1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Chương lI THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NHẬT BẢN TẠI KHU VỰC PHÍA BẤC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 108 trang )


Việt Nam không cấm, chuyển từ cách tiếp cận "các ngành được phép" sang "danh sách

loại trừ và hạn chế". Hơn nữa, hệ thống ưu đãi đẩu tư theo hướng đơn giản hoa thủ tục

cũng trở thành một điều khoản bễ sung cơ bản.

Có thể thấy những thay đễi trong luật đẩu tư 2005 và các vãn bản pháp luật

khác đã và đang phù hợp với các thông lệ quốc tế và yêu cầu thực tiễn, thúc đẩy thu

hút đầu tư nước ngoài. Rõ ràng rằng khi nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong

nước xích lại gần nhau hem trong việc áp dụng các luật có liên quan thì sự giao thoa

trong cách làm, trong hướng đi cũng sẽ xuất hiện và về lâu dài là có lợi cho các

doanh nghiệp Việt Nam.

2. Hiệp định giữa Nhật Bản và nước C H X H C N Việt Nam về tự do, xúc tiến và

bảo hộ đầu tư

Tháng 3 năm 1999, Thủ tướng Nhật Bản Keizo Obuchi và thủ tướng Phan

r

Văn Khải đã nhất t í bắt đầu đàm phán về việc ký kết hiệp định đầu tư Nhật - Việt

Nam. Qua hai lần đàm phán dự bị, bốn lần đàm phán chính thức, ngày 14 - l i 2003, Hiệp định về tự do xúc tiến và bảo hộ đầu tư giữa Nhặt và cộng hoa xã hội chủ

nghĩa Việt Nam được ký kết. Theo hiệp định này, hai bẽn sẽ thực hiện cách đối xử

quốc gia và đối xử tối huệ quốc theo điểu kiện từng nước. Cụ thể trone khu vực của

mình sẽ dành cho các nhà đầu tư của mỗi bên những đôi xử không kém thuận lợi

hơn so với đối xử dành cho các nhà đầu tư nước ngoài và những đầu tư trong nước

mình trong cùng một hoàn cành tương tự nhau trong việc thành lập, mua lại, mờ

rộng hoạt động, quản lý, sử dụng, thu lợi. Việt Nam cũng cam kết sẽ từng bước tạo

dựng một môi trường đầu tư thống thoáng và cởi mờ, mờ rộng dẩn các khả năng tiếp

cận thị trường đầu tư cho nhà đẩu tư Nhật Bản theo các lộ trình được thống nhất.

Hiệp định này có ý nghĩa lớn trên góc độ quy định nghĩa vụ về nguyên tấc dành đối

xử tối huệ quốc và đối xử quốc gia, bào đảm tính minh bạch, tính ễn định về pháp

luật và tính dự báo cho nhà đầu tư. Hiệp định này là một bước tiến quan trọng cho

Sáng kiến chung giữa Việt Nam và Nhật Bản và "Sáng kiến liên kết kinh tế toàn diện

Nhật Bản - Asean" được cụ thể hoa.

3. Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản năm 2003

Tháng Tư năm 2003, Thủ tướng Chính phủ Việt Nam Phan Văn Khải và Thủ

tướng Nhật Bản Junichiro Koizumi đã có cuộc gặp ở Tokyo và quyết định thực hiện



27



Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản. Việt Nam và Nhật Bản đã triển khai tích cực

Sáng kiến này và cuối cùng đã hoàn thành bản Báo cáo này, một sản phẩm chứa

đựng trí tuệ các chuyên gia của cả hai đất nước. Báo cáo này được đệ trình lên Thủ

tướng của hai nước tại cuộc gặp song phương vào ngày l o tháng 12 năm 2003 nhân

dịp Hội nghị thượng đờnh Nhật Bản - ASEAN tại Tokỵo. Sáng kiến chung Nhật Bân

- Việt Nam là nhằm tăng cường tính cạnh tranh của nền kinh tế của Việt Nam thông

qua việc thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam.

