1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Chương III TRIỂN VỌNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT ĐẦUTƯ TRỰC TIẾP CỦA NHẬT BẢN VÀO KHU VỰC PHÍA BẮC VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 108 trang )


2005), trong đó vốn đăng ký cấp mới đạt khoảng 28 tỷ USD, vốn tăng thêm đạt

khoảng 10 - 12 tỷ USD.

Vốn FD1 thực hiện: Đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70 - 7 5 % so với giai

đoạn 2001 - 2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thêm vào đó,

doanh thu đạt 216 tỷ USD, với kim ngạch xuất nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng

106,5 tỷ USD (không kể dầu thô) và nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD. Đổng thời nộp

ngân sách nhà nước khoảng 8.7 tỷ USD.

Cơ cấu vốn FDỈ thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công

nghiệp chiếm khoảng 60%, nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vỉ khoảng

35%.

N ă m 2009 chịu áp lực của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới khiến nhiều

người lo ngại về lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam. So với con số 60 tỷ USD được đạt

ra cho năm 2008 thì tổng vốn FDI đăng ký dự tính cho năm 2009 chỉ bằng một nửa

(30 tỷ USD). Tuy nhiên, theo ông Phan Hữu Thắng, cỉc trường cỉc đẩu tư nước

ngoài vẫn tỏ ra lạc quan trước việc thu hút dòng vốn FDI và việc giải ngân trong

năm 2009. Tháng Ì năm 2009, riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có tới 7 dự án FDI

với tổng vốn đăng ký là 5,1 tỷ USD. Tỉnh Quảng Ninh cũng mới được cấp phép Ì dự

án có vốn đăng ký 500 triệu USD. Như vậy chì riêng tháng Ì, cà nước thu hút được

6tỷ USD không phải là một kết quả thấp. Hơn thế nữa, chưa có tín hiệu nào cho thấy

sẽ có nhà đầu tư nước ngoài xin rút dự án hay xin giãn tiến độ dự án. Trong số 64 tỷ

thu hút năm 2008, có nhiều dự án được cấp phép ngay trong bối cảnh cuộc khủng

hoảng kinh tế diễn ra. Điều đó cho thấy các nhà đẩu tư đã có nhữne lựa chọn kỹ

càng khi đầu tư vào Việt Nam. Và ngay cả những nền kinh tế rơi vào suy thoái như

Mỹ, EU, Nhật Bân vẫn có những tập đoàn coi Việt Nam như một địa bàn đầu tư tiềm

năng.

Cuộc khủng hoảng kinh tế chắc chắn sẽ khiến một số doanh nghiệp FDI phải

cắt giảm lao động hay thu hẹp quy m ô sản xuất, và dòng vốn FDI vào Việt Nam

cũng sẽ có những biến động. Tuy nhiên, so với con số 60 tỷ USD vốn FDI đăng ký

năm 2008 mới chỉ giải ngân được l i - 12 tỷ USD thì quan trọng hơn là FDI trên

giấy tờ sổ sách, cấn phải có những giải pháp tích cực để với dòng vốn FDI giảm



73



nhưng lại đẩy nhanh được tốc độ giải ngân là một bài toán đặt ra cho các nhà hoạch

định, cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ờ Việt Nam.

2. Định hướng t h u hút F D I nói chung, F D I của Nhật Bản nói riêng vào Việt

Nam giai đoạn 2006 - 2010.

2.1. Định hướng về tĩnh vực đầu tư

Trên cơ sơ chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đụt nước đến năm 2010 và

các định hướng trở thành nước công nghiệp vào năm 2020, nước ta ưu tiên thu hút

đầu tư nước ngoài vào các ngành có tác động lớn trên các phương diện như: thúc đẩy

chuyển giao công nghệ nhụt là công nghệ cao, cóng nghệ nguồn, gia tăng xuụt khẩu,

tạo việc làm, phát triển công nghiệp phụ trợ và dự án sản xuụt các sản phẩm, dịch vụ

có sức cạnh tranh, các dự án xây dựng kết cụu hạ tầng.

