1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Tình hình đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản tại khu vực phía Bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 108 trang )


một số đại gia của Nhật Bản đẩu tư FDI vào khu vực phía Bác Việt Nam như

Yamaha đầu tư hơn 123 triệu USD vào Hà Nội trong lĩnh vực sản xuất lắp ráp xe

máy và sản xuất linh kiện điện tử. Công ty Muto Seiko đẩu tư 150 triệu USD vào

Vĩnh Phúc, Honda Việt Nam cũng đẩu tư vào Vĩnh Phúc với hơn 290 triệu USD,

Canon đầu tư hơn 306 triệu USD vào Hà Nội để mờ rộng sản xuất kinh doanh (số

liệu năm 2008).

Thành phố Hữ Chí Minh được coi là trung tâm kinh tế cùa cả nước, là địa

điểm thu hút vốn đẩu tư nước ngoài lớn nhất cả nước, tuy nhiên các doanh nghiệp

Nhật Bản trong thời gian gần đây lại tìm đến đẩu tư tại Hà Nội và các vùng lân cận

khiến cho kinh tế của khu vực này có những bước tiến đáng kể. Hai đại gia của Nhật

Bản là Honda và Canon đều đặt trụ sở chính trên miền Bắc và ngày càng mở rộng,

phát triển sản xuất.

2.2 C ơ cấu đ ầ u tư

2.2.1. Theo lĩnh vục đầu tu



Cũng giống như cơ cấu đầu tư cùa cả nước, khu vực phía Bắc cũng được các

nhà đầu tư ưu tiên vào các ngành công nghiệp, dịch vụ mà đặc biệt là công nghiệp

nặng.

Bảng 5: FDI của Nhật vào khu vực phía Bấc xét theo lĩnh vực đấu tu tính đến hết

tháng 8 năm



2008.

Tổng vốn đầu tư



Sõi dự án

SÍT



Chuyên ngành



K h u vục

phía Bác



Công nghiệp



294



(triệu USD)



C ả nước

690



Khu vực

phía Bắc



C à nước



4215



14 567

6296



-



5



-



CNnhẹ



51



186



323



960



C N nặng



225



445



3587



6107



C N thực phẩm



5



25



10



205



Xây dựng



13



29



295



979



Nông, Lãm, Ngư nghiệp



16



64



40



193



Nông - L â m nghiệp



13



53



33



154



C N đẩu khí





li



46



Thúy sàn



3



li



1



39



Dịch vụ



131



265



1058



2244



Dịch vụ



84



173



114



230



GTVT-Bưu diện



16



29



416



501



Khách sạn - Du lịch



2



13



li



126



51

HI



Tài chính - Ngân hàng



3



Văn hoá-Y tế-Giáo dục



17



28



XD văn phòng-căn hộ



6



XD hạ tầng KCX-KCN



2



XD khu đô thị mới

Tổng sô



138



5

71



130



14



183



877



2



142



142



1



1



100



100



441



1019



5342



16984



Nguồn: Tống hợp theo báo cáo lình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đáu Hí nước ngoài, Bộ kế hoạch và đáu tư.

Trong tổng số 441 dự án đầu tư vào khu vực phía Bắc thì côna nghiệp đã

chiếm đến 6 7 % số dự án, có 294 dự án, gấp hơn 2 lấn số dự án đẩu tư vào ngành

dịch vụ và gần 18,5 lần số dự án đầu tư vào ngành dịch vụ. Tương đương với số dự

án đẩu tư thì tổng vốn đầu tư vào lĩnh vực này cũng khá cao, với hơn 4,2 tỷ USD,

chiếm 7 9 % tổng vốn đầu tư của Nhật Bẹn vào khu vực phía Bắc. Trong ngành công

nghiệp, công nghiệp nặng có sức thu hút nhất với 225 dự án ( 7 6 % dự án ngành công

nghiệp) và có tổng vốn đầu tư lên đến gán 3,6 tỷ USD tức là khoẹng 8 6 % số vốn

đăng ký vào lĩnh vực còng nghiệp. Tiếp đó là các ngành công nghiệp nhẹ, xây dựng,

