1. Trang chủ >
  2. Kinh tế - Quản lý >
  3. Kế toán >

2/ Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 94 trang )


Luận văn tốt nghiệp



68



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



kế toán phù hợp với quy mô, đặc điểm hoạt động sản xuất của công ty, đồng

thời phải chú ý đến vấn đề trang thiết bị, phơng tiện tính toán hiện đại.

+ Tiếp cận với các chuẩn mực kế toán quốc tế một cách phù hợp với tình

hình thực tế của Việt Nam nói chung và của công ty nói riêng.

+ Đảm bảo cung cấp thông tin chính xác, kịp thời, đầy đủ và có hiệu quả

về hoạt động kế toán tài chính của công ty nhằm phục vụ kịp thời cho việc chỉ

đạo quá trình sản xuất kinh doanh.

3.2.2/ Biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi

Qua quá trình tìm hiểu thực tế công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em nhận thấy

nhìn chung công tác này đã đợc thực hiện có nề nếp, đảm bảo tuân thủ theo

chế độ kế toán hiện hành, phù hợp với điều kiện sản xuất cụ thể của công ty,

đồng thời đáp ứng đợc yêu cầu của công tác quản lý. Tuy nhiên, trong công

tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm còn có những

điểm cha thật hợp lý mà theo em nếu khắc phục đợc sẽ giúp cho công ty hoạt

động sản xuất kinh doanh có hiệu quả hơn.

Với mong muốn góp phần hoàn thiện công tác hạch toán chi phí sản xuất

và tính giá thành sản phẩm tại công ty Cơ khí - Điện Thủy Lợi, em xin mạnh

dạn đề xuất một số ý kiến sau:

a/ Về hệ thống sổ công ty sử dụng

Hiện nay, ở công ty không lập bảng phân bổ vật t mà chỉ sử dụng bảng

kê tổng hợp vật t xuất dùng có mẫu sổ gần phù hợp với bảng phân bổ vật t, tuy

nhiên, nội dung bảng kê thì chỉ phản ánh đợc quá trình tập hợp chi phí chứ nó

không phản ánh đợc quá trình phân bổ chi phí cho từng công trình. Để giúp kế

toán thuận lợi trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản

phẩm, công ty nên lập bảng phân bổ vật t theo mẫu sau:

Biểu số 28

phân bổ nguyên liệu, vật liệu công cụ, dụng cụ

Tháng 12 năm 2002

( Đơn vị tính: đồng)

ST

T

1.



Ghi Có các TK

Đối tợng sử dụng



TK 621

Công trình Tiêu Nam



TK 152

1.201.680.000

152.959.314



TK 153



Luận văn tốt nghiệp



2.

3.



Công trình Quảng Bình

Công trình Hồ Truồi

.

TK 627

TK 642

Cộng

Ngời lập bảng

(Đã ký)



69



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh

41.511.599

94.173.620

..

4.857.700

566.600



9.450.000



1.207.104.300

9.450.000

Ngày 31 tháng 12 năm 2002

Kế toán trởng

( Đã ký )



Số liệu để phản ánh vào bảng phân bổ vật t đợc tổng hợp từ các chứng từ

xuất kho vật liệu và các bảng kê chi tiết vật t xuất dùng. Sau đó, số liệu ở bảng

phân bổ vật t đợc dùng làm căn cứ ghi sổ chi tiết TK621 cho từng đơn đặt

hàng, vào bảng kê nhập - xuất - tồn, lập chứng từ ghi sổ.

b/ Về hệ thống tài khoản sử dụng

Trong quá trình tập hợp chi phí, tính giá thành sản phẩm, chi phí sản xuất

của công ty đợc tập hợp sang bên Nợ TK154. Sau đó từ TK154 toàn bộ chi phí

đó đợc kết chuyển ngay sang TK911 để xác định kết quả. Đây là bớc làm tắt

của công ty nhằm làm giảm bớt khối lợng công việc kế toán nhng bớc làm tắt

này là không hợp lý. Vì khi công ty kết chuyển từ TK154 sang ngay TK911 sẽ

khó khăn cho kế toán chi phí - giá thành trong việc kiểm soát giá vốn hàng

bán. Theo em, để thuận lợi cho kế toán trong việc tập hợp chi phí - tính giá

thành và xác định kết quả thì công ty nên sử dụng TK632- Giá vốn hàng bán.

Khi sử dụng tài khoản này, toàn bộ chi phí sản xuất tập hợp đợc trên TK154,

sau khi đã loại trừ các khoản giảm chi phí, số còn lại sẽ đợc kết chuyển sang

TK632 để xác định giá thành thực tế của sản phẩm, công trình hoàn thành.

Sau đó, kế toán mới kết chuyển giá vốn thực tế sang TK911 để xác định kết

quả.

Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất, chế tạo, lắp đặt, các sản phẩm sau

khi sản xuất tại công ty đợc vận chuyển đến chân công trình để lắp đặt. Vì

vậy, phát sinh khoản chi phí máy thi công nh chi phí về máy cẩu, xe vận

chuyển hàng.Để thuận lợi cho công tác kế toán và để đánh giá đúng khả

năng sử dụng máy móc, thiết bị thi công công ty nên sử dụng TK623 - Chi phí

sử dụng máy thi công theo quyết định số 1864/1998/QĐ/TC ngày 16/12/1998

của Bộ tài chính. TK 623 đợc mở chi tiết để quản lý chi phí theo yếu tố gồm:

- TK 623(1): Chi phí nhân công

- TK 623(2): Chi phí vật liệu



Luận văn tốt nghiệp



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



70



- TK 623(3): Chi phí dụng cụ sản xuất

- TK 623(4): Chi phí khấu hao máy thi công

- TK 623(7): Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 623(8): Chi phí khác bằng tiền

Mặt khác, để quản lý các chi phí này, kế toán có thể sử dụng mẫu sổ chi

tiết sau:

Biểu số 29

Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công

TK 623 - Chi phí sử dụng máy thi công

Tên máy: .

Công suất: ..

Nớc sản xuất : ..

Tháng .. năm..

Chứng

từ

SH NT



Diễn

giải

...



Cộng

PS



TK

ĐƯ

..



Khoản mục chi phí

6231

.



6232

..



6233

.



6234

.



6237





Cộng

6238

.







Ngày.... tháng. năm.

Ngời ghi sổ

Kế toán trởng

(Tên, chữ ký)

( Tên, chữ ký)

c/ Vấn đề hạch toán nghiệp vụ phế liệu thu hồi

Xuất phát từ thực trạng ở công ty là chỉ mới hạch toán phế liệu thu hồi ở

các công trình mà công ty lắp đặt tại chân công trình, trong khi đó khoản phế

liệu tại các xí nghiệp hầu nh không đợc hạch toán. Đây có thể coi là một thiếu

sót trong quản lý chi phí của công ty. Bởi lẽ, là một doanh nghiệp sản xuất,

chế tạo chủ yếu là thủ công nh gò, hàn, doa, rènthì hiện tợng có phát sinh

phế liệu trong quá trình sản xuất là không thể tránh khỏi. Nếu công ty tận thu

đợc khoản phế liệu này sẽ là một nhân tố làm giảm chi phí nguyên vật liệu

trực tiếp tính vào giá thành sản phẩm, góp phần hạ giá thành sản phẩm sản

xuất. Phế liệu của công ty tại các xí nghiệp sản xuất chủ yếu bao gồm: thép

phế liệu, sắt mẩu, tôn Khoản thu hồi này sẽ làm giảm chi phí ,cụ thể: Cuối

kỳ, kế toán căn cứ vào phiếu thu, biên bản thanh lý hoặc phiếu nhập kho (đối

với phế liệu thu hồi có thể dùng lại đợc) để hạch toán :



Luận văn tốt nghiệp



71



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Nợ TK111, 331, 152: Giá trị phế liệu thu hồi

Có TK 154: Ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

d/ Về đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm

Để tồn tại và phát triển trong điều kiện cạnh tranh ngày càng trở nên

gay gắt, đòi hỏi các doanh nghiệp phải thờng xuyên cải tiến mẫu mã sản phẩm

cho phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng, nâng cao chất lợng sản phẩm và phải

hạ đợc giá thành. Đối với một doanh nghiệp sản xuất nh công ty Cơ khí- Điện

Thủy Lợi việc hạ giá thành sản phẩm là con đờng cơ bản để tăng doanh lợi, nó

cũng là tiền đề để hạ giá bán, tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng.

Để hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi công ty phải quản lý, sử dụng hợp lý, tiết

kiệm các nguồn vật t, lao động và tiền vốn bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh

doanh. Tuy nhiên công tác đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành ở

công ty còn yếu, hầu nh là không có. Vì vậy, với góc độ là một sinh viên thực

tập và dựa trên những kiến thức đã đợc học kết hợp với tình hình thức tế tại

công ty, em thấy việc hoàn thiện công tác đánh giá tình hình thực hiện kế

hoạch giá thành tại công ty Cơ khí - Điện Thủy lợi là hết sức cần thiết để giúp

hoạt động của Công ty mang lại hiệu quả cao hơn, đảm bảo mức tăng lợi

nhuận cho công ty.

Các nội dung phân tích, đánh giá chi phí và giá thành công ty có thể thực

hiện là:

- Phân tích, đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản

phẩm.

- Phân tích đánh giá từng khoản mục giá thành.

Các nội dung trên có thể cụ thể hóa qua các bớc sau:

Phân tích đánh giá khái quát tình hình thực hiện kế hoạch giá thành

sản phẩm.