Với mục tiêu thu hút được 6 0 % tổng vốn dầu tư trực tiếp nước ngoài vào

ngành công nghiệp xây dựng, nước ta đưa ra định hướng cụ thể về ngành nghề này

như sau:

Trong ngành cõng nghiệp - xây dựng, các ngành đặc biệt được khuyến khích

đầu tư gồm: công nghệ thông tin, điện tử, vi điện tử, công nghệ sinh học và chú trọng

các cóng nghệ nguồn từ các nước cõng nghiệp phát triển như Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản

và hết sức coi trọng việc thu hút FDI gắn liền với nghiên cứu phát triển và chuyển

giao công nghệ. Nhật Bản - một trong những cái nôi của khoa học và công nghệ phát

triển trên thế giới được coi là một đói tác quan trọng của Việt Nam trong việc thu hút

FDI. Việt Nam còn định hướng khuyến khích thu hút FDI vào công nghiệp phụ trợ

nhằm giảm chi phí nguyên liệu đầu vào cho các ngành công nghiệp khác.

Về ngành dịch vụ, ngành này còn dư địa lớn để đầu tư phát triển góp phán

quan trọng nâng cao tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vì thế, nước ta khuyến khích mạnh

vốn đẩu tư nước ngoài vào các ngành du lịch, y tế, giáo dục đào tạo. Đổng thời mở

cửa theo lộ trình các lĩnh vực dịch vụ nhạy cảm như ngân hàng, t i chính, vận tải,

à

viễn thông, buôn bán lẻ và văn hoa. Hơn nữa, nước ta khuyến khích đầu tư nước

ngoài tham gia xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật bằng các phương thức BÓT, BT

nhầm góp phẩn nâng cụp hệ thống kết cụu hạ tầng kỹ thuật, đáp ứng được yêu cầu

tăng trưởng nhanh của nền kinh tế.

Mục tiêu thu hút 5 % vốn FDI vào ngành nông - lâm - ngư nghiệp được



74



khuyến khích tập trung vào các dự án đầu tư về công nghệ sinh học để tạo ra các

giống cây, con có năng suất chất lượng cao, các dự án đẩu tư cho công nghệ chế

biến thực phẩm, bảo quản sau thu hoạch. Việc đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phục

vụ cho nông lâm ngư nghiệp cũng được đặc biệt khuyến khích và quan tâm.

2.2. Định hưộng về đối tác đầu tư

Về các đối tác đầu tư, Việt Nam chú trọng thu hút đầu tư từ các lập đoàn đa

quốc gia (TNCs). FDI trên thế giội chủ yếu là vốn của các TNCs. Hoạt động của các

công ty này có tác động quan trọng đối vội những nưộc tiếp nhận vốn FDI. Do đó

việc thu hút các TNCs được khuyến khích theo cả hai hưộng: Thứ nhất là Thực hiện

các dự án lộn, công nghệ cao hưộng vào xuất khẩu và thứ hai là tạo điều kiện để xây

dựng các trung tâm nghiên cứu, phát triển vườn ươm công nahệ gắn vội đào tạo

nguồn nhân lực.

Việt Nam chú trọng vào các đối tác đầu tư truyền thống như Đài Loan, Hàn

Quốc và Singapore. Nưộc ta đẩy nhanh thu hút các xí nghiệp vừa và nhỏ của Đài

Loan, tăng cường xây dựng ngành công nghiệp phụ trợ và đẩy mạnh hợp tác trong

giáo dục đào tạo, đào tạo kỹ thuật và quản lý xí nahiệp. Vội các nhà đầu tư Hàn

Quốc, trong những năm tội nưộc ta tập trung thu hút đáu tư vào các lĩnh vực công

nghiệp chế tạo và công nghiệp phụ trợ. Đ ố i tác đấu tư truyền thống thứ ba cùa Việt

Nam chính là Singapore, đất nưộc đóng vai trò là điểm kết nối cho các nhà đầu tư

nưộc ngoài tội Việt Nam cũng như cho các nàh xuất khẩu Việt Nam đến các thị

trường quốc tế, bởi hiện có hơn 1600 TNCs đặt trụ sở tại nưộc này. Vì thế Việt Nam

cần tăng cường thu hút FDI từ Singapore, đặc biệt là các lĩnh vực như cóng nghiệp

điện tử, tin học, công nghệ thông tin và các dự án công nghiệp dịch vụ có tỷ suất

sinh lời cao như khách sạn, du lịch, bất động sân.

Tập trung hem cả trong định hưộng thu hút FDI vào Việt Nam đó là thu hút

FDI từ ba đối tác chính, ba đối tác chiến lược đó là Nhật Bản, Mỹ, EU.

