1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Cơ cấu đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 108 trang )


9



10



u



28



30



39



86



117



265



971



7Ớ5Ố



2244



Thúy sản

Dịch vụ

Dịch vụ



33



55



173



31



54



230



GTVT-Bưu điện



15



19



29



470



484



501



Khách sạn - Du lịch



7



8



13



loi



114



126



Tài chính - Ngân hàng



3



4



5



51



66



138



Văn hoá-Y tế-Giáo dục



15



18



28



63



69



130



XD văn phòng-căn hộ



12



12



14



176



179



877



XD hạ tầng KCX-KCN



IU



1



1



2



76



90



142



-



-



100



4481



6370



16984



XD khu đô thị mới



-



-



1



Tổng số



419



600



1019



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đấu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Trong thời gian đẩu, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên và phát triển dịch

vụ được các nhà đầu tư Nhật Bản đưa lên làm vấn đề được quan tâm hàng đẩu. Tuy

nhiên, tủ nửa sau thập niên 90 cho đến nay, sự dịch chuyển trong lĩnh vực đầu tư

FDI của Nhật đang đi theo những định hướng phù hợp với chiến lược phát triển kinh

tế - xã hội của Việt Nam. Các nhà đầu tư chú trọng phát triển ngành công nghiệp

điện tử, vật liệu xây dựng, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy. Khi hạ tầng cơ sơ của Việt

Nam đã có những bước tiến đáng kể để phù hợp với yêu cầu của các nhà đầu tư thì

những ngành công nghiệp lợi thế của Nhật và đem lại nhiều lợi nhuận được chú

trọng phát triển.

Theo số liệu tính đến tháng 8 - 2008, vốn đầu tư của Nhật Bản tập trung chủ

yếu trong lĩnh vực công nghiệp với 690 dự án có tổng vốn đẩu tư là 14,5 tỷ USD

(chiếm 67,7% số dự ấn và 85,6% tổng vốn đăng ký). Tiếp đó là lĩnh vực dịch vụ có

265 dự án với tổng số vốn đầu tư là 2,22 tỷ USD (chiếm 2 6 % số dự án và 13,2%

tổng vốn đẩu tư). Còn lại, các dự án trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm

6,3% số dự án với 1,1% vốn đẩu tư.



32



Biểu đồ 2: Số dự án FDI của Nhật đầu tu vào ngành công nghiệp Việt

Nam



Số dự án vào ngành cõng nghiệp



800

700







600



Ị Công nghiệp





500



CN dầu khí

CN nhẹ



400



200



CN nặng

—*— CN thực phẩm



100



-•-Xây dựng



300



0



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Qua biểu đồ trên có thể thấy được mức tăng nhanh chóng về số dự án đầu tư

nước ngoài vào lĩnh vực công nghiệp. N ă m 2003 với 296 dự án thì năm 2008, chỉ

trong 5 năm đã tăng đế 690 dự án, theo đó tổng vốn đầu tư cũng tăng mạnh. N ă m

n

2008 đạt kậ lục thu hút FDI của Nhật Bản vào công nghiệp với hơn 14 tậ USD, gấp

hơn 4 lần năm 2003. Trong đó cần đặc biệt lưu tâm đế sự tăng vọt và tậ trọng lớn

n

của công nghiệp nặng.

Lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ là lĩnh vực then chốt trong nền kinh tế và

đem lại nhiều lợi nhuận cho chủ đầu tu, thêm vào đó, kể từ khi ban hành Luật đầu tu

nước ngoài năm 1987, Việt Nam đã chú trọng thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh

vực công nghiệp và dịch vụ. Qua các thời kỳ, định hướng thu hút đầu tư nước ngoài

trong lĩnh vực công nghiệp - xây dựng tuy có thay đổi về các sản phẩm cụ thể nhưng

về cơ bản vẫn theo định hướng khuyến khích sản xuất vật liệu mới, sẩn phẩm công

nghệ cao, sản xuất sản phẩm và linh kiện điện tử. Đây cũng chính là các dự án có

giá trị gia tăng cao và Việt Nam có lợi thếso sánh khi thu hút FDI vào lĩnh vục này.