Trên cơ sở các số liệu đã tập hợp đợc trong bản luận văn này, em xin

phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công trình Tiêu Nam để

minh hoạ.

Chi phí định mức cho cả công trình do phòng kế hoach vật t lập là:

1.182.017.000 (đồng).

Trong đó: CPNVLTT là: 869.792.000 (đồng).

CPNCTT là: 170.910.000 (đồng).

CPSX chung là: 141.315.000 (đồng).

Chi phí thực tế để hoàn thành toàn bộ công trình do kế toán tập hợp và

phân bổ là: 1.154.476.459 (đồng).



Luận văn tốt nghiệp



72



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Ta có:

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch = 1.154.476.459 1.182.017.000

=

- 27.540.541 ( đồng)

Tỷ lệ hạ giá

thành thực tế so

với kế hoạch



27.540.541

=



x



100



1.182.017.000



= - 2,33 %

Nh vậy, so với giá thành định mức, giá thành thực tế đã giảm 2,33% tơng

ứng với mức hạ tuyệt đối là: 27.540.541 (đồng). Trên cơ sở đó kế toán đi xác

định nguyên nhân làm giảm, tức là kế toán đi nghiên cứu từng khoản mục chi

phí cấu thành nên giá thành công trình và phân tích các nhân tố làm cho giá

thành thực tế giảm.

Phân tích từng khoản mục chi phí

Dựa trên số liệu tập hợp đợc đối với công trình Tiêu Nam, so sánh

CPNVLTT, CPNCTT, CPSX chung thực tế và kế hoạch để xác định mức hạ và

tỷ lệ hạ giá thành thực tế, xem xét tác động của từng khoản mục chi phí đến

tổng giá thành.

* Khoản mục CPNVL trực tiếp.

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPNVLTT là:

= 852.500.000 869.792.000

= - 17.292.000 (đồng).

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPNVLTT là:

- 17.292.000

=

x 100 = - 1,99 %

869.792.000

Nh vậy, CPNVLTT thực tế chi vào công trình Tiêu Námo với kế hoạch

đã giảm 1,99 % tơng ứng với lợng giảm là: 17.292.000 (đồng). CPNVLTT

giảm là do nhiều nguyên nhân, nhng nguyên nhân chủ yếu mà em tìm hiểu đợc là:

- Giá mua sắt, thép dùng cho công trình Tiêu Nam có giảm hơn so với

công trình khác do công ty đã mua đợc hàng bán để giải phóng kho chuyển

địa điểm của chi nhánh thơng mại Thanh Trì.



Luận văn tốt nghiệp



73



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



- Trong quá trình tạo phôi, do các cánh cửa cống của công trình Tiêu

Nam có kích thớc phù hợp với thép tấm dùng sản xuất nên phần nguyên vật

liệu thừa bỏ đi trong khâu này đã giảm tơng đối.

* Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch cuả khoản mục CPNCTT là:

= 164.333.982 170.910.000

= - 6.576.018 (đồng)

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoẩn mục CPNCTT là:

- 6.576.018

=

x 100 = - 3,8 %

170.910.000

Qua đó, ta thấy CPNCTT thực tế đã giảm so với kế hoạch là 3,8 % tơng

ứng với lợng giảm là: 6,576.018 (đồng). Trong điều kiện tổng quỹ lơng cố

định, đơn giá lơng không thay đổi thì số giảm này phẩn ánh năng suất lao

động bình quân của công nhân sản xuất trong công ty đã tăng lên. Đây là biểu

hiện tốt phản ánh sự nỗ lực và cố gắng của công nhân trong quá trình sản xuất.

Đây cũng là tiền đề giúp công ty tiết kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm

nhằm tăng sức cạnh tranh của công ty trên thị trờng và nâng cao doanh lợi của

công ty.

* Khoản mục chi phí sản xuất chung.

Mức hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPSX chung là:

= 137.642.477 141.315.000

= - 3.672.523 (đồng)

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế so với kế hoạch của khoản mục CPSX chung là:

- 3.672.523

=

x 100 = - 2,6 %

141.315.000

CPSX chung thực tế đã giảm so với kế hoạch là 2,6 % tơng ứng với lợng

giảm là 3.672.523 (đồng). Đây là biểu hiện của việc nâng cao hiệu quả quản

lý và sử dụng máy móc, thiết bị của công ty.