Dự báo từ nay đến 2010 Nhật Bản sẽ tiếp tục giữ vai trò quan trọng hàng đẩu

trong đẩu tư tại Việt Nam, tiếp theo là Hoa Kỳ và các nưộc EU. Vì vậy thu hút FDI

từ Nhật Bản cần được tăng cường khuyến khích hem nữa. Nhật Bản là quốc gia có

vốn FDI thực hiện lộn nhất trong số các quốc gia và vùng lãnh thổ đẩu tư vào Việt

Nam. Nhật Bân cũng là nưộc cung cấp ODA



75



nhiều nhất cho Việt Nam. Ngày 25



tháng 12 năm 2008, Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bản (VJEPA) đã

được ký kết, tăng cường quan hệ đẩu tư và mối quan hệ ngoại giao tốt đẹp giữa hai

nước. Chính phủ Nhật Bản đang có những chính sách hỗ trợ, thúc đẩy đẩu tư ra nước

ngoài, trong đó coi Việt Nam là một địa bàn đầu tư quan trấng trong khu vực, Tóp 4

điểm đầu tư hấp dẫn nhất châu Á.

Mặt khác, các tập đoàn xuyên quốc gia của Nhặt Bản đang [hực hiện chiến

lược chuyển dịch đầu tư từ Trung Quốc sang một số nước khác trong khu vực theo

m ô hình "Trung Quốc + Ì" nhằm tránh rủi ro khi bỏ trứng vào cùng một rỏ, điều

này tạo cơ hội mới cho Việt Nam trong tăng cường thu hút đầu tư của Nhật Bản.

Việt Nam và Nhật Bản đang thực hiện Chương trình hành động Sáng kiến chung

Việt - Nhật giai đoạn i n nhằm giải quyết những vướns mắc, nâng cao khả năng

cạnh tranh của môi trường đầu tư. Trong thời gian tới, chúng ta tập trung xúc tiến

đẩu tư của Nhật Bản vào các dự án công nghệ cao, chuyển giao công nghệ và kỹ

thuật tiên tiến, chú trấng thu hút FDI của Nhật vào Khu công nghệ cao Hòa Lạc theo

thỏa thuận của hai Chính phủ trong chuyên thâm Nhật Bẳn của Thủ tướng Chính

phủ Việt Nam.

2.3. Định hướng về lãnh thổ

Trong những năm tới, dự báo vốn FDI vẫn sẽ tập trung chủ yếu vào những địa

phương có điều kiện thuận lợi về địa lý, tự nhiên, nhất là các vùng kinh tế trấng

điểm. Đ ể có thể thu hút FDI vào cả những vùng khó khăn, thu hẹp dần khoảng cách

về trình độ phát triển giữa các vùng, Chính phủ có những định hướng phát triển cho

từng vùng dựa trên những thế mạnh cũng như những khó khăn hạn chế của từng địa

phương. Đ ể có thể thu hút được nhiều vốn FDI của các nhà đầu tư, cẩn tiếp tục thu

hút và mờ rộng các dự án FDI vào những địa bàn có nhiều lợi thế để phát huy vai trò

các vùng động lực, các khu chế xuất, khu công nghiệp tập trung, khu kinh tế mở.

Các địa phương cụ thể là: Hà Nội, TP. Hổ Chí Minh, Bình Dương, Đồng Nai, Hải

Phòng. Bén cạnh đó ưu đãi cho các nhà đầu tư đầu tư vào những địa bàn có điều

kiện kinh tế xã hội khó khăn như: Sơn La, Lai Cháu, Cao Bằng, Bắc Cạn, Nghệ An,

Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị... Đồng thời tập trung thu hút đầu tư vào các khu

kinh tế, khu công nghiệp đã được Chính phủ phê duyệt: Chu Lai, Nhơn Hội góp

phẩn đẩy nhanh việc thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các vùng.



76



Với các đối tác Nhật Bản cần cải thiện môi trường đầu tư đặc biệt là ở các

tỉnh miền Bắc nước ta, để Việt Nam trở thành quốc gia đẩu tư hiệu quả và hấp dẫn

cùa Nhật trong chiến lược "Trung Quốc + Ì".

n. C H I Ế N L Ư Ợ C Đ Ầ U T Ư C Ủ A N H Ậ T B Ả N V À O M I Ề N B Ắ C V I Ệ T



NAM



1. Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động đầu tư trực tiếp của Nhật Bản

tại khu vực phía B

c Việt Nam.