công nghiệp thực phẩm cũng thu hút được các dự án đẩu tư. Lý do các ngành này

được tập trung đẩu tư vì nó đem lại mức sinh lời cao cho các chủ đâu tư. Khu vực

miền núi trung du phía Bấc có tài nguyên phong phú và thuận lợi cho cóng nghiệp

khai thác khoáng sẹn, bổ sung một lượng nguyên vật liệu lớn cho các ngành cóng

nghiệp nặng. Hơn thế, ở đổng bằng sông Hổng, trung tám cùa khu vực phía Bắc,

cống nghiệp phát triển vào loại sớm nhất nước ta. Trong vùng tập trung nhiều xí

nghiệp công nghiệp hàng đầu của cẹ nước, với một số nhóm ngành quan trọng: công

nghiệp chế biến lương thực thực phẩm 20,9%, công nghiệp nhẹ 19,3%, vật liệu xây

dựng 17,9%, cơ khí 15,6% GDP cõng nghiệp của vùng... Cùng với các cụm, khu



47



công nghiệp được xây dựng đáp ứng yêu cầu cho các nhà đẩu tư, lĩnh vực cõng

nghiệp luôn được giành được những ưu ái từ các doanh nghiệp Nhật Bản nói riêng,

các nhà đầu tư khác nói chung.

Biểu đồ 4 : Số dự án FDI vào của Nhật Bản đẩu tu vào ngành dịch vụ của kha

vực phía Bấc và Việt Nam tính đến tháng 8 năm 2008



• Dịch vụ

• G T V T bưu điện

• Khách sạn du lịch

• Tài chính - ngân hàng

• Vãn hoa - y tế - giáo dục

• X D văn phòng căn hộ

• X D h ạ tầng K C X - K C N

• X D khu đô thị mới

K h u vực phía Bắc



cả nước



Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đáu tư trực tiếp nước nẹoài tại Việt Nam

của Cục đấu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đẩu tư.

Về ngành dịch vụ, khu vực phía Bốc với những lợi thế đặc biệt của nó cũng

thu hút được không í các nhà đẩu tư Nhật Bản. Các dự án FDI của Nhật Bản vào

t

ngành dịch vụ đã chiêm đến 5 0 % số dự án trong cả nước, trong đó được ưu tiên đầu

tư nhốt cần kể đến giao thông vận tải - bưu điện, tài chính ngân hàng và văn hoa y tế

giáo dục. Đây là những ngành mũi nhọn cũng như những lợi thế nổi trội của khu vực

phía Bốc so với các vùng khác trong cả nước. Và đặc biệt cần kể đến một số dự án

đầu tư mới của Nhật Bản m à chì có ỏ khu vực phía Bắc. cả nước có hai dự án xây

dựng hạ táng khu chế xuốt khu công nghiệp và một dự án đầu tư xây dựng khu đô

thị mới với tổng vốn đăng ký bằng tổng vốn thực hiện là 242 triệu USD thì đều tập

trung ờ khu vực phía Bắc. Đây là hai lĩnh vực mới và đáp ứng được nhu cầu cốp thiết

trong quá trình phát triển kinh tế của khu vực phía Bắc. Và dự kiến trong tương lai

khi thị trường bốt động sản Việt Nam đang có sức thu hút lớn lao với các nhà đầu tư

thì FDI của các nhà đẩu tư Nhật Bản vào lĩnh vực này sẽ tăng mạnh hơn.

Ngành nông nghiệp, với những hạn chế cố hữu của nó không thu hút được nhiều

quan tâm của các nhà đầu tư Nhật Bản. Các tỉnh khu vực phía Nam với đồng bằng sông

Cửu Long rộng lớn và nuôi trổng thúy sản phát triển thu hút được phẩn lớn các dự án về



48



nông lâm ngư nghiệp của Nhật Bản. Trong khi đó miền Bắc chỉ thu hút được 16 dự án

đầu tư vào lĩnh vực này, m à chủ yếu là nông lâm nghiệp, ngư nghiệp chỉ có 3 dự án. Vì

thế việc cải thiện cơ sở hạ tầng và xúc tiến đầu tư vào nông nghiệp là một trong những

vấn đề cấn được ưu tiên giải quyết ở khu vực phía Bắc.