Ngày 29 tháng l i năm 2005, sau hai năm thực hiện, cuộc họp lần 2 cùa ủy

ban đánh giá - xúc tiến Sáng kiến chung đã được họp và tại đây đã tiến hành các

đánh giá cuối cùng về Sáng kiến chung Việt Nam - Nhải Bản. Trong giai đoạn ì, với

125 vấn để đưa ra thì có 105 vấn đề đã được giải quyết xong. Theo cục đẩu tư nước

ngoài nhận định thì khoảng 8 5 % cóng việc đã được giải quyết. Điều này đã góp

phần cải thiện môi trường đầu tư của Việt Nam.

Giai đoạn l i (2005 - 2007), hai bên cùng nhau giải quyết 7 vấn đề lớn khác là

46 giải pháp về thuế, luật pháp, t i chính, sở hữu t í tuệ, xây dựng kết cấu hạ

à

r

tâng....Kết quả của giai đoạn li đã giúp cho môi trường đẩu tư và kinh doanh Việt

Nam có bước đột phá tích cực và không ngừng được hoàn thiện.

Hiện nay, việc thực hiện Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bản đã bước vào

Giai đoạn ni, hi vọng với nỏ lực của cả hai bẽn Việt Nam và Nhật Bản, Việt Nam đã

và đang trở thành một địa điểm hấp dẫn đối với các nhà đáu tư nước ngoài. Đẩu tư từ

Nhật Bản vào Việt Nam gia tăng, kéo theo đó, đầu tư từ các khu vực khác vào Việt

Nam cũng tăng mạnh. Và thực tế, đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam tăng

mạnh, năm 2003 là năm bất đầu khởi sắc cho việc thu hút FDI vào Việt Nam với

tổng giá trị là 3,2 tỷ USD. N ă m 2005 con số này đạt đế 6,8 tỷ USD, đến năm 2006

n

là 12 tỷ USD, năm 2007 là 20,3 tỷ USD và đạt đế hơn 64 tỳ USD đế n năm 2008.

n

Đồng thời các dự án đẩu tư của Nhật Bản vào Việt Nam cũng tăng lên nhanh chóng

trong những năm qua chứng tỏ bước cải thiện đáng kể trong môi trường đầu tư của

Việt Nam cũng như quan hệ hợp tác hai nước.



28



4. Hiệp định đói tác kinh tế Việt Nam - Nhặt Bản (VJEPA)

Ngày 25 tháng 12 năm 2008, tại Tokyo (Nhật Bản), thừa uy quyền của thủ

tướng hai nước Bộ trưởng Bộ Công Thương Việt Nam Vũ Huy Hoàng và Bộ trường

Bộ Ngoại Giao Nhật Bản đã ký Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản

(VJEPA). VJEPA là một hiệp định tự do hoa thương mại, dịch vụ, bảo hộ đầu tư và

khuyến khích thương mại giữa hai nước. Hiệp định VJEPA đưức xây dựng dựa trên

các chuẩn mực của tổ chức thương mại thế giới WTO, thể hiện sự cân bằng về lứi

ích và phù hứp với trình độ năng lực thực hiện của mỗi bên. Trong thời gian 10 năm,

Việt Nam và Nhật Bản sẽ cơ bản hoàn tất lộ trình giảm thuế để xây dựng một khu

vực thương mại tự do song phương hoàn chỉnh. Theo đó, 94.53% kim ngạch xuất

khẩu của Việt Nam và 87.66% kim ngạch xuất khẩu của Nhật Bản sẽ đưức miễn

thuế. Các mặt hàng thúy sản, nông sản, dệt may, sắt thép, hoa chất, linh kiện điện tử

sẽ có mức cam kết tự do hoa mạnh mẽ nhất. Trong 10 tháng đẩu năm 2008, k i m

ngạch thương mại giữa hai nước đạt 14,4 tỷ USD, gần bằng mục tiêu đạt 15 tỷ USD

vào năm 2010 m à lãnh đạo Việt Nam đề ra. Công bố báo cáo đưức đưa ra sau lễ ký

kết nhấn mạnh việc triển khai VJEPA sẽ góp phẩn đưa mối quan hệ hứp tác nhiều

mặt giữa chính phủ, các doanh nghiệp và người dãn hai nước lên một bước phát triển

mới, tạo nền tảng vững chắc để thực hiện mục tiêu hướng tới quan hệ đối tác chiến

lưức vì hoa bình và thịnh vưứng ở châu á.