Báo cáo đầu tư thế giới 2005 cứa Diễn đàn thương mại và phát triển Liên Hợp

Quốc cho thấy Việt Nam đứng thứ 10 ờ Châu Á - Thái Bình Dương về mức thu hút

FDI, và đến báo cáo năm 2007 thì Việt Nam đã vươn lên vị t í thứ 6 trong tổng số

r

141 nước được tìm hiểu về mức hấp dẫn cứa mõi trường đẩu tư. Ông Jonathan

Pincus, chuyên gia kinh tế cao cấp cứa Chương trình Phát triển Liên Hợp Quốc

(UNDP) đã nhận xét rằng "thu hút FDI vào Việt Nam trong thời gian qua đã có

nhiều tiến bộ và Việt Nam có thể lạc quan về triển vọng thu hút FDI trong những

năm tói". Các nhà đầu tư Nhật Bản cũng đánh giá cao môi trường đầu tư tại Việt

Nam nhưng vẫn có nhiều nhà đầu tư phàn nàn vé những thứ tục hành chính còn

rườm rà, điều này gây trở ngại cho các nhà đáu tư nói chung và các nhà đầu tư Nhật

Bản nóiriêngkhi đầu tư vào Việt Nam. Đầu tư cứa Nhật Bản vào khu vực phía Bắc

nước ta trong thời gian qua cũng có những bước tiến đáng kê nhưng còn chưa tương

xứng với tiềm năng cứa hai bén. Môi trường đầu tư cứa khu vực phía Bắc cũng mang

những nét đặc trưng chung cứa cả nước, bên cạnh đó cũng có những nét đặc sắc làm

nên sức hấp dẫn riêng. Vì thế những nét thuận lợi và hạn chế cứa môi trường đẩu tư

cứa khu vực phía Bắc trong việc thu hút FDI Nhật Bản được trình bày dưới đáy có

những nét cộng hưởng với mỏi trường đẩu tư cả nước và mang những độc đáo riêng.

1.1. Thuận lợi

1.1.1. Quan hệ đầu tu phát triển tốt đẹp nhờ những cam kết liên quan đến đẩu tu

nước ngoài đã được ký kết.

Kể từ khi thực hiện chính sách đổi mới vào cuối năm 1986, Việt Nam đã tích

cực chuyển đổi từ cơ chế kinh tế kế hoạch sang cơ chế kinh tế định hướng thị

trường, ("nền kinh tế chuyển đổi sang định hướng thị trường"). Chính phứ Việt

Nam tăng cường chính sách thu hút vốn đâu tư nước ngoài và phát triển khu vực



77



kinh tế tư nhân với định hướng thay đổi cơ cấu nền kinh tế trước đây chủ yếu là loại

hình doanh nghiệp nhà nước. Quan hệ đối ngoại và quan hệ đáu tư với các nước

trong và ngoài khu vực được mở rộng đẩy nhanh sự tăng trường của Việt Nam và

Việt Nam được coi là một con rồng đang lên của Châu Á. Việt Nam và Nhật Bỗn đã

thiết lập quan hệ ngoại giao hơn 35 năm từ năm 1973 và Nhật Bỗn đã có những hỗ

trợ, hợp tác, đóng vai trò quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế Việt Nam.

Hơn nữa, Sáng kiến chung Việt Nam - Nhật Bỗn đã được thông qua và thực hiện

thành công hai giai đoạn đẩu, đang trong quá trình thực hiện giai đoạn thứ ba là một

minh chứng cho mối quan hệ thương mại hợp tác tích cực giữa hai nước. Hiệp định

về tự do, xúc tiến và bỗo hộ đẩu tư giữa Nhật Bỗn và Việt Nam ký kết năm 2003

cũng là một văn bỗn pháp lý vô cùng quan trọng tạo điều kiện thuận lợi cho đẩu tư

trực tiếp của các doanh nghiệp Nhật Bỗn vào Việt Nam. Nhờ có hiệp định này m à

các nhà đầu tư Nhật sẽ có được mói trường đầu tư thông thoáng và cời mở hơn cũng

như khỗ năng tiếp cận thị trường được mở rộng khi đầu tư. Mới đây nhất, sự kiện

Hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật Bỗn (VJEPA) được ký kết trờ thành một

bước ngoặt tạo thuận lợi cho thu hút FDI từ Nhật Bỗn vào Việt Nam và nó tạo được

nền tỗng vững chắc cho việc hình thành khu vực thương mại tự do song phương giữa

hai nước. Quan hệ tốt đẹp giữa hai nước sẽ là bước đệm cho quan hệ giữa Nhặt Bỗn

vào miền Bắc nước ta.

