Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )
Luận văn tốt nghiệp
65
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
tốt cho công tác sản xuất kinh doanh. Song song với quá trình chuyển đổi ấy,
bộ máy kế toán với chức năng thực hiện công tác tài chính- kế toán cho công
ty cũng đã không ngừng biến đổi cả về cơ cấu lẫn phơng pháp làm việc. Có
thể nhận thấy điều đó thông qua những u điểm nổi bật trong công tác kế toán
hiện nay của công ty.
- Nhận thức đợc tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ
giá thành sản phẩm trong cơ chế thị trờng, công ty đã ra sức tăng cờng quản lý
kinh tế, quản lý sản xuất mà trớc hết là quản lý chi phí sản xuất và giá thành
sản phẩm. Tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, kế toán thực sự đợc coi là một
công cụ quan trọng trong hệ thống quản lý. Bộ máy kế toán của công ty đợc
bố trí tơng đối hoàn chỉnh, gọn nhẹ, nắm vững các chính sách, chế độ kế toán
cũng nh nhiệm vụ cụ thể của mình.
- Hình thức kế toán công ty sử dụng hiện nay là tơng đối đầy đủ theo quy
định của chế độ kế toán nhà nớc ban hành. Việc lựa chọn hình thức "Chứng từ
ghi sổ " trong tổ chức hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô hoạt động, đặc
thù sản xuất của công ty. Ngoài ra việc tổ chức luân chuyển chứng từ ở phòng
kế toán một cách hợp lý cũng góp phần tích cực tạo điều kiện thuận lợi cho
việc thực hiện công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
đợc nhanh chóng và chính xác.
- Vì chi phí nguyên vật liệu của công ty thờng bỏ ra ngay từ đầu còn chi
phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung bỏ dần theo mức độ hoàn
thành của công trình nên công ty đã lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ chi phí sản
xuất chung là chi phí nhân công trực tiếp là tơng đối hợp lý. Tiêu chuẩn phân
bổ này cho phép công ty phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng đơn đặt
hàng, từng công trình, từng hạng mục công trình sát với thực tế hơn.
- Một trong những u điểm nổi bật trong công tác tính giá thành sản phẩm
của công ty là việc xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và đối tợng tính
giá là từng đơn đặt hàng, từng công trình. Sự phù hợp giữa đối tợng tập hợp
chi phí và đối tợng tính giá là cơ sở giúp cho việc tính giá thành sản phẩm đợc
đơn giản mà vẫn đảm bảo tính chính xác cao.
Bên cạnh những u điểm trên, công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện
Thủy Lợi còn tồn tại một số vớng mắc mà theo em nếu khắc phục đợc sẽ giúp
hoạt động sản xuất của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Đó là :
Về hệ thống sổ
Nhìn chung, hệ thống sổ hiện công ty đang sử dụng đã đáp ứng đợc về cơ
bản những yêu cầu của công tác kế toán. Tuy nhiên, ở công ty không có bảng
Luận văn tốt nghiệp
66
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
phân bổ vật t mà chỉ có bảng kê tổng hợp vật t xuất dùng. Bảng kê tổng hợp
vật t xuất dùng của công ty có nội dung gần giống với bảng phân bổ vật liệu
nhng nó không thể hiện đợc nội dung kinh tế của bảng phân bổ vật liệu. Vì ở
bảng kê tổng hợp những số liệu đó chỉ phản ánh quá trình tập hợp chi phí về
vật t phát sinh trong kỳ ở công ty mà không phản ánh đợc quá trình phân bổ
vật t cho các đối tợng tập hợp chi phí có liên quan trong trờng hợp vật t đó
xuất sử dụng cho nhiều đối tợng và không thể tập hợp trực tiếp cho từng đối tợng.
Về công tác ghi chép ban đầu
Tại công ty, hình thức sổ kế toán đợc áp dụng hiện nay là hình thức
Chứng từ ghi sổ. Nhng kế toán chỉ lập chứng từ ghi sổ vào cuối tháng nên
công việc bị dồn vào cuối tháng và cuối quý.