Như vậy, có thể thấy rằng: Hiệp định VJEPA là một sự kiện kinh tế, chính trị

GÒ ý nghĩa quan ương, nó tạo nền tảng chắc chắn cho việc hình thành khu vực

thương mại tự do song phương giữa Việt Nam và Nhật Bản, trong đó hàng hoa, vốn,

công nghệ, lao động sẽ đưức lưu chuyển thông thoáng và thuận lứi hơn và mối quan

hệ đầu tư giữa hai nước sẽ không ngừng đưức cải thiện.



n. TỔNG QUAN HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ CỦA C Á C DOANH NGHIỆP

NHẬT BẢN TẠI VIỆT NAM

Việt Nam và Nhật Bản đã thiết lập quan hệ ngoại giao ngày 21 tháng 9 năm

1973 nhưng chỉ khoảng 10 năm trở lại đây, quan hệ song phương giữa hai nước mới

có những bước tiến đáng kể. Nhật Bản ngày càng đóng vai trò quan trọng với sự phát

triển của kinh tế xã hội Việt Nam thông qua sự hứp tác kinh tế, thương mại, đầu tư.



29



1. Quy m ô đầu tư

Sau khi Luật đầu tư nước ngoài được ban hành (1987) Nhật Bản cũng tiến

hành nhiều cuộc thăm dò, khảo sát để tiến hành đầu tư ở Việt Nam. Tuy nhiên, so

với Đài Loan, Hồng BCông thì Nhật Bản được xem là người đi sau vào thị trường Việt

Nam. Thập kỷ 90 với nhiều đấu ấn thăng trầm cho quan hệ đầu tư của Nhật Bản và

Việt Nam. N ă m 1992, vấn đề Campuchia được giải quyết, Việt Nam có những đổi

mới trên nhiều mỏt kinh tế chính trị khiến quan hệ hai nước được mở rộng. N ă m

1994, Mỹ xoa bỏ lệnh cấm vận với Việt Nam và đồng Yên tăng giá đã tạo ra những

bùng nổ về đầu tư của Nhật vào Việt Nam năm sau đó. Tuy nhiên, cuộc khủng

hoảng t i chính tiền tệ Châu Á năm 1997 để lại những ảnh hưởng nỏng nề cho nền

à

kinh tế Nhật Bản, vì thế, đầu tu trực tiếp của Nhật Bản vào Việt Nam có mức đầu tư

hàng năm không ổn định. c ả số dự án lẫn số vốn đầu tư của Nhật Bản vào Việt Nam

đều giảm mạnh từ năm 1997 với 65 dự án xuống 12 dự án năm 1998 và 14 dự án

năm 1999. N ă m 2000 trở đi là sự phục hổi của dòng vốn FDI của Nhật Bản vào Việt

Nam.

Biểu đổi: FDI của Nhật Bản vào Việt Nam theo từng nám (1997-2008)

Đem vị: Triệu USD

180 160 •

140 120 100 80 60 40 •

20 0



I











I







[



1



1



1



1



1





Nguồn: Tống hợp theo báo cáo Một số nét chính về tình hình kinh tế Việt Nam của

Dại sứ quán Nhật Bản tại Việt Nam.