1.1.2. Môi trường xã hội và chính trị ổn định.

Ông Masaru Matsubayashi, Chủ tịch Hiệp hội doanh nghiệp Nhật Bàn tại

thành phố Hổ Chí Minh đã từng khẳng định chọn Việt Nam để đầu tư là con đường

đúng đắn của 270 doanh nghiệp thành viên hiệp hội Nhật Bỗn. Một trong những lý

do mà ông đưa ra để giỗi thích cho điều này chính là Việt Nam có môi trường xã hội

và chính trị ổn định. Cũng đã có rất nhiều nhà đầu tư đánh giá cao sự ổn định chính

trị của Việt Nam, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư của họ. Sự ổn định vé chính trị

xã hội là yêu cầu đầu tiên, quan trọng nhất, quyết định việc thu hút đầu tư. Khu vực

phía Bấc nước ta là nơi tập trung các cơ quan chính trị, bộ máy đầu não của nhà

nước, vì thế luôn có sự ưu ái nhất định về chính trị. Một nơi có mỏi trường chính trị

ổn định thì các nhà đầu tư mới có thể yên tâm tiến hành sỗn xuất kinh doanh, đâu tư

tìm kiếm lợi nhuận. Dưới sự lãnh đạo của Đỗng và Nhà nước, nền chính trị xã hội



78



của nước ta luôn ổn định, không tiềm ẩn những xung đột về tôn giáo hay sắc tộc. Sự

ổn định về chính trị - xã hội làm nên danh tiếng cho Việt Nam và cũng là một trong

những yếu tố tạo thuận lợi cho việc thu hút FDI.

1.1.3. Đường lối đói ngoại mở rộng và tích cục, hơn 35 năm quan hệ ngoại giao

với Nhật Bản thúc đẩy quan hệ đầu tư phát triển.

Cùng với sự ổn định về chính trị - xã hội, Việt Nam có đường lối đối ngoại

mở rộng, đẩy mạnh chiến lược mở cảa hướng về xuất khẩu. Với phương châm "Việt

Nam muốn làm bạn và là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế"

nước ta đã chủ động hội nhập kinh tế quốc tế theo lộ trình thích hợp và thực hiện

đúng các cam kết quốc tế trong quan hệ đa phương và song phương. Ngày 21 tháng

9 năm 1973 đánh dấu thiết lập quan hệ ngoại giao Việt Nam - Nhật Bản. Nhật Bản

đã trờ thành quốc gia hàng đẩu trong việc đầu tư vào Việt Nam cũng như hỗ trợ Việt

Nam bằng nguồn vốn ODA để phát triển đất nước. Ngược lại, Việt Nam cũng nỗ lực

và tạo những điểu kiện thuận lợi nhất cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Do đó, trong

tổng thể cả nước, miền Bắc cũng có được những ảnh hưởng cộng hưởng cho việc tạo

môi trường đầu tư thuận lợi, hấp dẫn cho các doanh nghiệp Nhật Bàn.

1.1.4. Khu vục phút Bác Việt Nam có những lợi thè so sánh đặc biệt.

Như đã đề cập trong chương 2, có thể thấy rằng miền Bấc có những lợi thế

riêng biệt so với các khu vực khác. Khu vực phía Bác có Đổng bằng sống Hổng là

vùng có dân cư trù mật nhất cả nước, với dân số chiếm khoảng 2 2 % dân sô cả nước,

đây là vùng có tiềm năng lao động vô cùng lớn, là điểm được coi là vô cùng hấp dẫn

cho các nhà đầu tư Nhật Bản. Nguồn nhân lực ở đày có thế mạnh cả về số lượng và

chất lượng. Đ ộ i ngũ cán bộ khoa học và cóng nghệ của vùng chiếm 5 7 % tổng số cả

nước, trong đó trên đại học chiếm 5 2 % , đại học chiếm 5 6 % và thợ bậc cao 57,2%,

đáp ứng yêu cầu lao động có trình độ tay nghề cao cho các nhà đầu tư nước ngoài.