2.2.2 Theo địa phương

Cũng giống như cơ cấu đầu tư xét theo điạ phương của cả nước, ở khu vực

phía Bắc các dự án FDI của Nhật Bản tập trung ở những thành phố lớn và vùng lán

cận, những nơi có điọu kiện thuận lợi cho phát triọn sản xuất.

Bảng 6 : FDI của Nhật Bản vào khu vực phía Bắc xét theo địa phương.

Số dự án



Tổng vốn đầu tư

(triệu USD)



Tổng vòn thực hiện

(triệu USD)



Bắc Ninh



22



354



126



Cao Bàng



1



0,5



0,2



Hà Nam



1



29



0



Hà Nội



235



2444



885



Địa phương



Hà Tây



8



32



15



Hải Dương



35



695



33



Hải Phòng



69



589



160



Hưng Yên



15



115



5



Hòa Bình



5



17



7



Lạng Sơn



1



0,02



0



Nam Định



2



8,4



25



Ninh Bình



1



13

,



0



Phú Thọ



2



5,6



15

,

25,8



Quảng Ninh



9



30,5



Sơn La



1



2,5



1



Thái Bì

nh



1



0.9



Thái Nguyên



6



215,5



1,1

13,7



Vĩnh Phúc



27



800,5



283,5



441



5341,6



1583,2



Tong khu vực

phía Bác



1019

16984,3

Tổng cả nước

5182,8

Nguồn: Tống hợp theo báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước nẹoài tại Việt Nơm

của Cục đáu rư nước ngoài, Bộ kế hoạch và dâu tư.

Khu vực phía Bắc đã thu hút được FDI cùa Nhật Bản đầu tư vào 18 tỉnh trên



49



tổng số 26 tỉnh thành phố của khu vực với tổng số dự án là 441, và đạt hơn 5,3 tỷ

USD vốn đăng ký, tính đến tháng 8 năm 2008 thì thực hiện được gần 1,6 tỷ USD.

Các dự án và vốn đầu tư được tập trung nhiều nhất ở các thành phố lớn và các vùng

phụ cận của Hà Nội, nứm trong khu vực đồng bứng sông Hổng. So với các khu vực

khác của cả nước thì Hà Nội đứng thứ 2 sau thành phố Hồ Chí Minh về số lượng các

dự án đầu tư nhưng liên tục trong nhiều năm liền vị trí thu hút được nhiều vốn đăng

ký cũng như vốn thực hiện cao nhất đểu thuộc về thành phố Hà Nội. N ă m 2008, các

doanh nghiệp Nhật Bản có đầu tư dự án lớn về lọc hoa dầu ờ Thanh Hoa nhưng số

vốn thực hiện ờ tỉnh này vẫn còn kém Hà Nội khá nhiều.

Bảns 7: FDI của Nhật Bản vào một số tỉnh khu vực phía Bắc

Tổng vốn đầu tư (triệu



Sô dự án

SÍT



USD)



Địa phương

2003



2005



8/2008



2003



2005



8/2008



1



Hà Nội



96



139



235



1151.9



1812



2444



2



Hải Phòng



31



51



69



158,3



397,4



589



3



Vĩnh Phúc



7



12



27



217,9



364,4



800



4



Bắc Ninh



1



6



22



126,0



143,9



354



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo rình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đẩu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đ

u tư.

Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh là 4 tỉnh,thành phố tiêu biểu của

khu vực phía Bắc trong việc thu hút vốn đẩu tư của Nhật Bản và đại diện cho xu

hướng đầu tư vào miền Bắc cùa các doanh nghiệp Nhật Bản. Trong vòng 5 năm từ

năm 2003 đến tháng 8 năm 2008, số dự án và số vốn đẩu tư của các doanh nghiệp

Nhật vào các tỉnh nảy liên tục tăng.



50



Biểu đồ 5: FDItíchlũy qua các năm của Nhật Bản vào một số đìa phương khu

vực phía Bắc

Số dự án FDI của Nhật vào một số địa

phương tiêu biểu

Số dự án

250

200



- Hà Nội



150



- Hải Phòng



100



Vĩnh Phúc

Bắc Ninh



50

0



Năm

2003



2005



2008



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đầu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt

Nam của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư.