Qua biểu đồ có thế thấy trong những năm gần đây số lượng các dự án đẩu tư

của Nhật Bản vào Việt Nam liên tục tăng, đỏc biệt là từ năm 2003. N ă m 2003, Sáng

kiến chung Việt Nam - Nhật Bản được ký kết, đây được coi là năm khởi sắc cho sự



30



tăng vọt của thu hút FDI từ Nhật Bản. Thêm vào đó, Luật đầu tư được Quốc hội

thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 thúc đẩy đẩu tư tăng vọt. N ă m 2006, ngân

hàng lớn nhất Nhật Bản Mitsubishi Tokyo UFJ đã ký thoa thuận hợp tác với Việt

Nam nhầm thúc đẩy các kếhoạch đầu tư của doanh nghiệp Nhật Bản và tăng cường

vốn cho các doanh nghiệp đang hoạt động tại Việt Nam. N ă m 2007, Canon đã tăng

thêm 110 triệu USD đưa Việt Nam trở thành nơi sản xuất máy in phun lớn nhất của

Canon.

Nếu tính tỷng giá trị tích lũy thì năm 2003 Việt Nam thu hút được 419 dự án

với gần 4,5 tỷ USD vốn FDI của Nhật Bản. N ă m 2005 là một sự tăng trưởng mạnh

về thu hút FDI Nhật Bản của Việt Nam sau hai năm thực hiện Sáng kiến chung Việt

Nam - Nhật Bản với 600 dự án tương đương với 6,3 tỷ USD vốn đầu tư. Và theo số

liệu thống kê gán đáy, chỉ tínhriêngđế tháng 8 năm 2008. con số này đã đạt đến

n

1019 dự án, tương đương gần 17 tỷ USD. N ă m 2008 chứng kiến cuộc khủng hoảng

kinh tế toàn cấu m à Nhật Bản là một trong những quốc gia phải hứng chịu nặng nề

nhất nhưng FDI vào Việt Nam không hề giảm, điều đó cho thấy mối quan tâm lâu

dài và nghiêm túc từ các doanh nghiệp đế từ đất nước mặt trời mọc này.

n

2. Cơ câu đầu tư

2.1. Theo lĩnh vực đầu tư

Bảng Ị : FDI của Nhật Bẩn phán theo ngànhtínhđến hết năm 2003, hết

năm 2005 vàtínhđến ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lục)



STT



Tổng vốn đầu tư



Sô dự án



Chuyên ngành



(triệu USD)



2003



2005



8/2008



2003



2005



8/2008



296



431



690



3410



5175



14 567



1



2



5



47



58



6296



CN nhẹ



72



99



186



248



470



960



CN nặng



185



288



445



2253



3412



6107



CN thực phẩm



18



21



25



140



210



205



Xây dựng



20



21



29



721



1025



979



Nông, Lâm, Ngư nghiệp 37



52



64



100



138



193



Nông - Lâm nghiệp



42



53



72



108



154



Công nghiệp

CN dầu khí

]



li



28



31



9



10



u



28



30



39



86



117



265



971



7Ớ5Ố



2244



Thúy sản

Dịch vụ

Dịch vụ



33



55



173



31



54



230



GTVT-Bưu điện



15



19



29



470



484



501



Khách sạn - Du lịch



7



8



13



loi



114



126



Tài chính - Ngân hàng



3



4



5



51



66



138



Văn hoá-Y tế-Giáo dục



15



18



28



63



69



130



XD văn phòng-căn hộ



12



12



14



176



179



877



XD hạ tầng KCX-KCN



IU



1



1



2



76



90



142



-



-



100



4481



6370



16984



XD khu đô thị mới



-



-



1



Tổng số



419



600



1019



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đấu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Trong thời gian đẩu, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển dịch

vụ được các nhà đầu tư Nhật Bản đưa lên làm vấn đề được quan tâm hàng đẩu. Tuy

nhiên, tủ nửa sau thập niên 90 cho đến nay, sự dịch chuyển trong lĩnh vực đầu tư

FDI của Nhật đang đi theo những định hướng phù hợp với chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội của Việt Nam. Các nhà đầu tư chú trọng phát triển ngành công nghiệp

điện tử, vật liệu xây dựng, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy. Khi hạ tầng cơ sơ của Việt

Nam đã có những bước tiến đáng kể để phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư thì

những ngành công nghiệp lợi thế của Nhật và đem lại nhiều lợi nhuận được chú

trọng phát triển.