Nhờ vậy, cho đế nay, các dự án đầu tư nước ngoài từ Nhật Bản và các nước khác

n

thuộc các lĩnh vực: thăm dò và khai thác dâu khí, sản xuất các sản phẩm công nghệ

cao vẫn giữ vai trò quan trọng đóng góp cho tăng trưởng kinh tế, xuất khẩu, tạo

nhiều việc làm và nguồn thu nhập ổn định cho hàng triệu người lao động. N ă m 2008



33



chứng kiến cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu có tác động không nhỏ đến nền kinh

tế Việt Nam và Nhật Bản nhưng năm 2008 vẫn qua đi một cách ngoạn mục về thu

hút FDI của Nhật Bản, vốn đầu tư vào ngành công nghiệp dầu khí tăng vọt trong

vòng 5 năm.

Đặc biệt trong thời gian gần đây, các nhà đầu tư Nhật Bản trong lĩnh vực

công nghệ phần mềm đang chuyấn hướng đầu tư của mình từ Ân Độ, Trung Quốc,

Thái Lan sang Việt Nam. Ngành công nghiệp phần mềm của Việt Nam đang phát

triấn rất nhanh chóng, doanh thu của ngành công nghiệp phần mềm năm 2007 đạt

500 triệu USD và trong năm 2008 là 800 triệu USD, và theo đánh giá của các nhà

đầu tư Nhật Bản thì Việt Nam đã vượt qua Trung Quốc, An Độ, Thái Lan trở thành

đối tác đầu tiên m à các Nhà đầu tư Nhật Bản tìm đến đấ hợp tác trong lĩnh vực phần

mềm. Vào sáng 19-11-2006, tại Hà Nội, Bộ Khoa học và Công nghệ Việt Nam và

tập đoàn Mitsui, Ngân hàng Sumitomo Mitsui, công ty Bảo hiấm Mitsui Sumitomo

(Nhật Bản) đã ký Biên bản ghi nhớ về hợp tác xúc tiên đầu tư vào khu công nghệ cao

Hoa Lạc, hướng đến mục tiêu đẩy mạnh các ngành công nghệ cao ở Việt Nam. Việc

thu hút các nhà đầu tư Nhật Bản đầu tư vào khu công nghệ cao Hoa Lạc là dự án có

nhiều triấn vọng thúc đẩy công nghệ Việt Nam phát triấn cũng như giúp Việt Nam

có những bước chuyấn minh, bước lên tầm cao mới trong thời cơ mới và vận hội

mới.

Biêu đồ 3: Số dự án FDI của Nhật vào ngành dịch vụ Việt Nam

SỐ dự án vào ngành dịch vụ



Sò' dự án

200



- Dịch vụ



180



- GTVT-B ưu điện



160



Khách sạn - Du lịch



140



Tài chính - Ngân hàng



120



-Vãn hoá-Y té-Giáodục



100



- X D vãn phòng-căn hộ



80



-XO hạ tầng KCX-KCN



60



-XDkhu đó thị mới



40



2003



2005



T8/2008



N



a



m



20 •

0

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đáu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam



34



của Cục đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Về lĩnh vực dịch vụ, nước ta cũng có rất nhiều chủ trương, chính sách tạo

điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh dịch vụ phát triển từ khi ban hành

Luật đầu tư nước ngoài. Nhờ vậy, khu vực dịch vụ đã có những chuyển biến tích

cực.

Có thể thấy rảng từ năm 2003 đế nay, các dự án cũng như vốn đẩu tư của

n

Nhật vào ngành dịch vụ liên tục tăng. Đẩu tư nước ngoài cùa Nhật Bản tập trung vào

các hoạt động dịch vụ giao thông vận tải - bưu điện, khách sạn - du lịch, văn hoa - y

tế - giáo dục và tập trung vào kinh doanh bất động sản, đặc biệt là xây dựng văn

phòng - căn hộ. Dịch vụ tăng mạnh nhất, từ năm 2003 với 33 dự án đã tăng vọt

thành 173 dự án tính đế tháng 8 năm 2008, với số vốn đầu tư 230 triệu USD. Tiếp

n

đó là sự gia tăng mạnh mẽ của giao thông vận tải bưu điện và văn hoa y tế giáo dục,

tâng gần gấp đói với số vốn đẩu tư cũng gia tăng mạnh. Việt Nam nảm trong cái nôi