Hà Nội là trung tâm lớn của khu vực phía Bắc, cung cấp đội ngũ lao động có trình

độ khoa học và công nghệ thông tin, kinh nghiệm quản lý, chuyển giao công nghệ

tiên tiến cho các tỉnh; cùng với các vệ tinh của mình Hà Nội naày càng có sức hút

với các doanh nghiệp nước ngoài khiến nền kinh tế khu vực phía Bắc ngày càng

được đẩy mạnh.

Hơn thế nữa, Đổng bằng sông Hồng là vùng có công nghiệp phát triển vào



79



loại sớm nhất của nước ta, trong vùng tập trung nhiều xí nghiệp công nghiệp hàng

đầu của cả nước, nhất là về cơ khí chế tạo, sản xuất hàng kim khí tiêu dùng, chế biến

thực phẩm. Vì thế vù này đã đóng góp 2 3 % GDP cho cà nước.về dịch vụ, đổng

ng

bằng sông Hổng còn nổi trội hơn hẳn các vùng khác về dịch vụ bưu điện và kinh

doanh tiền tệ. Đây là trung tâm thông tin, tư vấn, chuyắn giao công nghệ hàng đầu,

đồng thời còn là một trong hai trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất nước ta.

Miền núi trung du phía Bắc nước ta có diện tích khá rộng, t i nguyên thiên

à

nhiên phong phú, nhiều khoáng sản và có tiềm năng cho phát triắn các cây cống

nghiệp phục vụ sản xuất và phát triắn du lịch. Đây là nơi cung cấp nguyên liệu sản

xuất cho vùng Đồng bằng sông Hồng. Điều này cũna một phần giúp đổng bằng

sông Hồng tích cực thu hút được đẩu tư nước ngoài.

Ngoài ra các nhà đẩu tư còn được hường những ưu đãi đầu tư theo lãnh thổ và

theo địa bàn được quy định tại Nghị điịnh 108/2006/NĐ - CP ngày 22 tháng 9 nám

2006....VỚÌ những lợi thế so sánh ấy, miền Bắc Việt Nam nói riêng, Việt Nam nói

chung trở thành một điắm đến tin cậy trong khu vực Châu Á của các nhà đẩu tư

Nhật Bản.

1.1.5. Khu vực phía Bấc Việt Nam là láng giềng của Trung Quốc, điểm đến thuận

lợi cho Nhật Bản trong chiên lược Trung Quốc + 1.

Các công ty Nhật Bàn tập trung đẩu tư mạnh vào Trung Quốc từ năm 2000.

N ă m 2000, FDI của Nhật Bản vào Trung Quốc tăng gấp 2,6 lần so với năm 1999, và

liên tục tăng mạnh cho đến năm 2006 mới có dấu hiệu chững lại, nhưng chỉ giảm

nhẹ khoảng 6%, và luôn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng FDI của Nhật vào Châu Á,

khoảng 30%. Đặc biệt năm 2004, tỷ trọng FDI vào Trung Quốc đạt mức kỷ lục

55,67% tổng vốn FDI của Nhật Bản vào Châu Á. Một trong những nguyên nhân

khiến các nhà đầu t Nhật Bản đẩu tư vào Trung Quốc đó là môi trường kinh doanh

tại một số nước Đóng Á xấu đi do tình hình kinh tế, chính trị không ổn định xuất

phát từ cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ 1997. Bên cạnh đó, Trung Quốc chiếm ưu

thế hem các nước ASEAN về quy m ô thị trường, tốc độ tăng trưởng, chi phí sản xuất,

lực lượng lao động dồi dào và lành nghề. Hơn nữa, Trung Quốc còn được đánh giá là

có ưu thế hơn các nước trong khối ASEAN với môi trường đầu tư hấp dẫn đối với



80



các ngành công nghiệp chế tạo do Trung Quốc có các ngành công nghiệp phụ trợ

phát triển, hạ tầng cơ sờ tốt, giao thông vận tải và hệ thống phán phối tốt.