Theo số liệu tính đến tháng 8 - 2008, vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ

yếu trong lĩnh vực công nghiệp với 690 dự án có tổng vốn đẩu tư là 14,5 tỷ USD

(chiếm 67,7% số dự ấn và 85,6% tổng vốn đăng ký). Tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ có

265 dự án với tổng số vốn đầu tư là 2,22 tỷ USD (chiếm 2 6 % số dự án và 13,2%

tổng vốn đẩu tư). Còn lại, các dự án trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm

6,3% số dự án với 1,1% vốn đẩu tư.



32



Biểu đồ 2: Số dự án FDI của Nhật đầu tu vào ngành công nghiệp Việt

Nam



Số dự án vào ngành cõng nghiệp



800

700







600



Ị Công nghiệp





500



CN dầu khí

CN nhẹ



400



200



CN nặng

—*— CN thực phẩm



100



-•-Xây dựng



300



0



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Qua biểu đồ trên có thể thấy được mức tăng nhanh chóng về số dự án đầu tư

nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp. N ă m 2003 với 296 dự án thì năm 2008, chỉ

trong 5 năm đã tăng đế 690 dự án, theo đó tổng vốn đầu tư cũng tăng mạnh. N ă m

n

2008 đạt kậ lục thu hút FDI của Nhật Bản vào công nghiệp với hơn 14 tậ USD, gấp

hơn 4 lần năm 2003. Trong đó cần đặc biệt lưu tâm đế sự tăng vọt và tậ trọng lớn

n

của công nghiệp nặng.

Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ là lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế và

đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ đầu tu, thêm vào đó, kể từ khi ban hành Luật đầu tu

nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh

vực công nghiệp và dịch vụ. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài

trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tuy có thay đổi về các sản phẩm cụ thể nhưng

về cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sẩn phẩm công

nghệ cao, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử. Đây cũng chính là các dự án có

giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thếso sánh khi thu hút FDI vào lĩnh vục này.

Nhờ vậy, cho đế nay, các dự án đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản và các nước khác

n

thuộc các lĩnh vực: thăm dò và khai thác dâu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ

cao vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tạo

nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu người lao động. N ă m 2008



33



chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có tác động không nhỏ đến nền kinh

tế Việt Nam và Nhật Bản nhưng năm 2008 vẫn qua đi một cách ngoạn mục về thu

hút FDI của Nhật Bản, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp dầu khí tăng vọt trong

vòng 5 năm.

Đặc biệt trong thời gian gần đây, các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực

công nghệ phần mềm đang chuyấn hướng đầu tư của mình từ Ân Độ, Trung Quốc,

Thái Lan sang Việt Nam. Ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam đang phát

triấn rất nhanh chóng, doanh thu của ngành công nghiệp phần mềm năm 2007 đạt

500 triệu USD và trong năm 2008 là 800 triệu USD, và theo đánh giá của các nhà

đầu tư Nhật Bản thì Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc, An Độ, Thái Lan trở thành

đối tác đầu tiên m à các Nhà đầu tư Nhật Bản tìm đến đấ hợp tác trong lĩnh vực phần

mềm. Vào sáng 19-11-2006, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và

tập đoàn Mitsui, Ngân hàng Sumitomo Mitsui, công ty Bảo hiấm Mitsui Sumitomo

(Nhật Bản) đã ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác xúc tiên đầu tư vào khu công nghệ cao

Hoa Lạc, hướng đến mục tiêu đẩy mạnh các ngành công nghệ cao ở Việt Nam. Việc

thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào khu công nghệ cao Hoa Lạc là dự án có

nhiều triấn vọng thúc đẩy công nghệ Việt Nam phát triấn cũng như giúp Việt Nam

có những bước chuyấn minh, bước lên tầm cao mới trong thời cơ mới và vận hội

mới.