của nền văn hoa phương Đông, có lịch sử văn hóa truyền thống láu đời, gìn giữ được

những nét đẹp m à thiên nhiên hay con người tôn tạo nên, cùng với những ưu đãi cùa

nhà nước ta vào ngành này đã tạo sức hấp dẫn cho các nhà đầu tư. Hiện nay việc đẩu

tư vào xây dựng khu đô thị mới cũng được các nhà đầu tư Nhật Bàn quan tâm. Khu

đô thị mới thành phố Thái Nguyên do tập đoàn Intra Nhật Bản đầu tư xây dựng là

mốc đầu tiên đánh dấu sự có mặt của các nhà đầu tư trực tiếp Nhật Bản trong lĩnh

vực này.

Lĩnh vực nóng - lâm - nau nshiệp chì thu hút được hơn Ì % trong tổng vốn

FDI của Nhật Bản vào Việt Nam. Điểu này cho thấy một thực tế là các nhà đẩu tư

Nhật Bản vẫn không mấy mặn m à với các dự án đầu tư vào những ngành này. Có thể

lý giải được điều này bởi đây là một lĩnh vực đầu tư rủi ro khá cao do chịu tác động

của thiên nhiên, đổng thời lợi nhuận đem lại không cao. Mặt khác, các khu vực làm

nghề nông - lâm - ngư nghiệp có cơ sở hạ tầng, kỹ thuật còn lạc hậu nên dù chính

phủ đã đưa ra nhiều những khuyến khích đẩu tư nhưng ngành này cũng không có

nhiều sức hấp dẫn với các nhà đầu tư.



35



2.2. Theo địa phương

Bảns 2: FDI của Nhật Bản tại Việt Nam theo đụi phương (chỉtínhcấc dự án

còn hiệu lực)

SÍT



Tổng vốn đầu tư (triệu USD)



Sỏ dự án



Địa phương

2003



2005



8/2008



2003



2005



8/2008



1



Hà Nội



96



139



235



1151.9



1812



2444



2



TP Hồ Chí Minh



145



196



289



869,9



1053,3



1962



3



Đồng Nai



40



55



75



819.9



955,8



1219



4



Thanh Hoa



2



2



7



373.6



622,5



6831



5



Bình Dương



38



54



116



376,2



477,1



982



6



Hải Phòng



31



51



69



158,3



397,4



589



7



Vĩnh Phúc



7



12



27



217.9



364,4



800



8



Bắc Ninh



1



6



22



126.0



143.9



354



9



Bà Rịa - Vũng Tàu



6



6



7



135,1



136.6



156



10



Đà Nang



5



9



20



17,2



76,6



112



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư.

Tính đến ngày 22 tháng 8 năm 2008, đã có 42 tỉnh, thành phố trong cà nước

có dự án FDI Nhật Bân đăng kí trong đó đã triển khai thực hiện tại 33 tỉnh, thành

phố. Thành phố Hồ Chí Minh dẫn đẩu về số dự án đầu tư nhưng Hà Nội dẫn đầu về

số vốn thực hiện. Thành phố Hồ Chí Minh là một địa điểm đẩu tư sôi động, có kinh tế

phát triển bậc nhát nước ta nên thu hút đưừc không í các nhà đầu tư nước ngoài. Tuy

t

nhiên, Hà Nội có những ưu đãi đặc biệt từ phía các nhà đầu tư Nhật Bản m à không có

ờ thành phố Hồ Chí Minh (điều này sẽ đưừc nghiên cứu trong Chuông 2 in. Ì "Môi

trường đầu tư khu vực phía Bấc Việt Nam hấp dẫn các doanh nghiệp Nhật Bản), nên

luôn tập trung đưừc các dự án lớn và dẫn đầu về số vốn đầu tư lẫn vốn thực hiện.

