Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (536.96 KB, 80 trang )
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
mặt cả năng lực hoạt động và đầu tư mua sắm máy móc thiết bị hiện đại hơn.
Về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật, toàn bộ nhà xưởng và nơi làm việc đều
được xây dựng mới. Đội ngũ cán bộ quản lý công ty đều có kinh nghiệm và không
ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Với mục tiêu trở thành doanh nghiệp hàng đầu về xây dựng, thi công nhiều dự án
lớn, công ty đang ngày càng có uy tín trên thị trường, đóng góp một phần không nhỏ
vào ngân sách nhà nước, tạo công ăn việc làm cho người lao động, nâng cao điều kiện
sống và làm việc của công nhân viên chức toàn công ty.
2.1.2 Lĩnh vực hoạt động kinh doanh của Công ty
Xây dựng các công trình: hạ tầng kỹ thuật đô thị, giao thông thủy lợi, đê đập,
công trình cấp thoát nước,…
Xây dựng nhà các loại.
Tư vấn giám sát thi công xây dựng công trình giao thông.
Bán các vật liệu xây dựng.
San ủi mặt bằng, nạo vét song, cảng biển và phun hút san lấp mặt bằng.
Dịch vụ vận tải hàng hóa đường bộ.
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
27
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy và chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban
trong công ty
2.1.3.1 Cơ cấu tổ chức bộ máy
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
GIÁM ĐỐC
PGĐ KỸ THUẬT
PGĐ KINH DOANH
PHÒNG
HÀNH
CHÍNH
Ghi chú :
PHÒNG
KẾ
TOÁN
BAN KIỂM SOÁT
PHÒNG
KỸ
THUẬT
PHÒNG
THIẾT
BỊ
BCH
CÔNG
TRƯỜNG
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Sơ đồ 2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động
2.1.3.2 Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong Công ty
Trong kinh doanh bộ máy quản lý Công ty đóng vai trò hết sức quan trọng nếu
bộ máy tổ chức gọn nhẹ, làm việc có hiệu quả, linh hoạt và thích ứng nhanh trước
những biến động của thị trường sẽ nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bộ máy quản lý nằm trong mối quan hệ mật thiết với quá trình sản xuất kinh doanh, có
tác động tích cực và tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần hoàn
thiện và nâng cao trình độ chuyên môn hóa. Trong công ty đứng đầu là Hội đồng quản
trị, tham mưu cho Hội đồng quản trị có Giám đốc và Ban kiểm soát, tham mưu cho
Giám đốc có hai Phó giám đốc và tham gia vào việc vận hành cổ máy của công ty có
bốn phòng ban và ban chỉ huy công trường với các chức năng cụ thể:
• Hội đồng quản trị: Quyết định mọi vấn đề liên quan đến vấn đề xác định và
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
28
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ và quyền lợi của công ty. Hội đồng quản trị của công ty
chịu mọi trách nhiệm pháp luật về mọi hoạt động của công ty.
• Ban kiểm soát:
Do hội đồng quản trị thành lập làm việc theo chế độ chuyên trách hoặc kiêm
nhiệm, thực hiện nhiệm vụ do hội đồng quản trị giao, báo cáo chịu trách nhiệm trước
hội đồng quản trị, kiểm tra giám sát tính hợp lí trung thực trong ghi sổ sách kế toán,
báo cáo tài chính và việc chấp hành điều lệ của công ty.
• Giám đốc :
Chịu trách nhiệm điều hành chung công tác sản xuất kinh doanh, chịu trách
nhiệm về hiệu quả kinh doanh của toàn công ty.
• Phó giám đốc kinh doanh:
Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kinh doanh, phụ trách và chịu trách
nhiệm trước giám đốc về công tác kinh doanh.
• Phó giám đốc kỹ thuật:
Là người tham mưu cho giám đốc về mặt kỹ thuật, đồng thời phụ trách và chịu
trách nhiệm về mặt kỹ thuật trước Giám đốc.