Xét về giá trị tích lũy đầu tư, thành phố Hà Nội dẫn đầu miền Bắc vê sô dự án

và sô vốn đầu tư cũng như vốn thực hiện trong nhiều năm liền. N ă m 2003 Hà Nội có

96 dự án đầu tư còn hiệu lực và tăng 139 dự án trong vòng 5 năm tương ứng lên 235

dự án với tương ứng tăng gần 1.3 tỷ USD tổng vốn đẩu tư. Tuy hiện nay tỉnh Vĩnh

Phúc mới chỉ có 27 dự án đầu tư của Nhất Bản, nhưng lại là địa điểm sản xuất kinh

doanh lý tưởng cho Honda. Thành công của Honda trong những năm qua chứng tỏ

việc lựa chọn Vĩnh Phúc để trở thành điểm đến đầu tư là một sự lựa chọn đúng đắn.

Vĩnh Phúc có tổng vốn đãng ký đầu tư của các năm chỉ xếp sau Hà Nội. Tiếp đó

cần phải kế đến Hải Phòng, thành phố cảng với nhiều ưu đãi về thiên nhiên và có

môi trường đầu tư khá hấp dẫn đã thu hút được 69 dự án đầu tư với tổng vốn đăng

ký khoảng hom 589 triệu USD (số liệu tính đến tháng 8 năm 2008). Trong những

năm gần đây, Bắc Ninh đang chuyển mình thay đổi và phát triển nhờ ngày càng

thu hút được các nhà đầu tư nước ngoài trong đó phải kể đến đầu tiên là Nhất Bàn.

Từ năm 2003, Bắc Ninh chỉ có Ì dự án đầu tư của Nhất Bán nhưng hiện nay con số

này lên đến 22 dự án với tổng vốn đầu tư là 354 triệu USD, thực sự là một con sổ

tăng đáng nể.



51



Biểu đồ 6: Số lượng dụ án FDl mới của Nhật Bản vào 4 địa phương tiêu biểu

2003 - 2008



Số dự án mới của Nhật Bản vào 4 địa phương

tiêu biểu từ 2003 - 2008



2003



2005



2007



Nam



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáo tình hình đẩu tư trực tiếp nước ngoài tại Việt Nam

của Cục đầu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư.

Xét các dự án đẩu tư mới qua từng năm vào bốn tỉnh, thành phố cũng cho

thấy được xu hướng đầu tư tăng dần vào khu vực phía Bắc Việt Nam của các doanh

nghiệp Nhật Bản. Có thể thấy rằng bốn đổa phương này đều đã và đang thu hút được

nhiều hơn các dự án đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản. Hà Nội không chỉ dẫn

đầu về tổng vốn tích lũy hay tổng số dự án tích lũy m à còn dẫn đầu về số dự án mới

đầu tư hàng năm. Hà Nội, với vổ t í l thủ đô của cả nước là cửa ngõ kinh tế, văn

r à

hoa, chính trổ, xã hội có điều kiện để thúc đẩy thu hút đầu tu. Từ năm 2003 đến năm

2007 số dự án FDI mới của Nhật liên tục tăng theo cấp số cộng từ 13 dự án lên 39

dự án trong vòng 4 năm. N ă m 2008 với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế

toàn cầu, song số dự án mới vẫn tiếp tục tăng mặc dù không cao bằng mức tăng của

năm trước. Tiếp đó cần kể đến thành phố cảng Hải Phòng, xếp thứ hai với mức tăng

các dự án FDI mới trong khu vực phía Bắc từ năm 2003 đến năm 2008. Tuy nhiên,

mức tăng hàng năm không có sự tăng vọt như Hà Nội. Bắc Ninh và Vĩnh Phúc hàng

năm đều thu hút mới được các nhà đầu tư Nhật Bản, và đây là mảnh đất có nhiều

triển vọng đầu tư cho các doanh nghiệp Nhật.