Tuy nhiên, hiện nay trong khu vực Châu Á, Nhật Bản đang thực hiện chiến

lược "Trung Quốc + Ì" và chọn Việt Nam là điểm đến. Vị trí địa lý cùa khu vực

phía Bắc gần với Nhật Bản và gần Trung Quốc để đáp ứng chiến lược Trung Quốc +

Ì cừa các nhà đầu tư Nhật Bản. Hà Nội và các vùng lân cận đã hình thành được các

khu công nghiệp hoàn toàn có thể đáp ứng được yêu cầu sản xuất, kinh doanh cừa

các doanh nghiệp Nhật Bản nên miền Bấc đang được tiếp đón các đại gia đến lừ đất

nước mạt trời mọc ngày càng nhiều. Các cụm khu công nghiệp ở Hà Nội, Hải

Phòng, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh hay cụm khu công nghiệp Hoa Lạc... đã

lôi kéo được rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản. Một khi đầu tư vào khu công nghiệp

Thăng Long, Vĩnh Phúc hay ở Bắc Ninh thành công t ì điều tự nhiên dễ hiểu rằng

h

các doanh nghiệp Nhật sẽ tiếp tục mở rộng hoạt động cừa mình đến các vùng lân

cận.

1.2 Khó khăn

Bên cạnh những thuận lợi m à miền Bắc Việt Nam có được để thu hút FDI cừa

Nhật Bản thì vẫn còn rất nhiều những trờ ngại cho các nhà đâu tư Nhật Bàn nói riêng

và các nhà đầu tư nước ngoài nói chung. Những tổn tại ở miền Bắc nhìn chung cũng

là những tổn tại cừa hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam khiến các nhà đầu tư nước

ngoài còn gặp nhiều khó khăn, trong đó, đặc biệt phải kể đến một số những vấn đề

như sau :

1.2.1. Nền kinh tê thị trường còn sơ khai với nhiều thách thức từ cuộc khủng

hoảng kinh tê thế giới.

Hơn 20 năm qua, nền kinh tế Việt Nam đã thành công trong việc chuyển đổi

sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý cừa Nhà nước. Tuy nhiên, nền kinh tế thị

trường cừa Việt Nam còn rất sơ khai. Đ ó là thị trường hàng hoa, dịch vụ đã hình

thành nhưng còn hạn hẹp và còn nhiều hiện tượng tiêu cực như hàng giả, hàng lậu,

hàng kém chất lượng làm rối loạn thị trường. Hơn nữa, thị trường hàng hóa sức lao

động mới manh nha. Thị trường tiền tệ và thị trường vốn đã có nhiều tiến bộ nhưng

vẫn còn nhiều trắc trờ. Trình độ sơ khai cừa nền kinh tế thị trường Việt Nam chưa đừ

đảm bảo cho một môi trường đâu tư có sức hấp dẫn mạnh mẽ.



81



Hơn nữa, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới khiến Việt Nam

đang phải đối mặt với rất nhiều khó khăn: lạm phát cao, thâm hụt thương mại lớn,

thâm hụt ngân sách gia tăng và nguy cơ v mất ổn định tiền tệ... Trong 6 tháng đẩu



năm 2008 chỉ số giá tiêu dùng bình quân đạt đến 20.34% trong khi cùng kì năm

trước con số này chỉ ở mậc 7 % (theo số liệu của tổng cục thống kê). Tuy nhiên

trong vài tháng trở lại đây, Việt Nam đã dần ổn định được tình hình lạm phát và

giảm nhập siêu. Tinh hình trên khiến Standard & Poor's (S&P), một trong ba công

ty chuyên đánh giá hệ số tín nhiệm lớn nhất thế giới đã công bố đầu tháng 5/2008,

chuyển đánh giá hệ số tín nhiệm của quốc gia Việt Nam từ ổn định sang tiêu cực

trong trung hạn. Dấu hiệu này cho thấy cộng đổng quốc tế đã có những lo ngại về

khả năng hạ nhiệt nền kinh tế Việt Nam tăng trường quá nóng trong thời gian qua.

1.2.2. Năng lực cùa các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều hạn chê.

Theo kết quả điều tra của viện Nghiên cậu kinh tế trung ương và Cơ quan hợp

tác quốc tế Nhật Bản cho thấy: Phần lốn các doanh nghiệp nước ta, đặc biệt ở miền

Bắc và miền Trung đang sử dụng công nghệ tụt hậu so với mậc trung bình của thế

giới 2 - 3 thế hệ. 80 - 9 0 % công nghệ nước ta đang sử dụng là công nghệ ngoại

nhập, trong đó 7 6 % máy móc, dây chuyển thuộc thế hệ 1950 - 1960, 7 5 % số thiết bị

đã hết khấu hao và 5 0 % là đổ tân trang. Tính chung cho thiết bị các doanh nghiệp

Việt Nam đều đang ở tình trạng lạc hậu và rất lạc hậu. Trong khi đó, các doanh

nehiệp Việt Nam lại chỉ dùng khoảng 0,2 - 0,3% doanh thu để đầu tư đổi mới công

nghệ, so với .mậc 5% ở ăn Đ ộ hay 1 0 % ở Hàn Quốc là vó cùng thấp. Đây là một

trong những năng lực yếu nhất của các doanh nghiệp Việt Nam. Và đây cũng chính là

một điểm gây trở ngại cho các doanh nghiệp Nhật Bản nóiriêng,các nhà đầu tư nước

ngoài nói chung.