Biêu đồ 3: Số dự án FDI của Nhật vào ngành dịch vụ Việt Nam

SỐ dự án vào ngành dịch vụ



Sò' dự án

200



- Dịch vụ



180



- GTVT-B ưu điện



160



Khách sạn - Du lịch



140



Tài chính - Ngân hàng



120



-Vãn hoá-Y té-Giáodục



100



- X D vãn phòng-căn hộ



80



-XO hạ tầng KCX-KCN



60



-XDkhu đó thị mới



40



2003



2005



T8/2008



N



a



m



20 •

0

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đáu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam



34



của Cục đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Về lĩnh vực dịch vụ, nước ta cũng có rất nhiều chủ trương, chính sách tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi ban hành

Luật đầu tư nước ngoài. Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có những chuyển biến tích

cực.

Có thể thấy rảng từ năm 2003 đế nay, các dự án cũng như vốn đẩu tư của

n

Nhật vào ngành dịch vụ liên tục tăng. Đẩu tư nước ngoài cùa Nhật Bản tập trung vào

các hoạt động dịch vụ giao thông vận tải - bưu điện, khách sạn - du lịch, văn hoa - y

tế - giáo dục và tập trung vào kinh doanh bất động sản, đặc biệt là xây dựng văn

phòng - căn hộ. Dịch vụ tăng mạnh nhất, từ năm 2003 với 33 dự án đã tăng vọt

thành 173 dự án tính đế tháng 8 năm 2008, với số vốn đầu tư 230 triệu USD. Tiếp

n

đó là sự gia tăng mạnh mẽ của giao thông vận tải bưu điện và văn hoa y tế giáo dục,

tâng gần gấp đói với số vốn đẩu tư cũng gia tăng mạnh. Việt Nam nảm trong cái nôi

của nền văn hoa phương Đông, có lịch sử văn hóa truyền thống láu đời, gìn giữ được

những nét đẹp m à thiên nhiên hay con người tôn tạo nên, cùng với những ưu đãi cùa

nhà nước ta vào ngành này đã tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Hiện nay việc đẩu

tư vào xây dựng khu đô thị mới cũng được các nhà đầu tư Nhật Bàn quan tâm. Khu

đô thị mới thành phố Thái Nguyên do tập đoàn Intra Nhật Bản đầu tư xây dựng là

mốc đầu tiên đánh dấu sự có mặt của các nhà đầu tư trực tiếp Nhật Bản trong lĩnh

vực này.

Lĩnh vực nóng - lâm - nau nshiệp chì thu hút được hơn Ì % trong tổng vốn

FDI của Nhật Bản vào Việt Nam. Điểu này cho thấy một thực tế là các nhà đẩu tư

Nhật Bản vẫn không mấy mặn m à với các dự án đầu tư vào những ngành này. Có thể

lý giải được điều này bởi đây là một lĩnh vực đầu tư rủi ro khá cao do chịu tác động

của thiên nhiên, đổng thời lợi nhuận đem lại không cao. Mặt khác, các khu vực làm

nghề nông - lâm - ngư nghiệp có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn lạc hậu nên dù chính

phủ đã đưa ra nhiều những khuyến khích đẩu tư nhưng ngành này cũng không có

nhiều sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.



35



2.2. Theo địa phương

Bảns 2: FDI của Nhật Bản tại Việt Nam theo đụi phương (chỉtínhcấc dự án

còn hiệu lực)

SÍT



Tổng vốn đầu tư (triệu USD)



Sỏ dự án



Địa phương

2003



2005



8/2008



2003



2005



8/2008



1



Hà Nội



96



139



235



1151.9



1812



2444



2



TP Hồ Chí Minh



145



196



289



869,9



1053,3



1962



3



Đồng Nai



40



55



75



819.9



955,8



1219



4



Thanh Hoa



2



2



7



373.6



622,5



6831



5



Bình Dương



38



54



116



376,2



477,1



982



6



Hải Phòng



31



51



69



158,3



397,4



589



7



Vĩnh Phúc



7



12



27



217.9



364,4



800



8



Bắc Ninh



1



6



22



126.0



143.9



354



9



Bà Rịa - Vũng Tàu



6



6



7



135,1



136.6



156



10



Đà Nang



5



9



20



17,2



76,6



112



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư.