52



Có thể giải thích được việc tăng cường đầu tư vào các tỉnh thành này của các

doanh nghiệp Nhật Bản như sau. Thứ nhất là nguyên nhân các tỉnh Bắc Ninh, Vĩnh

Phúc hay thành phố Hải Phòng, Hà Nội đều có những hấp dẫnriêngvề nhân công

dịi dào, về tài nguyên thiên nhiên hay có những ưu đãi trong chính sách thu hút đẩu

tư nước ngoài. Đây là những địa phương có điểu kiện địa lý thuận lợi, gần các cảng

biển hay sân bay N ộ i Bài nên nằm trong chiến lược đầu tư của các doanh nghiệp

Nhật Bản. Thứ hai, đây là ba tỉnh thành phố lãn cận của Hà Nội nên thuận tiện cho

các doanh nghiệp Nhật Bân khi mở rộng hoạt động tại khu cône nghiệp Thăng Long

đã rất thành công ra các vùng phụ cận. Và xu hướng này được dự báo sẽ tâng lên

trong thời gian tới.

2.2.3 Theo hình thức đẩu tư

Bảng 8: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư của các doanh nghiệp Nhật Bản vào

khu vực phía Bắc

Tổng vốn đầu lư



Số dự án

SÍT



Hình thức



(triệu USD)



Tổng vốn thực hiện

(triệu USD)



100% vốn

nước ngoài



2



Liên doanh



3



hợp tác kinh



Khu vực



phía Bắc

1



Khu vực



Cả

nước



phía Bác



331



792



3712



6777



628



1574



92



196



1272



8933



870



2078



9



20



342



449



84



1378



9



li



15



825



1



154



441



1019



5341



16984



1583



5184



Cả nước



Khu vực

phía Bắc



Cả nước



Hợp địng

doanh

4



Công ty cổ

phần

Tổng số



Nguồn: Tổng hợp theo báo cáotìnhhình đầu tư trực tiếp nước nạoài tại Việt Nam

của C

c đáu tư nước ngoài, Bộ kế hoạch và đầu tư.

Từ bảng số liệu trên có thể thấy rằng các nhà đầu tư Nhật Bản ưa chuộng

hình thức đẩu tư 100% vốn nước ngoài nhất khi đưa FDI vào Việt Nam nói chung và

khu vực phía Bắc nói riêng. Có đến 331 dự án chọn hình thức này để đầu tư trong



53



tổng số 441 dự án tương đương với hơn 3,7 tỷ USD tổng vốn đẩu tư. Có thể đưa ra

những lý do khá đơn giản để giải thích cho điểu này giống như lý do cho xu hướng

chọn hình thức này là chủ yếu để đầu tư vào Việt Nam được nói đến ở phần trên. Đ ó

là hiệu quả kinh tế đem lừi của hình thức này thường cao hơn các hình thức khác

cũng như nhà đẩu tư có thể nhận được những ưu đãi đáu tư từ chính phủ nước sở từi.

Nhà đầu tư có thể tự chủ kinh doanh, đưa ra những quyết định kinh doanh đúng đắn,

nhanh chóng, linh hoừt với sự thay đổi của thị trường. Trước đây khi tìm hiểu nghiên

cứu thị trường và đang trong giai đoừn của những bước đầu tư ban đầu vào thị trường

Việt Nam, hình thức liên doanh được các nhà đẩu tư Nhật Bản ưa chuộng, tuy nhiên

hiện nay nó đang giảm dần vai trò chủ đừo, tuy vẫn chiếm một số lượng không nhỏ,

92 dự án ( 5 0 % các dự án liên doanh với Nhật Bản trong cả nước). Gần đáy, luật đẩu

tư và luật doanh nghiệp có những sửa đổi đáng kể khiến hình thức cõng ty cổ phần

được các nhà đầu tư Nhật Bản quan tâm đến. Một số dự án mới đầu tư theo hình

thức này như: Công ty cổ phần sân Golf Hà Nội đầu tư 10 triệu USD xây dựng và

kinh doanh sân golf, công ty cổ phán tập đoàn P&T đầu tư 2.5 triệu USD cung cấp

các dịch vụ viễn thông, các sản phẩm phẩn mềm.Tuỵ bước đầu vẫn chưa nở rộ các

dự án nhưng trong tương lai có thể dự báo rằng hình thức này cùng với 1 0 0 % vốn

đẩu tư nước ngoài sẽ thu hút được nhiều dự án đầu tư.

3. Chiên lược đầu tư trực tiếp của các doanh nghiệp Nhặt Bản từi k h u vực phía

Bác Việt Nam thông qua các đừi gia: Canon, Honda và Toyota.