Phiếu xuất kho ở công ty mới đợc lập thành 2 liên và đều đợc lu tại
phòng kế toán. Nh vậy ở phòng kế hoạch vật t không lu bản nào, khi phòng
vật t muốn lấy số liệu về tình hình tồn kho vật t thì lại phải mợn liên lu tại
phòng kế toán. Điều này làm cho cả hai bộ phận đều mất thời gian và làm mất
khả năng đối chiếu giữa hai phòng. Theo em, công ty nên mở thêm một liên
nữa giao cho phòng kế hoạch vật t để theo dõi tình hình vật t, tránh tình trạng
khi cần lại phải đi mợn và đảm bảo quan hệ đối chiếu, kiểm tra giữa số liệu
trên sổ của kế toán vật t và trên sổ của phòng kế hoạch vật t.
Về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
Phơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng mà công ty đang sử dụng là
phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và đặc điểm sản phẩm của công ty.Tuy
nhiên do công ty dựa trên định mức của từng chi tiết, hạng mục để cấp vật liệu
hoặc cấp tiền cho các xí nghiệp, các xí nghiệp sau khi hoàn thành chi tiết,
hạng mục đó sẽ chuyển toàn bộ các chứng từ về phòng kế toán nhng đó là số
liệu tổng hợp. Kế toán công ty dựa trên định mức phí để phân bổ chi phí sản
xuất theo từng khoản mục chi phí. Điều này làm cho công việc của kế toán chi
phí- giá thành ở công ty vào cuối kỳ quá nhiều và dồn dập. Mặt khác, có
những chi phí sản xuất ở công ty có thể tập hợp trực tiếp cho từng công trình
nhng do kế toán ở các xí nghiệp không tập hợp để đa lên nên kế toán chi phí giá thành ở công ty phải phân bổ cũng làm giảm tính chính xác của các khoản
mục chi phí.
Ngoài ra, công ty mới chỉ tận thu những phế liệu từ các công trình mà
công ty lắp đặt tại chân công trình còn đối với các công trình đợc sản xuất,
Luận văn tốt nghiệp
67
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
chế tạo tại các xí nghiệp thì cha thấy hạch toán phế liệu thu hồi. Điều này thể
hiện việc quản lý cha chặt chẽ các phế liệu có thể thu hồi ở công ty. Công tác
này nếu làm tốt sẽ cho phép công ty giảm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp tính
vào giá thành sản phẩm (công trình, hạng mục công trình), là cơ sở để công ty
tiết kiệm đợc chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tạo điều kiện để tăng lợi nhuận.
3.2/ Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
3.2.1/ Sự cần thiết phải hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm là
vấn đề hết sức phức tạp, vừa có ý nghĩa lý luận vừa có ý nghĩa thực tiễn trong
quản lý kinh tế nói chung và quản lý chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm nói
riêng.
Mặt khác, công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm luôn là công cụ quan trọng của công ty trong việc đánh giá hiệu quả sản
xuất, tăng cờng quản trị doanh trị doanh nghiệp. Đặc biệt trong điều kiện nền
kinh tế vận hành theo cơ chế thị trờng cạnh tranh quyết liệt, để tồn tại các
doanh nghiệp phải luôn hoàn thiện không chỉ công tác kế toán mà còn cả công
tác quản lý trong sản xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản
phẩm. Hơn nữa, chế độ kế toán do nhà nớc ban hành là chung cho các doanh
nghiệp trong mọi lĩnh vực nên công ty phải lựa chọn những mảng phù hợp với
điều kiện, đặc điểm của công ty mình để vận dụng cho phù hợp. Từ đó cũng
đặt ra vấn đề phải hoàn thiện công tác kế toán cho phù hợp với yêu cầu quản
lý doanh nghiệp.
