1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kinh tế >

Kết quả đạt được

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (14.03 MB, 108 trang )


lên đến gần 5,3 tỷ USD. Đây là một lượng vốn không nhỏ để phục hồi và phát triển

kinh tế. Các đại gia của đất nước mặt trời mọc đều đặt các nhà máy sữn xuất của

mình tại khu vực phía Bắc và đem lại những lợi ích không nhỏ. Ngành công nghiệp

và dịch vụ nhờ đó có những bước tiến đáng kể. Đẩu tư trực tiếp của Nhật Bữn chủ

yếu đầu tư vào khu vực công nghiệp, dịch vụ khách sạn, góp phần nâng cao tỷ trọng

của các khu vực này trong nền kinh tế. Khu vực miền Bấc có lợi thế về các ngành

dịch vụ so với cữ nước, nhờ dòng vốn này có thể tăng cường phát triển, nâng cao vị

trí khu kinh tế trọng điểm của mình. Đặc biệt, nhờ có đầu tư trực tiếp của Nhật Bữn,

nhiều ngành mũi nhọn của nền kinh tế đã xuất hiện như sữn xuất, lắp ráp ôtô, xe

máy.Hơn 6 7 % số dự án đầu tư của các doanh nghiệp Nhật ờ miền Bấc tập trung vào

ngành công nghiệp, bổ sung một số vốn không nhỏ giúp ngành này phát triển, và

đẩy nhanh mục tiêu công nghiệp hoa, hiện đại hoa đất nước.

1.2. Góp phần giữi quyết việc làm, nâng cao tay nghề cho người lao động

Cùng với việc FDI của Nhật Bân vào Việt Nam tăng nhanh, có thêm nhiều dự

án mới và quy m ô của các dự án cũ được mở rộng, thì nhu cầu về lao động của khu

vực này cũng tăng cao góp phán giữi quyết việc làm cho người lao động, tham gia

phát triển nguồn nhân lực, nâng cao sức mua trong nước, cữi thiện mức sống của

người lao động, lương trung bình cao hơn 3 0 % đến 5 0 % so với công nhân trong các

lĩnh vực không có đẩu tư nước ngoài. Chỉriêngcông ty Honda Việt Nam đã tạo

được hơn 5000 việc làm cho người lao động. Ba nhà máy của công ty Canon cũng

eiúp hơn 16 000 người lao động có công ăn việc làm ổn định. Như vậy, nguồn lao

động dổi dào của khu vực phía Bắc Việt Nam là điểm hấp dẫn cho các nhà đầu tư

Nhật Bữn và cũng nhờ nguồn vốn FDI này m à mức sống của người lao động Việt

Nam được cữi thiện.

Đồng thời tạo cho lao động Việt Nam có điều kiện được đào tạo nâng cao tay

nghề, tiếp cận với kỹ năng công nghệ, rèn luyện về kỷ luật và tác phong lao động

công nghiệp. Một số lao động Việt Nam làm việc trong các dự án FDI của Nhật Bân

được cử sang Nhật Bân để đào tạo về quữn lý và tay nghề. Các doanh nghiệp của

Nhật Bữn đầu tư vào thường kéo theo sự di chuyển một đội ngũ chuyên gia vừa có

năng lực, vừa có chuyên môn cao để quữn lý và tư vấn chuyển giao công nghệ,

chuyển giao kỹ thuật...Vì thế lao động Việt Nam được quữn lý và làm việc trong



67



môi trường chuyên nghiệp, được học hỏi kinh nghiệm để có thể nâng cao trình độ và

tay nghề của mình.

1.3. G ó p phần chuyển giao công nghệ và kinh nghiệm quản lý

Nhật Bản là nước cung cấp nhiều loại công nghệ sang các nước Cháu A, đặc

biệt là các nước ASEAN, trong đó có Việt Nam. Thực tiởn cho thấy, thu hút nguồn

vốn F D I đã cải thiện đáng kể công nghệ sản xuất ở Việt Nam. Thông qua FDI, công

nghệ sản xuất ô tô, xe máy, hàng điện tử và sản xuất các mặt hàng khác của Nhật

n

Bản đã được chuyển đế khu vực phía Bấc Việt Nam trẽn cơ sở phân công lao động

quốc tế tạo ra sự bổ sung lẫn nhau về mặt phụ tùng và nguyên liệu với xu hướng

thành lập cơ sở sản xuất, lắp ráp và chếtạo.

Những lao động người Việt Nam làm việc tại các doanh nghiệp FDI của

Nhật, trực tiếp tham gia vào quá trình quân lý điều hành công ty trong một môi

trường hiện đại sẽ học hỏi được rất nhiều kinh nghiệm của các chuyên gia Nhật Bản.

Những người này nế sau này lập công ty riêng hoặc vào làm cho các doanh nghiệp

u

Nhà nước thì sẽ góp phần rất tích cực vào việc cải thiện và giúp các doanh nghiệp

này phát triển.