• Phòng hành chính:
Chuyên sâu công tác tài chính như lập các thủ tục giấy tờ cần thiết, gửi công văn
đi và nhận công văn đến, thực hiện công tác bảo hộ lao động, bảo hộ nội bộ, các quan
hệ đối nội đối ngoại.
• Phòng kế toán:
Tham gia xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập kế hoạch tài chính đảm
bảo vốn sản xuất kinh doanh, giải quyết đúng các chứng từ thu chi, thu hồi các khoản
nợ kịp thời và nhanh chóng quản lí sử dụng một cách có hiệu quả, đúng mục đích.
• Phòng kỹ thuật:
Thu thập thông tin về kinh tế, cải cách đổi mới, căn cứ vào các định mức để lập
dự toán bản vẽ kỹ thuật cho các công trình dự án.
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
29
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
• Phòng thiết bị
Tham mưu cho lãnh đạo và giám đốc công ty về công tác quản lý vật tư máy
móc thuyết bị, đề xuất các phương án trong công tác đầu tư, mua sắm (hoặc thuê),
quản lý sửa chửa khai thác thiết bị máy móc phục vụ cho kinh doanh hiệu quả. Quản
lý hồ sơ, theo dõi, điều động, việc xuất nhập thiết bị, xe máy, vật tư thi công công
trình. Hướng dẩn các đơn vị, các chỉ huy công trường về quy chế quản lý, bảo dưỡng,
sữa chữa khai thác các thiết bị, máy móc phục vụ thi công. Thống kê, quyết toán vật tư
thi công các công trình khi hoàn thành bàn giao.
• Ban chỉ huy công trường
Thi công trình theo quyết định giao nhiệm vụ của công ty, chịu trách nhiệm trước
lãnh đạo và giám đốc công ty về tiến độ thi công, chất lượng công trình, công tác an
toàn lao động. Quản lý tổ chức lực lượng công nhân tham gia thi công đạt hiệu quả
cao. Quản lý đủ hồ sơ sản phẩm đầu ra khi công trình hoàn thành bàn giao, thực hiện
đúng theo quy trình quản lý chất lượng được hướng dẫn, đảm bảo được rằng công
trình thi công có đầy đủ thủ tục để hoàn thành quyết toán và thanh lý hợp đồng.
2.1.4 Tình hình tài sản và nguồn vốn của Công ty
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
30
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Bảng 1: BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN CỦA CÔNG TY QUA 3 NĂM 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
Chỉ tiêu
A. TÁI SẢN
I. TÀI SẢN NGẮN HẠN
1. Tiền
2. Các khoản phải thu
3. Tồn kho
4. Tài sản lưu động khác
II. TÀI SẢN DÀI HẠN
1.Tài sản cố định ròng
2. Đầu tư dài hạn
3. Tài sản cố định khác
TỔNG TÀI SẢN
B. NGUỒN VỐN
I.NỢ PHẢI TRẢ
1. Nợ ngắn hạn
2.Các khoản phải trả
3.Thuế phải nộp
4. Nợ ngắn hạn khác
5.Vay dài hạn
6. Vay dài hạn khác
II. NVCSH
1.Nguồn vốn quỹ
2. Nguồn vốn kinh phí, quỹ khác
TỔNG NGUỒN VỐN
NĂM 2011
Giá trị
TT(%)
NĂM 2012
Giá trị
TT(%)
NĂM 2013
Giá trị
TT(%)
64,199
2,743
36,673
24.162
621
7,881
4,900
987
1,994
72,080
89.07
3.81
50.88
33.52
0.86
10.93
6.8
1.36
2.77
100
79,893
1,136
47,923
29,853
981
8,717