Trong giai đoạn 1988-2008, Hà Nội là nơi có tổng vốn thực hiện cao nhất với 235 dự

án đáu tư chiếm 23,06% số dự án đầu tư của Nhật trong cả nước, với tổng vốn đẩu tư

hơn 2,4 tỷ USD chiếm 14,39% tổng vốn FDI của Nhật tại Việt Nam và vốn đầu tư

thực hiện gần 885 triệu USD chiếm 1 7 % tổng vốn thực hiện. Tiếp đến l các tỉnh

à

thành phố khác như: Đổng Nai, Thanh Hoa, Bình Dương, Hải Phòng, Vĩ Phúc và

nh



36



Bắc Ninh,cũng thu hút được nhiều nhà đầu tư Nhật Bản. N ă m 2008, Thanh Hoa đón

nhận một lượng vốn FDI lớn của Nhật Bản, dẫn đẩu cả nước về số vốn đăng kí (han 6

tỷ USD), nổi bật nhất là công ty TNHH lọc hoa dầu Nghi Sơn với tổng mức đấu tư

khoảng 6 tỷ USD, do công ty Idemitsu Kosan Nhật đóng góp 35,1% và công ty Hoa

chất Mitsui Nhật góp 4,7% vốn. Tuy nhiên vốn thỉc hiện tại Thanh Hoa mới chỉ đạt

hơn 342 triệu USD.

Cơ cấu đầu tư theo lãnh thổ của Nhật Bản phản ánh rõ xu hướng tập trung các

dỉ án vào những khu vỉc, địa phương này do có môi trường thuận lợi, hạ tầng cơ sở

đảm bảo và nguồn nhân lỉc được đào tạo và có trình độ và hiện nay xu hướng đầu

tư ra phía Bắc Việt Nam của Nhật Bản ngày càng được thể hiện rõ nét.



2.3. Theo hình thức đầu tư

Bảng 3: FD1 của Nhật Bản theo hình thức đầu tư tinh đến hết năm 2003, hét

năm 2005 vàtínhđến ngày ngày 22-8-2008 (chỉ tính các dự án còn hiệu lực)



STT



Tổng vốn đầu tư



Số dỉ án



Hình thức

2003



1

2

3

4



100% vốn nước

ngoài

Liên doanh

Hợp đổng hợp

tác kinh doanh

Công ty cổ phẩn

Tô ng số



2005



8/2008



2003



2005



8/2008



272



438



792



1921



3413



6777



135



145



196



2166



2545



8933



12



17



20



394



411



449



li



-



-



419



600



1019



-



-



825



4481



6369



16984



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đáu lư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đáu tư.

Qua số liệu thống kê của Cục đầu tư nước ngoài - Bộ kế hoạch và đầu tư có

thể thấy rằng trong những năm gần đây, hình thức 1 0 0 % vốn nước ngoài được nhiều

các nhà đẩu tư Nhật Bản quan tâm nhất. Tính đến hết năm 2003, số dỉ án đẩu tư

theo hình thức này là 272 dỉ án, chiếm 6 5 % tổng số dỉ án FDI của Nhật Bản vào

Việt Nam giai đoạn này, và gấp 2 lần số dỉ án thuộc hình thức liên doanh. Thời gian



37



từ năm 2004 đến nay là giai đoạn bùng nổ của các dự án đầu tư theo hình thức này.

Chỉ trong vòng 5 năm, từ năm 2003 đến năm 2008, số dự án đẩu tư của Nhật theo

hình thức 1 0 0 % vốn đầu tư nước ngoài đã tăng 520 dự án tương đương với 2,9 lẩn.

Thêm vào đó, tổng vốn đẩu tư theo hình thức này cũng tăng 3,52 lẩn từ hơn 1,9 tỷ

USD lên đến gần 6,8 tỷ USD. Đây chính là một con số tăng khá ấn tượng thị hiện xu

hướng đẩu tư FDI của Nhật Bản.

Có thị lý giải điều này là do hiệu quả kinh doanh của các dự án này lớn hơn

các hình thức khác. Thêm vào đó, với hình thức đâu tư 1 0 0 % vốn nước ngoài, nhà