Xuất phát từ yêu cầu nói trên, đòi hỏi công tác kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở công ty Cơ khí-Điện Thủy Lợi phải
không ngừng từng bớc hoàn thiện. Song việc hoàn thiện đó phải đảm bảo theo
một số nguyên tắc sau:
+ Hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí phải đảm bảo sự thống
nhất quản lý giữa công ty với các cơ quan quản lý cấp trên, đảm bảo sự thống
nhất giữa các chỉ tiêu mà kế toán phản ánh, thống nhất về hệ thống chứng từ,
tài khoản kế toán và các sổ sách báo cáo kế toán.
+ Đảm bảo bộ máy kế toán gọn nhẹ, phù hợp với đặc điểm tổ chức quản
lý, sản xuất đặc thù của công ty. Khi tổ chức bộ máy kế toán phải dựa trên các
chế độ, thể lệ về quản lý hành chính và công tác kế toán, lựa chọn hình thức
Luận văn tốt nghiệp
68
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, đồng
thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phơng tiện tính toán hiện đại.
+ Tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế một cách phù hợp với tình
hình thực tế của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng.
+ Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả
về hoạt động kế toán tài chính của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ
đạo quá trình sản xuất kinh doanh.
3.2.2/ Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi
Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em nhận thấy
nhìn chung công tác này đã đợc thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo
chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty,
đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, trong công
tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những
điểm cha thật hợp lý mà theo em nếu khắc phục đợc sẽ giúp cho công ty hoạt
động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.
Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em xin mạnh
dạn đề xuất một số ý kiến sau:
a/ Về hệ thống sổ công ty sử dụng
Hiện nay, ở công ty không lập bảng phân bổ vật t mà chỉ sử dụng bảng
kê tổng hợp vật t xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật t, tuy
nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh đợc quá trình tập hợp chi phí chứ nó
không phản ánh đợc quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế
toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, công ty nên lập bảng phân bổ vật t theo mẫu sau:
Biểu số 28
phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ
Tháng 12 năm 2002
( Đơn vị tính: đồng)
ST
T
1.
Ghi Có các TK
Đối tợng sử dụng
TK 621
Công trình Tiêu Nam
TK 152
1.201.680.000
152.959.314
TK 153
Luận văn tốt nghiệp
2.
3.
Công trình Quảng Bình
Công trình Hồ Truồi
.
TK 627
TK 642
Cộng
Ngời lập bảng
(Đã ký)
69
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
41.511.599
94.173.620
..
4.857.700
566.600
9.450.000
1.207.104.300
9.450.000
Ngày 31 tháng 12 năm 2002
Kế toán trởng
( Đã ký )
Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật t đợc tổng hợp từ các chứng từ
xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật t xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng
phân bổ vật t đợc dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK621 cho từng đơn đặt
hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tồn, lập chứng từ ghi sổ.
b/ Về hệ thống tài khoản sử dụng
Trong quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất
của công ty đợc tập hợp sang bên Nợ TK154. Sau đó từ TK154 toàn bộ chi phí
đó đợc kết chuyển ngay sang TK911 để xác định kết quả. Đây là bớc làm tắt
của công ty nhằm làm giảm bớt khối lợng công việc kế toán nhng bớc làm tắt
này là không hợp lý. Vì khi công ty kết chuyển từ TK154 sang ngay TK911 sẽ
khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng
bán. Theo em, để thuận lợi cho kế toán trong việc tập hợp chi phí - tính giá
thành và xác định kết quả thì công ty nên sử dụng TK632- Giá vốn hàng bán.
Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đợc trên TK154,
sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ đợc kết chuyển sang
TK632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành.