1.2.3. Hệ thông pháp luật còn bộc lọ nhiêu thiếu sót.

Đây là vấn đề m à rất nhiều doanh nghiệp Nhật Bản đưa ra ý kiến khi đẩu tư

vào Việt Nam. Trong những thập kỉ vừa qua, Nhà nước đã đạt được những kết quả

đáng kể trong việc xây dựng hệ thống pháp luật. Tuy vậy, hệ thống pháp luật Việt

Nam vẫn còn tổn tại một số nhược điểm gáy khó khăn cho các nhà đẩu tư như sau:



82



Nhược điểm lớn nhất là tính minh bạch, nhất quán và ổn định của pháp luật,

đồng thời đày cũng là đòi hỏi của các nhà đẩu tư nước ngoài. Chính sự thiế minh

u

bạch của pháp luật đã tạo ra những kẽ hờ cho tệ nạn nhũng nhiêu, lống quyền và gây

phiền hà với các nhà đầu tư. Vụ bê bối tại dự án đại lố Đông Tây (PCI) tuy là mốt

trong những vấn đề sử dụng ODA nhưng nó cũng nói lén phẩn nào việc triển khai dự

án chưa minh bạch và hiệu quả ờ Việt Nam. Hơn nữa các thủ tục hành chính vân còn

gây cho nhà đẩu tư nhiều phiền phức.

Nhược điểm thứ hai cẩn nêu ra ở đây là các vãn bản quy phạm pháp luật thiếu

tính nhất quán về nối dung và thời hiệu thi hành. Nhiều nối dung vẫn còn dừng lại ở

mức chung chung chưa có thông tin hướng dẫn cụ thể. Sự máu thuẫn và chồng chéo

giữa các luật với nhau, giữa luật và nghị định, pháp lệnh, thông tư đã làm cho các

đối tượng thi hành luật gặp nhiều khó khăn.

Mặt khác, tình trạng phép vua thua lệ làng là khá phổ biế trong việc mốt số

n

ri

cơ quan trung ương và chính quyền địa phương tự ý ban hành các văn bản t á với

luật hoặc không thể thi hành luật là mốt trong những khó khăn cho các nhà đầu tư

nước ngoài.

1.2.4. Những yếu kém trong cơ sở hạ tầng kỹ thuật.

Có thể khẳng định rằng kết cấu hạ tầng cùa Việt Nam chưa phù hợp với nhu

cầu phát triển kinh tế về chi phí và chất lượng. Theo kết quả điều tra do viện nghiên

cứu phát triển Đức (GDI) tiến hành cho thấy hơn 2/3 doanh nghiệp có vốn đầu tư

nước ngoài phải dùng đường bố để vận tải hàng hoa của mình. Hầu hết các nhà đầu

tư nước ngoài được phỏng vấn đều cho rằng hệ thống vận tải Việt Nam nghèo nàn là

mốt trở ngại lớn cho kinh doanh. Theo đánh giá của UNDP thì mật đố đường giao

thông/km của Việt Nam chỉ bằng Ì % mức trung bình trên thế giới, tốc đố truyền

thông trung bình của Việt Nam chậm hơn thế giới 30 lần.

Theo báo cáo điều tra doanh nghiệp thường niên mới đáy cùa tổ chức Jetro

thì chi phí thuê vãn phòng ờ Hà Nối hiện đang đứng thứ 5 trong khu vực Cháu Á.

Chi phí vận chuyển đường biển đến và đi từ Đà Nang cao nhất khu vực, gấp rưỡi chi

phí bình quân từ các nước Châu Á. Chẳng hạn giá vận chuyển mốt container 40 feet

từ Việt Nam đi Nhật Bàn là 1500 USD, gấp 2 lần so với Malaysia, cao hơn 500 USD



83



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×