đẩu tư có thị tự chủ động thay đổi linh hoạt các phương thức kinh doanh cho phù

hợp với biến động của thị trường m à không cần thông qua các đối tác như hình thức

liên doanh, công ty cổ phần. Từ năm 2000 trở lại đây, các nhà đầu tư Nhật Bản đã

tăng cường đầu tư mở rộng loại hình doanh nghiệp này và liên tục có những dự án

đầu tư xây dựng các nhà máy sản xuất hàng xuất khẩu và lắp ráp tại các Khu công

nghiệp, Khu chế xuất, Khu công nghệ cao... tại các tỉnh thành như Hà Nội, Bắc

Ninh, Vĩnh Phúc, TP Hổ Chí Minh, Bình Dương... Điều đó có nguồn gốc từ việc

Chính phủ Việt Nam đã đưa ra những chính sách ưu đãi đối với các doanh nghiệp

xuất khẩu 1 0 0 % sản phẩm. Các doanh nghiệp này được khuyến khích tiến hành các

hoạt động xuất khẩu nhằm tạo thêm công ăn việc làm cho người lao động, thu ngoại

tệ về cho đất nước và góp phẫn vào sự phát triịn của đất nước nói chung. Cụ thị của

chính sách này là: doanh nghiệp xuất khẩu 1 0 0 % được cấp giấy chứng nhận là

doanh nghiệp trong khu xuất khẩu (EPZ), hoặc doanh nghiệp chế xuất (EPE), được

áp dụng các ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp, được miễn thuế giá trị gia tăng

và miễn thuế nhập khẩu linh kiện tương ứng với số lượng hàng xuất khẩu. Hơn nữa,

các doanh nghiệp này còn được đâm bảo nguồn nhân lực có tay nghề cao với chi phí

lao động thấp. Vì thế số dự án đẩu tư theo hình thức này tăng lẻn nhanh chóng.

Tuy nhiên, cắn phải nhấn mạnh một điều ở đây rằng, tuy hình thức 1 0 0 % vốn

đầu tư nước ngoài có số dự án cao nhất nhưng hình thức liên doanh lại chiếm tỷ

trọng vốn đấu tư cao nhất cũng như có số vốn thực hiện cao nhất. N ă m 2003, vốn

đầu tư theo hình thức liên doanh cùa các nhà đầu tư Nhật với các đối tác Việt Nam

chiếm đến 48,3% tổng vốn FDI, năm 2005 là 4 0 % và chỉ tính đến tháng 8/2008 con

số này đạt 52,5% tổng vốn FDI. Như vậy, với các dự án quy m ô lớn thì hình thức



38



liên doanh lại được các nhà đầu tư Nhật Bản hướng đến. Liên doanh với các đối tác

nước sở tại sẽ giúp các nhà đẩu tư Nhật tìm hiểu được thị trường tiêu thụ trong nước,

đẩu tư vào các lĩnh vực mới (dự án lọc hoa dầu) và tránh được những rổi ro với các

dự án lớn cổa mình.

Cho đến năm 2005 thì Nhật Bản đầu tư FDI vào Việt Nam dưới 3 hình thức,

đó là: 1 0 0 % vốn nước ngoài, liên doanh và hợp đổng hợp tác kinh doanh. Tuy nhiên,

khi Luật đẩu tư và Luật Doanh nghiệp được ban hành với nhiều những thay đổi để

có thể áp dụng chung cho cả doanh nghiệp trong nước, doanh nghiệp nước ngoài,

doanh nghiệp Nhà nước tạo sự bình đẳng trong cùng một sân chơi thì vốn FDI cổa

Nhật bắt đẩu có xu hướng đầu tư sang các công ty cổ phẩn. Tuy số dự án và số vốn

đầu tư chưa nhiều nhưng hình thức này được coi là có triển vọng và sẽ tăng nhanh

hơn vốn đầu tư theo hình thức hợp đổng hợp tác kinh doanh trong thời gian tới.

in. H O Ạ T Đ Ộ N G Đ Ầ U T Ư T R Ự C TIẾP C Ủ A C Á C D O A N H NGHIỆP N H Ậ T

B Ả N T Ạ I K H U Vực PHÍA B Ắ C VIỆT NAM.

1. Môi trường đầu tư khu vực phía Bác Việt Nam hấp dần các doanh nghiệp

Nhật Bản

1.1. Giói thiệu chung về khu vực phía Bác Việt Nam

Theo Hiến pháp năm 1946 nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm

có ba bộ: Bắc Bộ, Trung Bộ và Nam Bộ. Sự phân cấp các tỉnh , thành phố có sự thay

đổi theo các năm khác nhau. Hiện nay không còn phán chia theo ba bộ như trước

đây, sau khi nước ta thống nhất, các đơn vị hành chính chia thành các cấp từ trung

