Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.96 KB, 80 trang )
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
sự thay đổi, tỷ trọng lao động trên đại học là 0.7%, đại học và cao đẳng tăng lên
chiếm tỷ trọng là 18.53%, tỷ trọng lao động trung cấp giảm xuống còn 14.69% và
công nhân kỹ thuật giảm xuống chiếm tỷ trọng là 66.08%. Và sang năm 2013 lại có sự
thay đổi khác cụ thể như sau: Số lượng trên đại học chiếm tỷ trọng 0.98%, số lượng
đại học và cao đẳng chiếm tỷ trọng 19.54% nhưng tỷ trọng lao động trung cấp giảm
xuống còn 15.64% và tỷ trọng lao động công nhân kỹ thuật giảm xuống còn 63.84%.
Nguyên nhân dẫn đến sự biến động này là do ngày nay trình độ khoa học kỹ
thuật và khoa học công nghệ phát triển cao. Vì thế Công ty cần phải có đội ngũ cán bộ
nhân viên có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao nhằm đáp ứng công việc tốt hơn.
Hơn nữa, Công ty tuyển dụng chủ yếu là những người có trình độ đại học và công
nhân kỹ thuật là chính.
Phân loại lao động theo giới tính:
Qua bảng số liệu về cơ cấu lao động nêu trên ta thấy số lao động nam trong Công
ty luôn chiếm tỷ trọng cao hơn lao động nữ nhưng tỷ trọng này lại có sự biến đổi tăng
giảm qua các năm cụ thể như sau: Năm 2011 tỷ trọng lao động nam chiếm 94.36%
sang năm 2012 tỷ trọng này giảm xuống còn 94.06% nhưng đến năm 2013 tỷ trọng lao
động nam lại giảm xuống còn 93.81%.
Nguyên nhân có sự khác biệt như vậy vì Công Ty cổ phần Đầu tư Xây dựng
Hoàng Tiến là một Công ty xây dựng, do đó đội ngũ lao động chính của Công ty chính
là các kỹ sư xây dựng, các công nhân kỹ thuật. Mà lực lượng lao động chủ yếu trong
lĩnh vực này là lao động nam. Bởi vì họ có sức khỏe và sức chịu áp lực công việc cao
nên phù hợp với đặc thù của ngành xây dựng, họ làm việc tại các phòng nghiệp vụ của
Công ty, các xưởng công trình và các đội xây lắp. Còn lực lượng cán bộ công nhân
viên nữ thường làm việc ở các phòng ban nghiệp vụ, các văn phòng đại diện, các chi
nhánh của Công ty. Và việc gia tăng tỷ trọng lao động nữ điều này chứng tỏ Công ty
có xu hướng thành lập lên các chi nhánh và các văn phòng đại diện nên cần lao động
nữ cũng là một xu thế tất yếu.
Phân loại công việc theo tính chất công việc:
Tất cả các doanh nghiệp đều phân loại đối tượng theo hai đối tượng chính đó là
lao động gián tiếp và lao động trực tiếp. Thông qua bảng số liệu nêu trên ta thấy tỷ
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
41
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
trọng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn hơn lao động gián tiếp. Điều này hoàn toàn
hợp lý trong thực tế, bởi vì trong doanh nghiệp sản suất kinh doanh nhất là Công ty
xây dựng thì lao động chủ yếu là lao động trực tiếp tham gia và các hoạt động sản xuất
ở các công trình mà Công ty đang thi công. Các đội xây lắp đây là lực lượng lao động
không thể thiếu. Bên cạnh lực lượng lao động trực tiếp thì Công ty còn có lao động
gián tiếp, đây là lực lượng quan trọng đóng vai trò quan trọng góp phần quyết định sự
thành công của Công ty thông qua các kế hoạch, các chiến lược kinh doanh đúng đắn.
Qua bảng số liệu cho ta thấy tỷ trọng lao động gián tiếp của Công ty có xu hướng
tăng lên còn lao động trực tiếp thì có xu hướng ngược lại. Cụ thể như sau: Năm 2011
lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng là 81,95% và lao động gián tiếp chiếm tỷ trọng
18,05% nhưng sang năm 2012 thì lao động trực tiếp có xu hướng giảm xuống còn
80.42% và lao động gián tiếp tăng lên 19,58%. Đến năm 2013 tỷ trọng trực tiếp lại
giảm xuống còn 80.13% và lao động gián tiếp tăng lên 19,87%.
Nguyên nhân dẫn đến vấn đề này là Công ty ngày càng mở rộng nhiều chi nhánh
do đó cần nhiều đội ngũ cán bộ quản lý hơn. Hiện nay Công ty áp dụng nhiều máy
móc vào hoạt động nên Công ty không cần nhiều lao động trực tiếp tham gia vào hoạt
động sản xuất.
2.1.7 Tình hình sử dụng máy móc, thiết bị của Công ty
Đối với một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, máy móc thiết bị đóng vai trò
quan trọng đặc biệt đối với Công ty xây dựng. Thông qua máy móc thiết bị, các chủ
đầu tư đánh giá trình độ kỹ thuật của doanh nghiệp. Nó đóng góp một phần lớn vào
khả năng thắng thầu cũng như khả năng thi công các công trình quy mô lớn. Vì vậy,
Công ty đặc biệt quan tâm đến vấn đề này và không ngừng nâng cao đổi mới, cải tiến
máy móc thiết bị trong công ty bằng nguồn vốn tự có.
Trong Công ty từ tất cả các phòng ban đến các đơn vị trực thuộc đều được trang bị
máy vi tính có nối mạng. Tại Công ty có khoảng 150 máy vi tính, bên cạnh đó còn có
nhiều máy móc thiết bị khác phục vụ việc in ấn, thí nghiệm, khảo sát địa hình địa chất.