5,827
988
1,902
88,610
90.16
1.28
54.08
33.69
1.11
9.84
6.58
1.11
2.15
100
78,155
4,815
40,425
27,785
5,157
11,687
7,860
1,913
1,905
89,833
87
5.36
45
30.9
5.74
13
8.75
2.13
2.12
100
54,215
3,620
50,212
65
75.21
5.02
69.66
0.09
0.00
0.00
0.44
24.79
19.71
5.08
100
67,807
2,066
51,599
82
12,589
1,300
171
20,803
16,172
4,631
88,610
76.56
2.33
58.23
0.09
14.21
1.47
0.19
23.48
18.25
5.23
100
67,671
9,612
41,027
117
15,137
1,473
305
22,162
17,580
5,582
89,833
75.33
10.7
45.67
0.13
18.85
1.64
0.34
24.67
19.57
5.10
100
318
17,865
14,207
3,658
72,080
TỐC ĐỘ PHÁT TRIỂN
2012/2011
2013/2012
Mức độ
Mức độ
TT(%)
TT(%)
tăng giảm
tăng giảm
15,694
24.45
-1,738
-2.18
-1,607
-58.58
3,679 323.85
11,250
30.67
-7,498
-15.65
5,691
23.55
-2,095
-7.02
360
58.1
4,176 425.69
836
10.6
2,961
33.97
927
18.92
2,033
34.89
1
0.10
925
93.62
-92
-4.61
3
0.2
16,530
22.93
1,223
1.39
13,359
-1,554
1,387
17
12,589
1,300
-147
2,938
1,965
973
16,530
25.07
-42.93
2.76
26.15
0
0
-46.22
16.44
13.83
26.60
22.93
-136
7,546
-10,572
35
2,548
173
134
1,359
1,408
-49
1,223
-0.20
360.89
-20.40
42.68
20.23
13.3
78.3
6.53
8.71
-1.05
1.39
(Nguồn: Phòng Kế toán)
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
31
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Biểu đồ 1: CƠ CẤU TÀI SẢN
Nhận xét: Thông qua bảng cân đối kế toán về tình hình hoạt động kinh doanh
của Công ty chúng ta có một số nhận xét như sau:
Tài sản: Đối với tài sản năm 2012 so với 2011 tốc độ phát triển tăng mạnh
22,93% tức là tăng 16.530 triệu đồng nhưng năm 2013 so với 2012 thì tốc độ phát
triển tăng nhưng không đáng kể 1,39% tương đương với 1.223 triệu đồng. Tốc độ tăng
của tổng tài sản ảnh hưởng bởi các yếu tố sau:
Tài sản ngắn hạn:
Đối với tài sản ngắn hạn thì chiếm tỷ trọng lớn 89,07% năm 2011, năm 2012 tỷ
trọng tăng chiếm 90,16%, qua năm 2013 thì tỷ trọng chiếm 87%. Năm 2012 so với
2011 tốc độ phát triển là 24,45% tức tăng 15.694 triệu đồng, năm 2013 so với 2012 tốc
độ phát triển giảm là 2,18% tương đương với giảm 1.738 triệu đồng. Việc tăng, giảm
tài sản ngắn hạn chủ yếu là do sự thay đổi của các tài sản sau:
Tồn kho chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn, năm 2011 chiếm tỷ trọng
là 33,52%, năm 2012 thì tỷ trọng tồn kho đã tăng nhẹ lên 33,69%, qua năm 2013 giảm
xuống chỉ còn 30,9%. Tốc độ phát triển của 2012 so với 2011 là 23,55%, tương đương
với 5.691 triệu đồng. Nhưng 2013 so với 2012 thì tốc độ phát triển giảm 7,02% tương
đương với giảm 2.095 triệu đồng. Chứng tỏ Công ty đã thực hiện tốt công tác quản trị
hàng tồn kho, số lượng hàng tồn kho của những năm trước để lại lớn, nhưng Công ty
đã giải tỏa được. Vì vậy Công ty cần phát huy để giải quyết lượng hàng tồn kho trong
các năm tiếp theo để góp phần làm tăng khả năng chuyển hóa thành tiền.