Tính đến ngày 22 tháng 8 năm 2008, đã có 42 tỉnh, thành phố trong cà nước

có dự án FDI Nhật Bân đăng kí trong đó đã triển khai thực hiện tại 33 tỉnh, thành

phố. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đẩu về số dự án đầu tư nhưng Hà Nội dẫn đầu về

số vốn thực hiện. Thành phố Hồ Chí Minh là một địa điểm đẩu tư sôi động, có kinh tế

phát triển bậc nhát nước ta nên thu hút đưừc không í các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy

t

nhiên, Hà Nội có những ưu đãi đặc biệt từ phía các nhà đầu tư Nhật Bản m à không có

ờ thành phố Hồ Chí Minh (điều này sẽ đưừc nghiên cứu trong Chuông 2 in. Ì "Môi

trường đầu tư khu vực phía Bấc Việt Nam hấp dẫn các doanh nghiệp Nhật Bản), nên

luôn tập trung đưừc các dự án lớn và dẫn đầu về số vốn đầu tư lẫn vốn thực hiện.

Trong giai đoạn 1988-2008, Hà Nội là nơi có tổng vốn thực hiện cao nhất với 235 dự

án đáu tư chiếm 23,06% số dự án đầu tư của Nhật trong cả nước, với tổng vốn đẩu tư

hơn 2,4 tỷ USD chiếm 14,39% tổng vốn FDI của Nhật tại Việt Nam và vốn đầu tư

thực hiện gần 885 triệu USD chiếm 1 7 % tổng vốn thực hiện. Tiếp đến l các tỉnh

à

thành phố khác như: Đổng Nai, Thanh Hoa, Bình Dương, Hải Phòng, Vĩ Phúc và

nh



36



Bắc Ninh,cũng thu hút được nhiều nhà đầu tư Nhật Bản. N ă m 2008, Thanh Hoa đón

nhận một lượng vốn FDI lớn của Nhật Bản, dẫn đẩu cả nước về số vốn đăng kí (han 6

tỷ USD), nổi bật nhất là công ty TNHH lọc hoa dầu Nghi Sơn với tổng mức đấu tư

khoảng 6 tỷ USD, do công ty Idemitsu Kosan Nhật đóng góp 35,1% và công ty Hoa

chất Mitsui Nhật góp 4,7% vốn. Tuy nhiên vốn thỉc hiện tại Thanh Hoa mới chỉ đạt

hơn 342 triệu USD.

Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ của Nhật Bản phản ánh rõ xu hướng tập trung các

dỉ án vào những khu vỉc, địa phương này do có môi trường thuận lợi, hạ tầng cơ sở

đảm bảo và nguồn nhân lỉc được đào tạo và có trình độ và hiện nay xu hướng đầu

tư ra phía Bắc Việt Nam của Nhật Bản ngày càng được thể hiện rõ nét.



2.3. Theo hình thức đầu tư

Bảng 3: FD1 của Nhật Bản theo hình thức đầu tư tinh đến hết năm 2003, hét

năm 2005 vàtínhđến ngày ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)



STT



Tổng vốn đầu tư



Số dỉ án



Hình thức

2003



1

2

3

4



100% vốn nước

ngoài

Liên doanh

Hợp đổng hợp

tác kinh doanh

Công ty cổ phẩn

Tô ng số



2005



8/2008



2003



2005



8/2008



272



438



792



1921



3413



6777



135



145



196



2166



2545



8933



12



17



20



394



411



449



li



-



-



419



600



1019



-



-



825



4481



6369



16984



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đáu lư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đáu tư.

Qua số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư có

thể thấy rằng trong những năm gần đây, hình thức 1 0 0 % vốn nước ngoài được nhiều

các nhà đẩu tư Nhật Bản quan tâm nhất. Tính đến hết năm 2003, số dỉ án đẩu tư

theo hình thức này là 272 dỉ án, chiếm 6 5 % tổng số dỉ án FDI của Nhật Bản vào

Việt Nam giai đoạn này, và gấp 2 lần số dỉ án thuộc hình thức liên doanh. Thời gian



37



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×