g/ Về áp dụng máy vi tính vào công tác kế toán tại công ty Cơ khí - Điện Thủy

Lợi

Hiện nay, công ty cha sử dụng một phần mềm kế toán nào mà chỉ mới sử

dụng các công thức, các lệnh sẵn có trong Excel nh Vlookup, Sort, Auto filter,

Advanced filter, Consolidate, Pivot Table, Subtotal.để xử lý số liệu và lên

các sổ kế toán chi tiết, các sổ kế toán tổng hợp và các báo cáo tài chính. Cách



Luận văn tốt nghiệp



74



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



làm này rất mất thời gian và không đồng bộ. Mặt khác, trong điều kiện khoa

học về công nghệ thông tin ngày càng phát triển và để đáp ứng yêu cầu thông

tin cho việc ra các quyết định quản lý, công ty nên cài đặt một phần mềm kế

toán. Các giải pháp công ty có thể lựa chọn là: mua phần mềm của các công ty

sản xuất phần mềm hoặc thuê chuyên gia đến thiết kế một phần mềm riêng

dựa trên những đặc thù của công ty. Tuy vậy, về cơ bản, các phần mềm kế toán

đợc thiết kế phải đảm bảo sau khi nhập dữ liệu vào máy (chỉ phải nhập một

lần ), máy sẽ xử lý và cung cấp các thông tin chi tiết cho các sổ chi tiết, các

thông tin tổng hợp cho các sổ tổng hợp cũng nh việc lên các báo cáo kế toán

theo yêu cầu của ngời sử dụng.

Riêng đối với kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

thì quy trình kế toán trên máy phải thoả mãn một số điều kiện sau:

- Việc tập hợp chi phí sản xuất hoàn toàn do máy tự nhận dữ liệu từ các

bộ phận liên quan và tự máy tính toán, phân bổ chi phí sản xuất trong kỳ.

- Căn cứ kết quả kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở cuối kỳ theo từng đối tợng tập hợp chi phí sản xuất và nhập dữ liệu sản phẩm dở cuối kỳ vào máy.

- Lập các bút toán điều chỉnh, bút toán khoá sổ, kết chuyển cuối kỳ và

nhập vào máy.

- Căn cứ vào yêu cầu của ngời sử dụng thông tin, ngời sử dụng khai báo

với máy tên đối tợng tính giá thành (sản phẩm, công trình ) hoặc là tên của đối

tợng phát sinh chi phí (xí nghiệp, tổ) và tên báo cáo cần lấy. Máy sẽ tự xử lý

và kết xuất ra các thông tin theo yêu cầu quản lý của công ty.

Công ty có thể lựa chọn một trong 2 phần mềm kế toán sau: Phần mềm

kế toán FAST của công ty phần mềm tài chính hoặc Phần mềm kế toán

EFFECT của công ty BSC, tuỳ theo đặc điểm của công ty. Theo em, công ty

nên sử dụng phần mềm kế toán EFFECT bởi vì đây là một phần mềm có tính

động cao, đáp ứng đợc yêu cầu biến động của công ty. Do đó, sử dụng phần

mềm EFFECT sẽ giúp doanh nghiệp hạn chế đợc sự phụ thuộc vào công ty

phần mềm khi doanh nghiệp có một số thay đổi về nghiệp vụ kế toán.



Luận văn tốt nghiệp



75



Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Kết luận

Bất kỳ một doanh nghiệp nào khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh

doanh thì vấn đề tối đa hoá lợi nhuận là vấn đề mấu chốt và cuối cùng mà

doanh nghiệp cần đạt tới. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức tất cả

các khâu trong quá trình sản xuất kinh doanh với chi phí là tiết kiệm nhất.

Nhng để đạt đợc hiệu quả cao nhất trên cơ sở vật chất sẵn có, doanh nghiệp

phải làm tốt công tác kế toán chi phí sản xuất kinh doanh và tính giá thành

sản phẩm, rồi tiến hành phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua

nội dung này nhà quản lý có thể nhận ra những việc đã làm và cha làm đợc

trong quá trình quản lý. Từ đó, đa ra những biện pháp quản lý phù hợp hơn.

Trong thời gian thực tập tại công ty Cơ khí- Điện Thuỷ Lợi, em đã tìm

hiểu công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm của

công ty, em nhận thấy công tác này về cơ bản đã đáp ứng đợc yêu cầu quản lý

và góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty. Cùng với sự giúp đỡ

của phòng Tài vụ công ty, đặc biệt là sự hớng dẫn tận tình của thầy giáo

Nguyễn Minh Phơng và các thầy cô trong khoa kinh tế đã giúp em hoàn

thành bản luận văn tốt nghiệp này. Do thời gian và trình độ có hạn nên

chuyên đề này không tránh khỏi những thiếu xót, em rất mong nhận đợc sự

bổ xung, góp ý của các thầy cô giáo cùng cô chú phòng Tài vụ công ty để

luận văn tốt nghiệp của em đợc hoàn thiện hơn.

Em xin chân thành cảm ơn !

Hà Nội ngày 20 tháng 08 năm2003

Sinh viên : Nguyễn Thị Hoàng Hạnh



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

×