Người ta thường nhắc đến Nhật Bản thông qua các gương mặt tiêu biểu như

Honda, Canon, Toyota, Panasonic... Các doanh nghiệp lớn này là niềm tự hào của

Nhật Bản và cũng đã có những đóng góp đáng kể và thiết thực cho kinh tế - xã hội

Việt Nam. Và hầu hết các đừi gia này đều đặt chân đến miền Bắc Việt Nam để lựa

chọn đẩu tư. Vậy chọn khu vực phía Bắc Việt Nam là chiến lược đẩu tư của các

doanh nghiệp Nhật Bân hay chỉ là một sự tình cờ ngẫu nhiên của nhà đầu tư tìm

được "mảnh đất tốt"? Nghiên cứu hoừt động của 3 doanh nghiệp lớn của Nhật Bản

dưới đây sẽ phần nào giải đáp được câu hỏi đó.



54



3.1. F D I của Nhật Bản tập trung vào k h u vực phía Bấc Việt Nam thông qua

câu chuyện của Canon

3.1.1. Giới thiệu về còng ty Canon

Canon là một tập đoàn đa quốc gia của Nhật Bản, một công ty trong lĩnh vực

sản xuất các sản phẩm về hình ảnh và quang học. Trụ sờ chính của tập đoàn đặt ờ 30

- 2, Shimomaruko 3 - chome, Tokyo. Công ty tiền nhiệm của Canon được thành lập

năm 1933,với tên ban đẩu là Phòng thí nghiệm các dụng cụ quang học.

Cho đến nay, Canon đã nổi tiếng trên toàn cồu về kỹ thuật hình ảnh. Vãn

phòng đại diện của Canon ờ thành phố Hồ Chí Minh, và Hà Nội, được thành lập vào

tháng 9 năm 2002 và tháng l o năm 2003, Canon đã cung cấp hoạt động tiếp thị, hỗ

trợ về huấn luyện và dịch vụ trực tiếp đến người tiêu dùng các sản phẩm thiết bị văn

phòng và linh kiện, thiết bị hình ảnh. Canon Việt Nam đã thực sự trờ thành một

công ty được xã hội mong đợi với những đóng góp không nhỏ về mặt kinh tế và

những thiết thực về đời sống xã hội cho Việt Nam.

3.1.2. Hoạt động sản xuất kinh doanh

Từ khi có mặt ở Việt Nam cho đến nay, Canon đã có ba nhà máy tại Hà Nội

và Bắc Ninh. Ngày 13 tháng 4 năm 2001, tại Hà Nội, bộ trường Bộ Kế hoạch và đồu

tư Trồn Xuân Giá đã trao cho công ty Canon giấy phép đẩu tư thành lặp doanh

nghiệp chế xuất 1 0 0 % vốn nước ngoài tại khu công nghiệp Thăng Long với số vốn

đẩu tư 76,7 triệu USD, trong 45 năm hoạt động. M ớ i đây, tập đoàn Canon vừa nhận

giấy chứng nhận đồu tư xây dựng nhà máy sản xuất linh kiện và thiết bị điện tử kỹ

thuật cao tại Khu công nghiệp Phố Nối A, Hưng Yên.

N ă m 2004, Canon Việt Nam đã đồu tư 100 triệu USD mở rộng nhà máy sản

xuất in phun màu tại khu cõng nghiệp Thăng Long. Tập đoàn Canon đã quyết định đưa

công ty Canon Việt Nam đặt tại Khu công nghiệp Thăng Long, Hà Nội trờ thành nơi

sản xuất chính máy in phun màu đa năng. Tháng 4 năm 2005, nhà máy Canon tại khu

cõng nghiệp Quế Võ, Bắc Ninh đã được khởi công, với mức đồu tư giai đoạn Ì là 50

triệu USD, Canon Quế Võ sẽ trở thành nhà máy sản xuất ÚI laser lớn nhất thế giới, có

công suất tối đa là 8,5 triệu sản phẩm/năm. Các tập đoàn lớn đến từ đất nước mặt trời

mọc, đặc biệt cân kể đến tập đoàn Canon liên tục mở rộng quy m ô kinh doanh, xây

dựng thêm nhiều nhà máy sản xuất trong vài năm gồn đây ờ Việt Nam.



55



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×