ương đến địa phương và không có sự phân biệt giữa các vùng miền, tuy nhiên vẫn có

cách gọi quen thuộc là miền Bắc, miền Trung và miền Nam. Khái niệm khu vực

phía Bắc hay miền Bắc được đưa ra trong khoa luận sử dụng cho các tỉnh phía Bắc

nước ta từ Thanh Hoa trở ra, gồm 26 tỉnh và thành phố : Cao Bằng, Hà Giang, Tuyên

Quang, Bắc Rạn, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên,

Sơn La, Hoa Bình, Phú Thọ, Hà Tây, Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hà Nội, Bấc Ninh,

Bắc Giang, Hải Dương, Hải Phòng, Thái Bình, Hưng Yên, Hà Nam, Nam Định và

Ninh Bình. Ngày 29 tháng 5 năm 2008, Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam đã biểu

quyết thông qua nghị quyết về việc điều chỉnh địa giới hành chính thành phố Hà Nội



39



và một số tỉnh có liên quan, theo đó hợp nhất toàn bộ tỉnh Hà Tây, chuyển toàn bộ

huyện M ê Linh, tỉnh Vĩnh Phúc và 4 xã thuộc huyện Lương Sem, tỉnh Hoa Bình về

thành phố Hà Nội và nghị quyết có hiệu lực từ ngày Ì tháng 8 năm 2008 vì t hiện

hế

nay khu vực phía Bắc chỉ còn 25 tỉnh. Tuy nhiên, do quá trình nghiên cứu tổng hợp

so sánh các dự án, tổng vốn đầu tư và tổng vốn thực hiện của các doanh nghiệp Nhật

Bởn vào Việt Nam từ trước đến nay nên khoa luận vẫn xin nghiên cứu tách riêng Hà

Nội và Hà Tây ở giai đoạn trước tháng 8 năm 2008.

Với khoởng 115763 k m chiếm hem 3 5 % diện tích cở nước và hơn 29 triệu

2



dán (năm 2002) khu vực phía Bắc có một vị t í địa lý và kinh tế thuận lợi cho các

r

nhà đầu tư nước ngoài.

1.2. Mõi trường đầu tư hấp dẫn các nhà đầu tư Nhật Bởn

Khu vực phía Bắc là một trong ba trọng điểm phát triển kinh tế của nước ta,

có tốc độ kinh tế tăng trưởng cao, chính trị ổn định và cũng mang những nét đặc

trưng chung của cở nước về các khung yếu tố chính sách liên quan đến FDI. Vì thế,

khoa luận xin đi sâu vào những nét làm nên sự riêng biệt của khu vực phía Bắc trong

sự lựa chọn đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bởn. Dưới đây là một số những đặc

trưng cụ thể về môi trường đẩu tư của khu vực phía Bắc Việt Nam - điểm làm nên

hấp dẫn cho vùng đất này với các nhà đầu tư Nhật Bởn.

1.2.1. Vị trí địa lý mang tính chiến lược với các nhà đẩu tu Nhật Bản

Khu vực phía Bắc thường được chia thành vùng đồng bằng Sông Hổng và

miền núi t

rung du phía Bấc gồm Đông Bấc và Tây Bắc. Đổng bằng sông Hổng có vị

t í đặc biệt quan trọng, là cửa ngõ thông ra biển, gắn với t giới của các tỉnh phía

r

hế

Bác. Nơi đây có thủ đổ Hà Nội, đẩu mối chính trị, kinh tế, văn hoa, khoa học kĩ

thuật của cở nước. Các đầu mối giao thông lớn tập trung ờ đồng bằng sông Hổng tạo

ra sự liên kếtvới các khu vực trong và ngoài nước. Với cởng Hởi Phòng và bờ biển

hàng trăm cây số đây là cửa ngõ ra vào với t giới của các tỉnh phía Bấc. Sán bay

hế

quốc tế Nội Bài cũng góp phẩn nối liền nước ta với các nước trên t giới. Nơi đây

hế

có một vị trí địa lý khá thuận lợi để thu hút đầu tư nước ngoài.

Tuy nhiên, vị trí chiến lược đối với các nhà đầu tư Nhật Bởn của khu vục phía

Bắc phởi kể đến hai lý do sau đây.

Thứ nhất, miền Bắc nước ta gần với Nhật hơn các vùng miền khác. Ngày 17



40



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×