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
32
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Các khoản phải thu cũng chiếm tỷ trọng khá lớn trong tài sản ngắn hạn. Qua số
liệu phân tích trong bảng thì khoản phải thu có sự biến động không đều qua các năm.
Năm 2010 chiếm tỷ trọng 50,88%, năm 2012 chiếm 54,08%, năm 2013 chiếm 45%.
Tốc độ phát triển năm 2012 so với 2011 là 30,67%, tương đương với 11.250 triệu
đồng nhưng tốc độ phát triển năm 2013 so với 2012 giảm 15,65% tương với giảm
7.498 triệu đồng, qua năm 2013 so với 2012 thì giá trị các khỏan phải thu ngắn hạn
của Công ty có xu hướng giảm. Như vậy năm 2013 so với năm 2012 Công ty đã thực
hiện khá tốt công tác quản trị các khoản phải thu góp phần làm cho khoản phải thu của
năm giảm. Nguyên nhân là do Công ty đã mở rộng được chính sách tín dụng cho
khách hàng góp phần làm tăng lượng tiền mặt trong tổng tài sản, chứng tỏ Công ty đã
có sự cân nhắc tính toán kỹ lưỡng.
Tiền: Năm 2012 so với 2011 thì tốc độ phát triển giảm 58,58% tương đương với
giảm 1.607 triệu đồng. Năm 2013 so với 2012 tốc độ phát triển tăng 323,85% tương
đương với tăng 3.679 triệu đồng, so với năm 2012 thì năm2011 tốc độ phát triển của
tiền có sự giảm vượt bậc điều này chứng tỏ Công ty đã sử dụng khá triệt để được
lượng tiền mặt. Vì vậy công ty cần phát huy hơn nữa công tác quản trị tiền mặt nhằm
đem lại doanh thu và lợi nhuận cao nhất.
Tài sản lưu động khác: Tốc độ phát triển của năm 2012 so với 2011 tăng 58,10%
tương đương với 360 triệu đồng nhưng năm 2013 so với năm 2012 thì tốc độ phát triển
tăng vượt bậc lên 425,69% tương đương 4.176 triệu đồng. Như vậy công ty chú trọng
hơn trong việc đầu tư vào tài sản lưu động khác.
Như vậy trong tài sản ngắn hạn qua 3 năm ta thấy hàng tồn kho, các khoản đầu
tư tài chính ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất làm
tăng giá trị tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp. Doanh nghiệp đã thực hiện khá tốt công
tác quản trị tài sản ngắn hạn, doanh nghiệp cần phát huy hơn nữa để góp phần làm tăng
hơn nữa giá trị tài sản ngắn hạn trong những năm tới.
Tài sản dài hạn: Năm 2011 chiếm tỷ trọng 10,93%, năm 2012 chiếm 9,84%, năm
2013 chiếm 13%. Năm 2012 so với 2011 tốc độ phát triển là 10,6% tương đương với
836 triệu đồng, năm 2013 so với 2012 tốc độ phát triển tăng mạnh 33,97% tương đương
với tăng 2.961 triệu đồng. Chứng tỏ công ty đang chú trọng trong việc tập trung đầu tư
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
33
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
vào tài sản dài hạn làm cho khả năng chuyển hóa thành tiền của tài sản giảm đi.Vì vậy
cần có những giải pháp tích cực hơn nữa để làm tốt công tác quản trị tài sản dài hạn.
Tài sản cố định ròng: Chiếm tỷ trọng rất cao trong tài sản dài hạn. Năm 2011
chiếm tỷ trọng 6,80%, sang năm 2012 thì chiếm 6,58%, năm 2013 chiếm 8,75%. Như
vậy trước hết công ty nên hợp lý hoá và phân bổ lại cơ cấu tài sản phù hợp với tình hình
kinh doanh hiện tại, phát huy hiệu quả công suất tài sản cố định mà công ty đã đầu tư.