Sau đó, kế toán mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK911 để xác định kết
quả.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế tạo, lắp đặt, các sản phẩm sau
khi sản xuất tại công ty đợc vận chuyển đến chân công trình để lắp đặt. Vì
vậy, phát sinh khoản chi phí máy thi công nh chi phí về máy cẩu, xe vận
chuyển hàng.Để thuận lợi cho công tác kế toán và để đánh giá đúng khả
năng sử dụng máy móc, thiết bị thi công công ty nên sử dụng TK623 - Chi phí
sử dụng máy thi công theo quyết định số 1864/1998/QĐ/TC ngày 16/12/1998
của Bộ tài chính. TK 623 đợc mở chi tiết để quản lý chi phí theo yếu tố gồm:
- TK 623(1): Chi phí nhân công
- TK 623(2): Chi phí vật liệu
Luận văn tốt nghiệp
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
70
- TK 623(3): Chi phí dụng cụ sản xuất
- TK 623(4): Chi phí khấu hao máy thi công
- TK 623(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài
- TK 623(8): Chi phí khác bằng tiền
Mặt khác, để quản lý các chi phí này, kế toán có thể sử dụng mẫu sổ chi
tiết sau:
Biểu số 29
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công
Tên máy: .
Công suất: ..
Nớc sản xuất : ..
Tháng .. năm..
Chứng
từ
SH NT
Diễn
giải
...
Cộng
PS
TK
ĐƯ
..
Khoản mục chi phí
6231
.
6232
..
6233
.
6234
.
6237
Cộng
6238
.
Ngày.... tháng. năm.
Ngời ghi sổ
Kế toán trởng
(Tên, chữ ký)
( Tên, chữ ký)
c/ Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi
Xuất phát từ thực trạng ở công ty là chỉ mới hạch toán phế liệu thu hồi ở
các công trình mà công ty lắp đặt tại chân công trình, trong khi đó khoản phế
liệu tại các xí nghiệp hầu nh không đợc hạch toán. Đây có thể coi là một thiếu
sót trong quản lý chi phí của công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất,
chế tạo chủ yếu là thủ công nh gò, hàn, doa, rènthì hiện tợng có phát sinh
phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu công ty tận thu
đợc khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu
trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản
xuất. Phế liệu của công ty tại các xí nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm: thép
phế liệu, sắt mẩu, tôn Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí ,cụ thể: Cuối
kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho (đối
với phế liệu thu hồi có thể dùng lại đợc) để hạch toán :
Luận văn tốt nghiệp
71
Nguyễn Thị Hoàng Hạnh
Nợ TK111, 331, 152: Giá trị phế liệu thu hồi
Có TK 154: Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
d/ Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên
gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm
cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, nâng cao chất lợng sản phẩm và phải
hạ đợc giá thành. Đối với một doanh nghiệp sản xuất nh công ty Cơ khí- Điện
Thủy Lợi việc hạ giá thành sản phẩm là con đờng cơ bản để tăng doanh lợi, nó
cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng.
Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi công ty phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết
kiệm các nguồn vật t, lao động và tiền vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh
doanh. Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở
công ty còn yếu, hầu nh là không có. Vì vậy, với góc độ là một sinh viên thực
tập và dựa trên những kiến thức đã đợc học kết hợp với tình hình thức tế tại
công ty, em thấy việc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế
hoạch giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi là hết sức cần thiết để giúp
hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo mức tăng lợi
nhuận cho công ty.
Các nội dung phân tích, đánh giá chi phí và giá thành công ty có thể thực
hiện là:
- Phân tích, đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản
phẩm.
- Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành.
Các nội dung trên có thể cụ thể hóa qua các bớc sau:
Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành
sản phẩm.
Trên cơ sở các số liệu đã tập hợp đợc trong bản luận văn này, em xin
phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công trình Tiêu Nam để
minh hoạ.
Chi phí định mức cho cả công trình do phòng kế hoach vật t lập là:
1.182.017.000 (đồng).
Trong đó: CPNVLTT là: 869.792.000 (đồng).
CPNCTT là: 170.910.000 (đồng).
CPSX chung là: 141.315.000 (đồng).
Chi phí thực tế để hoàn thành toàn bộ công trình do kế toán tập hợp và
phân bổ là: 1.154.476.459 (đồng).