăng nguồn lợi

nhuận gộp về cho doanh nghiệp.

Doanh thu hoạt động tài chính có tốc độ phát triển 2012 so với 2011 là 1925%

tương đương với 539 triệu đồng, tốc độ phát triển 2013 so với 2012 là 11,28% tương

đương với 64 triệu đồng. Như vậy tốc độ phát triển tăng vượt bậc trong năm 2012

chứng tỏ Công ty có tình hình hoạt động tài chính phát triển rất tốt, từ đó cho thấy

doanh nghiệp đã hoàn toàn chủ động trong các hoạt động tài, cụ thể :

Chi phí lãi vay: Tốc độ phát triển 2012 so với 2011 là 12,51% tức là giảm

12,51% tương ứng giảm 81 triệu đồng, tốc độ phát triển 2013 so với 2012 là tăng

24,7% tương đương với 130 triệu đồng.

Chi phí quản lý doanh nghiệp: Tốc độ phát triển 2012 so với 2011 giảm 28,96%

tương đương với giảm 2.008 triệu đồng. Tốc độ phát triển 2013 so với 2012 là 14,49%

tăng tương ứng 714 triệu đồng.

Thông qua việc phân tích các loại chi phí của doanh nghiệp ta thấy công tác quản

trị chi phí của doanh nghiệp là tốt. Doanh nghiệp đã giảm được chi phí tài chính cũng

như chi phí quản lý doanh nghiệp. Chứng tỏ doanh nghiệp đã bỏ ra khoản chi phí khá

phù hợp.

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: Năm 2011 chiếm 10,84%, năm 2012

chiếm 12,64%, năm 2013 chiếm 10.74%. Kéo theo đó là tốc độ phát triển 2012 so với

2011 là 33% tương đương với 2.265 triệu đồng, tốc độ phát triển 2013 so với 2012

giảm 0,98% tức tương đương với giảm 90 triệu đồng. Từ lợi nhuận gộp tăng lên kết

hợp với các loại chi phí của doanh nghiệp giảm xuống làm cho lợi nhuận thuần từ hoạt

động kinh doanh tăng lên nhưng không đáng kể. Công ty cần có những kế hoạch rõ

ràng và thiết thực trong việc nâng cao lợi nhuận.

Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế: Năm 2011 chiếm tỷ trọng 10.87% qua năm



SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD



38



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC



2012 thì tỷ trọng này được tăng lên là 13,17%. Như vậy việc tăng đó đã làm cho tốc độ

phát triển tăng lên 38,18% tương đương với 2.629 triệu đồng. Bước sang năm 2013 thì

tỷ trọng đó giảm 4,42 % giảm khá nhiều so với 2 năm trước. Công ty nên xem xét lại

và có giải pháp ngày càng hợp lý hơn nhằm đem lại nguồn lợi nhuận cao hơn trong

thời gian tới.

Lợi nhuận sau thuế: Năm 2011 chiếm tỷ trọng 8,16%, năm 2012 chiếm tỷ trọng

9,88%, năm 2013 tỷ trọng giảm xuống còn 8,11%. Tốc độ phát triển của 2012 so với

2011 tăng 38,16% tương ứng với 1.971 triệu đồng. Tốc độ phát triển của năm 2013 so

với 2012 giảm 4,43% tương đương với giảm 316 triệu đồng giảm so với 2 năm vừa

qua. Từ đó cho thấy tình hình hoạt động kinh doanh của công ty không được tốt.

2.1.6 Tình hình về lao động của Công ty

Trong điều kiện kinh tế thị trường luôn có sự canh tranh gay gắt, đối với các

doanh nghiệp nguồn nhân lực có một vai trò rất quan trọng, lực lượng này góp phần

quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đó chính là chìa khóa dẫn đến

thành công của mỗi doanh nghiệp, và đối với Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng

Hoàng Tiến cũng vậy, nguồn nhân lực của Công ty cũng được xem là một yếu tố quan

trọng, nguồn nhân lực của Công ty ngày càng tăng lên và trình độ học vấn của họ ngày

càng nâng cao. Qua phân tích dưới đây cho chúng ta hiểu thêm về tình hình sử dụng

nguồn nhân lực tại Công ty cổ phần Đầu tư Xây dựng Hoàng Tiến.



SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD



39



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC



Bảng 3: TÌNH HÌNH LAO ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN 2011-2013

Phân loại

Trình độ

chuyên môn

Tổng

TC công việc

Tổng

Giới tính

Tổng



Chỉ tiêu

Trên ĐH

ĐH&CĐ

TC

CN-KT

Gián tiếp

Trực tiếp

Nam

Nữ



2011

SL

%

2 0.75

46 17,29

40 15.04

178 66.92

266

100

48 18.05

218 81.95

266

100

251 94.36

15 5.64

266

100



Năm

2012

SL

%

2 0.70

53 18.53

42 14.69

189 66.08

286

100

56 19.58

230 80.42

286

100

269 94.06

17 5.94

286

100



Tốc độ

2013

SL

%

12/11 13/12

3 0.98

100

150

60 19.54 115.22 113.21

48 15.64

105 114.29

196 63.84 106.18 103.70

307

100 107.52 107.34

61 19.87 116.67 108.93

246 80.13 105.50 106.96

307

100 107.52 107.34

288 93.81 107.17 107.06

19 6.19 113.33 111.76

307

100 107.52 107.34

(Nguồn: Phòng Hành chính)



Qua bảng số liệu cho thấy tổng số lao động của Công ty trong 3 năm qua đều có

xu hướng gia tăng. Năm 2012 so với năm 2011 là 20 người tức là tăng 7.52% so với

năm 2011. Sang năm 2013 thì số lượng lao động của Công ty cũng tiếp tục tăng so với

năm 2012 là 7.34% cụ thể tăng 21 người.

Số lượng công nhân viên của Công ty càng ngày càng gia tăng đều này chứng tỏ

rằng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty càng ngày càng mở rộng thêm. Công

ty đã ký kết được nhiều hợp đồng với nhiều khách hàng và số lượng của Công ty ngày

càng gia tăng. Vì vậy Công ty cần tuyển thêm nhiều lao động để giải quyết thêm khối

lượng công việc ngày càng gia tăng. Bên cạnh đó thì số lượng lao động nghỉ việc rất ít,

để thấy rõ sự biến động nguồn lực của Công ty qua nhiều khía cạnh ta tiến hành phân

loại lao động theo các đối tượng sau:

Phân loại lao động theo trình độ chuyên môn:

Tỷ trọng lao động theo trình độ chuyên môn nghiệp vụ có sự giao động theo

chiều hướng tăng số lượng lao động có trình độ cao đẳng và đại học, trên đại học.

Đồng thời có xu hướng giảm tỷ trọng trung cấp và công nhân kỹ thuật. Cụ thể năm

2011 thì số lượng lao động trên đại học chiếm tỷ trọng 0.75% lao động đại học và cao

đẳng chiếm tỷ trọng 17.29% lao động trình độ trung cấp chiếm tỷ trọng 15,04% và

công nhân kỹ thuật chiếm tỷ trọng 66.92% . Nhưng sang năm 2012 thì tỷ trọng này có



SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD



40



CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP



GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC



sự thay đổi, tỷ trọng lao động trên đại học là 0.7%, đại học và cao đẳng tăng lên

chiếm tỷ trọng là 18.53%, tỷ trọng lao động trung cấp giảm xuống còn 14.69% và

công nhân kỹ thuật giảm xuống chiếm tỷ trọng là 66.08%. Và sang năm 2013 lại có sự

thay đổi khác cụ thể như sau: Số lượng trên đại học chiếm tỷ trọng 0.98%, số lượng

đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng 19.54% nhưng tỷ trọng lao động trung cấp giảm

xuống còn 15.64% và tỷ trọng lao động công nhân kỹ thuật giảm xuống còn 63.84%.

Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do ngày nay trình độ khoa học kỹ

thuật và khoa học công nghệ phát triển cao. Vì thế Công ty cần phải có đội ngũ cán bộ

nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhằm đáp ứng công việc tốt hơn.

Hơn nữa, Công ty tuyển dụng chủ yếu là những người có trình độ đại học và công

nhân kỹ thuật là chính.

Phân loại lao động theo giới tính:

Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động nêu trên ta thấy số lao động nam trong Công

ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ nhưng tỷ trọng này lại có sự biến đổi tăng

giảm qua các năm cụ thể như sau: Năm 2011 tỷ trọng lao động nam chiếm 94.36%

sang năm 2012 tỷ trọng này giảm xuống còn 94.06% nhưng đến năm 2013 tỷ trọng lao

động nam lại giảm xuống còn 93.81%.

Nguyên nhân có sự khác biệt như vậy vì Công Ty cổ phần Đầu tư Xây dựng

Hoàng Tiến là một Công ty xây dựng, do đó đội ngũ lao động chính của Công ty chính

là các kỹ sư xây dựng, các công nhân kỹ thuật. Mà lực lượng lao động chủ yếu trong

lĩnh vực này là lao động nam. Bởi vì họ có sức khỏe và sức chịu áp lực công việc cao

nên phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng, họ làm việc tại các phòng nghiệp vụ của

Công ty, các xưởng công trình và các đội xây lắp. Còn lực lượng cán bộ công nhân

viên nữ thường làm việc ở các phòng ban nghiệp vụ, các văn phòng đại diện, các chi

nhánh của Công ty. Và việc gia tăng tỷ trọng lao động nữ điều này chứng tỏ Công ty

có xu hướng thành lập lên các chi nhánh và các văn phòng đại diện nên cần lao động

nữ cũng là một xu thế tất yếu.

Phân loại công việc theo tính chất công việc:

Tất cả các doanh nghiệp đều phân loại đối tượng theo hai đối tượng chính đó là

lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Thông qua bảng số liệu nêu trên ta thấy tỷ



SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD



41



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

×