1.4. F D I Nhật Bản đóng góp vào k i m ngạch xuất nhập khẩu

Các doanh nghiệp có vốn đáu tư của Nhật Bản tại Việt Nam đã và đang trờ

thành nhân tố quan trọng nhất góp phần phát triển quan hệ thương mại Việt Nam Nhát Bản, và kim ngạch xuất nhập khẩu của Việt Nam. Bởi các doanh nghiệp Nhật

Bản tại Việt Nam tham gia xuất khẩu chiếm tới 7 0 % và kim ngạch chiếm tới 6 0 %

tổng giá trị hàng hoa để xuất khẩu. Công ty Honda Việt Nam đã bắt đẩu xuất khẩu

sản phẩm ra nước ngoài từ tháng 5/2002, và đế tháng 3 năm 2006, đã xuất khẩu

n

hơn 163.000 xe máy cùng động cơ và phụ tùng, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 96

triệu USD, trong đó, riêng năm 2003 xuất khẩu được 32.800 xe và 50.000 xe vào

năm 2004, đế năm 2005 công ty đã xuất khẩu được 90.000 xe gắn máy và động cơ,

n

linh kiện xe máy các loại, đạt kim ngạch xuất khẩu hơn 43 triệu USD. Theo thống

kê, công ty Canon Việt Nam luôn là doanh nghiệp đứng đầu Việt Nam về kim ngạch

xuất khẩu, chiếm đế 2 % kim ngạch xuất khẩu của cả nước.

n

1.5. F D I Nhật Bản đóng góp vào chuyên dịch cơ câu kinh tê

Các dự án của Nhật Bân nhìn chung đều tập trung vào những ngành cổng



68



nghiệp mũi nhọn m à Việt Nam đang chú trọng phát triển như công nghiệp điện tử,

vật liệu xây dựng, sản xuất lắp ráp ô tô, xe máy. Cơ cấu đẩu tư này hoàn toàn phù

hợp với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam. Hơn 4,2 tỷ USD chiếm

đến gần 8 0 % tụng vốn đầu tư của Nhật Bản vào khu vực phía Bác. Và các dự án FDI

của Nhật vào ngành dịch vụ cũng đã chiếm đến 5 0 % số dự án trong cả nước. Đấy là

ngành có tính sinh lời cao cho các nhà đầu tư, nhưng đầu tư tập trung vào các ngành

này cũng giúp chuyển dịch cơ cấu kinh tế của vùng theo hướng tích cực.

Về cơ cấu vùng, đầu tư Nhật Bản tập trung chủ yếu ờ các vùng kinh tế trọng

điểm: Hà Nội, Hải Phòng, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, Hải Dương... đã góp phần làm cho

các vùng này thực sự là vùng kinh tế động lực để lôi kéo sự phát triển chung và các

vùng phụ cận.

2. Hạn chê

Bên cạnh những tác động tích cực m à nguồn vốn FDI của Nhật Bản đem đến

cho khu vực phía Bắc Việt Nam nói riêng và cả nước nói chung thì cũng còn không

í những hạn chế.

t

2.1. Lượng vốn đầu tư thiêu sự ụn định

Lượng vốn đầu tư vào Việt Nam có sự thay đụi theo những biến động cùa

kinh tế thế giới và sự lên xuống của đụng Yên. N ă m 1996, việc mất giá của đụng

Yên và sự đình trệ của nền kinh tế Nhật Bản đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động đầu tư

vào Việt Nam, tụng số vốn giâm xuống chỉ còn 777 triệu USD - chỉ bằng một nửa so

với năm 1995. Thị trường tài chính tiền tệ Châu Á khủng hoảng cũna khiến luồng

vốn giảm mạnh. Và năm 2008 với ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới

cũng ảnh hường í nhiều đến FDI cùa Nhật Bản vào khu vực phía Bắc nước ta. Do đó

t

r

chúng ta cần có những biện pháp để duy t ì lượng vốn ụn định, đi trước và đón đầu

những thách thức, khó khăn.

2.2. Việc chuyển giao cõng nghệ còn chậm

Rất nhiều quốc gia lên tiếng phản ánh về tốc độ chuyển giao chậm và thái độ

không san sàng chuyển giao cõng nghệ của Nhật Bàn. Ớ Việt Nam, hợp tác kinh tế

với Nhật Bản mới phát triển gần đây nhưng cũng đã xuất hiện sự phàn nàn về thái độ

không sẵn sàng chuyển giao công nghệ của Nhật Bản. Đ ố i với các cóng ty Nhật



69



Bản, họ không coi chuyển giao công nghệ là một phần của mục tiêu đề ra. Những

người được cử đi đào tạo chỉ được học công nghệ sáng chế trong các quỵ trình cơ

bản, các kỹ thuởt thay thế là những công nghệ tiên tiến hơn so với những kỹ thuởt đã

được sử dụng nhưng chúng lại không có sẵn ở nước sở tại. Thởm chí những kỹ thuởt

hiện đại đang được sử dụng của các công ty cũng phải phụ thuộc vào công ty mẹ ở

Nhởt Bản về tất cả bí quyết sản xuất như kỹ năng quản lý, bằng sáng chế và quy

trình chế tạo. Do đó, việc chuyển giao công nghệ của Nhởt Bản rất hạn chế. Đ ể có

thể tiếp nhởn nhiều hơn công nghệ tiên tiến của Nhởt Bản, cần có những chính sách

hấp dẫn vối các nhà đầu tư, thu hút được luồng chuyển giao công nghệ của họ hiệu

quả nhất.