Biểu đồ 2: CƠ CẤU NGUỒN VỐN
Nhận xét:
Nguồn vốn: Qua bảng cơ cấu nguồn vốn ta nhận thấy tổng số nguồn vốn của
Công ty năm 2011 là 72.080 triệu đồng nhưng đến năm 2012 tăng lên 88.610 triệu
đồng và năm 2013 thì nguồn vốn của công ty tiếp tục tăng lên nếu như năm 2012
nguồn vốn của công ty là 88.610 triệu đồng thì năm 2013 nguồn vốn của công ty tăng
lên đạt tới 89.833 triệu đồng. Nguồn vốn của Công ty tăng lên như vậy là do tăng
khoản nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn vào năm 2012 và 2013 tăng nhanh.
Nợ ngắn hạn tăng nhanh là do đầu năm 2013 Công ty đi vay ngắn hạn so với năm
2012 là 7.546 triệu đồng tương ứng tăng 360,89%, nguyên nhân tăng là do năm 2013
công ty đang gấp rút hoàn thành kế hoạch xây lắp các công trình lớn và sản xuất các
cấu kiện bê tông ….thiếu vốn nên công ty phải đi vay ngân hàng để mua nguyên vật
liệu và chi phí khác. Không những vậy, nợ phải trả của công ty cũng có sự thay đổi
qua các năm, khoản nợ phải trả của công ty năm 2011 là 50.212 triệu đồng sang đến
năm 2012 tăng lên đạt 51.599 triệuđồng cho đến năm 2013 thì các khoản phải trả này
đã giảm xuống còn 41.027 triệu đồng.
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
34
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Thuế phải nộp năm 2012 tăng so với năm 2011 là 17 triệu đồng tương đương với
26,15% và thuế phải nộp năm 2013 tăng so với năm 2012 là 35 triệu đồng tương
đương với 42,86% là do lợi nhuận tăng nên thuế phải nộp tăng.
Nợ ngắn hạn khác phát sinh năm 2012 với tổng số nợ là 12.589 triệu đồng đến
năm 2013 tăng lên 15.137 triệu đồng tương đương với 20,23%.
Vay dài hạn phát sinh năm 2012 với tổng số vốn vay là 1.300 triệu đến năm 2013
tăng lên 1.473 triệu đồng.
Vay dài hạn khác năm 2012 so với 2011 giảm 147 triệu tương đương 46,22%
nhưng đến năm 2013 so với năm 2012 lại tăng nhanh đạt 134 triệu đồng tương ứng
78,3%.
Nguồn vốn chủ sở hữu: Tốc độ phát triển 2012 so với 2011 tăng là 16,44% tương
đương với 2.937.113.757 đồng, bước qua năm 2013 so với 2012 thì tốc độ phát triển
tăng 6,53% tương ứng với 1.358.759.188 đồng. Như vậy nguồn vốn chủ sở hữu qua 3
năm có sự tăng trưởng vượt bậc và Công ty đã hoàn toàn chủ động, đảm bảo được
nguồn vốn trong việc kinh doanh sản xuất nhằm tạo ra nguồn lợi nhuận tối đa.