Thiết bị thi công tương đối hiện đại: Cần cẩu tháp, Máy trộn bê tông…,đủ điều kiện
thi công các công trình có giá trị lớn máy móc thiết bị được khấu hao đều qua các năm.
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
42
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Bảng 4: BẢNG THIẾT BỊ MÁY MÓC THI CÔNG
ĐVT: triệu đồng
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20
Tên máy móc thiết bị
Cần cẩu tháp
Máy trộn bê tông
Máy kéo thép
Máy vi tính
Máy khoan cọc nhồi
Máy đóng cọc nhồi
Máy nén bê tong
Cần cẩu tự hành 25t
Xe ka mát
Xe Toyota
Cây chống thép + phụ kiện
Giàn giáo cốt pha,khung sắt thép
Máy nghiền đá
Máy lu
Máy ủi
Máy đào
Máy xúc
Đầm nhảy
Máy vạn năng 632 LX
Máy photocopy
Số lượng
1 cái
4 cái
1 cái
150 cái
1 cái
1 cái
1 cái
2 cái
6 chiếc
1 chiếc
5000 cây
2000m3
5 cái
8 cái
3 cái
2 cái
2 cái
4
5 cái
3 cái
Nước sản Năm sử Nguyên
xuất
dụng
giá
Hàn Quốc
2002
2700
Nhật Bản
2001
5200
Liên Xô
2002
600
Nhật Bản
2002
1500
Trung Quốc
2003
5000
Hàn Quốc
2003
5000
Anh
2002
400
Nhật Bản
2002
2600
Nhật bản
2002
2400
Nhật Bản
2001
600
Trung Quốc
2005
1000
Nhật bản
2003
450
Trung Quốc
2002
300
Anh
2004
3760
Hàn Quốc
2005
1620
Trung Quốc
2001
1080
Nhật Bản
2001
760
Hàn Quốc
2004
224
Liên Xô
2001
19,5
Nhật Bản
2001
380
(Nguồn: Phòng Thiết bị)
Bảng 5: BẢNG THIẾT BỊ THÍ NGHIỆM VÀ ĐO ĐẠC
STT
Mô tả thiết bị
1
2
3
4
5
6
Máy kinh vĩ
Máy thủy bình
Máy nén thủy lực
Máy kiểm tra siêu âm hàn
Máy kiểm tra siêu âm bê tong
Côn kiểm tra độ sụt
Nước sản
xuất
Thụy Điển
Nhật Bản
Nhật bản
Trung Quốc
Nhật Bản
Trung Quốc
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
Công suất
L.E = 10 – 125t
09
h30cm
Số
lượng
2
3
2
1
1
2 bộ
43
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
7
8
9
10
Thiết bị thử nghiệm xi măng
Thiết bị kiểm tra độ đàn hồi
Thiết bị khoan lõi
Máy phân tích nhanh
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Nhật bản
Nhật Bản
Hàn Quốc
Nhật Bản
4 bộ
3
2
1
(Nguồn: Phòng Thiết bị)
Qua bảng tình hình sử dụng máy móc thiết bị và bảng thiết bị thí nghiệm và đo đạc
của Công ty ta thấy. Hầu hết các loại máy móc thiết bị này được mua từ các nước có nền
kinh tế phát triển và có nền khoa học hiện đại. Máy móc được nhập từ các nước phát
triển như Hàn Quốc, Nhật Bản,Liên xô…Do đó kinh phí đầu tư cho máy móc thiết bị là
rất cao. Máy móc thiết bị hiện đại, dây chuyền sản xuất tiên tiến kéo theo năng suất cao
và như thế sẽ nâng cao khả năng hoạt động của máy móc tương đối đầy đủ, đáp ứng quá
trình kiểm tra chất lượng thi công các công trình. Khả năng huy động máy móc thiết bị
khá lớn như vậy công ty có khả năng thi công các công trình có giá trị lớn.
Tuy nhiên một số loại máy móc thiết bị của công ty tuổi đời đã cao, công nghệ
không còn đáp ứng được yêu cầu thi công các công trình như: Máy đóng cọc nhồi, cần
cẩu tháp, máy nén bê tông…
2.2 Thực trạng công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty cổ
phần Đầu tư Xây dựng Hoàng Tiến – Đà Nẵng
2.2.1 Thực trạng công tác đào tạo nguồn nhân lực tại Công ty
Trong thời gian qua, Công ty chỉ tiến hành đào tạo cho nhân viên theo cách là
cho họ đi học các khóa học ngắn hạn, các khóa học này chủ yếu được diễn ra theo tính
tự phát của công việc và không có nhu cầu cụ thể và khóa học này chỉ diễn ra trong
thời gian ngắn rồi sau đó trở về làm việc. Với cách đào tạo như hiện nay của Công ty
thì các nhân viên sẽ không tiếp thu hết được các kiến thức mà họ cần cho công việc, và
việc không hạch toán trước các chi phí và khó đem lại hiệu quả cho Công ty.
Chính vì không có chương trình đào tạo cụ thể cho nên công tác đào tạo không
theo một kế hoạch cụ thể nào, khi có việc triển khai cho nhân viên đi đào tạo gây nên
sự lãng phí, do công tác đào tạo tại Công ty không thường xuyên cho nên khi gặp các
trường hợp phải cử nhân viên đi đào tạo Công ty gặp rất nhiều khó khăn nếu các nhân
viên có đi dào tạo thì việc đánh giá hiệu quả đào tạo không xác định được.
Chương trình đào tạo không cụ thể cho nên trong vài năm qua khi Công ty tuyển
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
44