2.1.5 Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
35
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Bảng 2: BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH GIAI ĐOẠN 2011-2013
ĐVT: Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
Năm 2011
Giá trị
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
Doanh thu thuần
Giá vốn hàng bán
Lợi nhuận gộp
Doanh thu từ HĐTC
Chi phí tài chính
Lợi nhuận từ HĐTC
Chi phí lãi vay
Chi phí bán hàng
Chi phí QLDN
LN thuần từ HĐKD
Thu nhập khác
Chi phí khác
Lợi nhuận khác
Tổng LNKTTT
Thuế TNDN
LNST
TT(%)
63,331
48,895
14,436
28
18
10
648
6,933
6,864
23
1
22
6,886
1,721
5,165
100
77.21
22.79
0.04
0.03
0.02
1.02
0.00
10.95
10.84
0.04
0.00
0.04
10.87
2.72
8.16
Năm 2012
TT
Giá trị
(%)
72,223
100
57,7923 80.02
14,430 19.98
567
0.79
375
0.52
192
0.27
567
0.79
0.00
4,925
6.82
9,129 12.64
422
0.58
36
0.05
386
0.53
9,515 13.17
2,379
3.29
7,136
9.88
Năm 2013
Giá trị
84,140
68,995
15,145
631
391
240
707
5,639
9,039
88
34
54
9,094
2,273
6,820
TT(%)
100
82.00
18.00
0.75
0.46
0.29
0.84
0.00
6.70
10.74
0.10
0.04
0.06
10.81
2.70
8.11
Năm 2012/2011
Mức độ
TT(%)
-/+
8,892
14.04
8,898
18.20
-6
-0.04
539
1925
357
1983.33
182
1820
-81
-12.51
0
-2,008
-28.96
2,265
33
399
1734.78
35
3500
364
1654.54
2,629
38.18
658
38.23
1,971
38.16
Năm 2013/2012
Mức độ
TT (%)
-/+
11,917
16.50
11,202
19.38
715
4.95
64
11.28
16
4,26
48
25
140
24.70
0
714
14.49
-90
-0.98
-334
-79.15
-2
-5.5
-332
-86.01
-421
-4.42
-106
-4.45
-316
-4.43
(Nguồn: Phòng Kế toán)
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
36
CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GVHD: Th.S LÊ QUANG TRỰC
Biểu đồ 3: KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
Nhận xét: Qua bảng phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công
ty, ta thấy được tỷ trọng và tốc độ tăng giảm qua 3 năm 2011-2013 cụ thể như sau:
Doanh thu thuần về giá vốn hàng bán và cung cấp dịch vụ có tốc độ phát triển
tương đối cao: Tốc độ phát triển 2012 so với 2011 là 14,04% tương đương với 8.892
triệu đồng, tốc độ phát triển năm 2013 so với 2012 là 16,50% tương đương với 11.917
triệu đồng. Như vậy dựa vào số liệu trên doanh thu thuần qua 3 năm của Công ty có
tốc độ phát triển tương đối cao và đang theo chiều hướng tăng dần, điều này có nghĩa
là thương hiệu đang có uy tín, sản phẩm của doanh nghiệp đang có uy tín, doanh
nghiệp mở rộng thị trường và ngày càng có nhiều khách hàng. Sở dĩ có sự tăng trưởng
về doanh thu như vậy là do sự tác động và ảnh hưởng của các nhân tố sau:
Tỷ trọng về giá vốn hàng bán của năm 2011 là 77,21% chiếm tỷ trọng cao trong
tổng doanh thu thuần, qua năm 2012 tỷ trọng đó đã tăng lên 80,02%. Khi so sánh tốc
độ phát triển giữa 2 năm 2012 và 2011 ta thấy tốc độ đó là 18,20% tương ứng với
8.898 triệu đồng, tỷ trọng năm 2013 tiếp tục tăng 82,20% và tốc độ phát triển năm
2013 so với 2012 là 19,38% tức tăng 11.202 triệu đồng. Từ đó ta thấy tốc độ phát triển
của giá vốn hàng bán có xu hướng tăng nhưng chỉ ở mức thấp. Có nhiều nguyên nhân
làm cho giá vốn hàng bán tăng cụ thể là lãi suất ngân hàng cao, chi phí đầu vào cao,
lạm phát kết hợp với công tác quản lý chưa tốt. Vậy doanh nghiệp nên có kế hoạch
giảm giá vốn hàng bán trong thời gian sắp tới, tuy nhiên Công ty cần đẩy mạnh hơn
nữa công tác quản trị giá vốn hàng bán.
Lợi nhuận gộp: Tỷ trọng 2011 là 22,79%, 2012 là 19,98%, năm 2013 là 18,00%.
SVTH: NGUYỄN THỊ NINH – K46LTCĐQTKD
37