2.3. Lượng vốn đầu t u chưa xứng với tiềm năng của hai bẽn

Mặc dù trong thời gian gần đây, lượng vốn đầu tư của Nhởt Bản đã tăng đáng

kể, nhưng vẫn rất nhỏ so với các nước khác trong khu vực. Ví dụ như trong năm

2007, FDI của Nhởt Bản vào Trung Quốc là 6,2 tỷ USD, vào Thái Lan là 2,5 tỷ USD

thì vào Việt Nam chỉ xấp xỉ Ì tỷ USD.

Nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng đó là do:

Thứ nhất, hạ tầng cơ sờ của khu vực phía Bắc Việt Nam còn kém phát triển.

Thứ hai, Việt Nam có những thủ tục hành chính rất phiền hà, sự m ơ hổ cùa

pháp luởt, thêm nữa là Việt Nam không chỉ thiếu luởt mà còn thay đổi luởt một cách

thường xuyên và rất nhanh chóng. Trong một cuộc điểu tra do các tổ chức thuộc ủy

ban kinh tế Nhởt - Việt và Keidanren thực hiện, các nhà kinh doanh Nhởt Bản đã

yêu cẩu phải điều chỉnh các luởt lệ về tỷ giá hối đoái, hải quan, thuế quan và sửa đổi

các bộ luởt về thương mại gồm có các luởt về cóng ty, luởt về tài sân trí tuệ; đề nghị

thực hiện thống nhất một cơ quan cấp phép đáu tư, các đơn vị xin cấp phép đầu tư

không nén chỉ làm bằng tiếng Anh, m à nên bằng cả một số thứ tiếng khác nhằm

giảm bớt khó khăn cho những nhà đầu tư không nói tiếng Anh.

Hơn nữa, ngành công nghiệp hỗ trợ chưa phát triển. Không có nguồn cung

ứng tại chỗ buộc các nhà đầu tư phải nhởp linh kiện, khiến giá thành cao, sức cạnh

tranh giảm. Ví dụ như trong ngành lĩnh vực ô tô - xe máy, miền Bấc Việt Nam chỉ

có 11 đơn vị hỗ trợ - cung ứng và công nghệ mới chỉ dừng lại ở khả năng lắp ráp

một vài công đoạn. Trong khi ở Thái Lan, con số này nhiều gấp 10 lần và họ chủ



70



động đi tìm nhà đầu tư để tự tiếp thị. Nhờ đó, ở Thái Lan, các nhà đẩu tư lớn như

Toyota, Honda... sản xuất và kinh doanh thuận lợi hơn rất nhiều, sản phẩm được bán

với giá rẻ hơn khiến thị trường tiêu thụ bùng nổ, dòng FDI chảy vào ệ ạt.

2.4. Gây ô nhiễm môi trường

Có nhiều dự án FDI của Nhạt ảnh hưởng đến môi trường Việt Nam nói chung

và khu vực phía Bắc Việt Nam nói riêng. Nhiều công ty Nhật Bản bị đánh giá là gây ô

nhiễm ở Nhật Bản nên để tránh vấn đề này, họ đã chuyển các ngành sản xuất gáy ô

nhiêm sang các nước khác có hoạt động kinh doanh chạy đua với tốc độ nhanh hơn

nhiều so với những cố gắng nhằm kiểm soát sự ảnh hưởng bất lợi đối với môi trường,

giống như sản xuất ô tô đang phát triển với tốc độ cao trong khi việc xây dựng đường

xá đang tiến triển hết sức chậm chạp, đường sắt í gây ô nhiễm thì lại quá tốn kém còn

t

tàu điện trong thành phố thì đã bị dỡ bỏ để dẹp đường cho ô tô và xe máy. Vì vậy, cần

phải có những biện pháp thích hợp để giải quyết những vấn đề đó.



71



Chương IU: T R I Ể N V Ọ N G V À GIẢI P H Á P T Ă N G C Ư Ờ N G T H U H Ú T Đ Ầ U

T Ư T R Ự C TIẾP C Ủ A N H Ậ T B Ả N V À O K H U v ự c PHÍA B Ắ C V I Ệ T N A M



ì. Định hướng và mục tiêu thu hút FDI nói chung, FDI của Nhặt Bản nói riêng

vào Vi

t Nam giai đoạn 2006 - 2010.

1. Mục tiêu thu hút FDI vào Vi

t Nam giai đoạn 2006 - 2010.

Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra mục tiêu tổng quát cho kế hoạch phát triển

kinh tế -xã hội 5 năm 2006 - 2010 ở nước ta đó là: "Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng

kinh tế, nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển, sớm đưa nước ta ra

khỏi tình trạng kém phát triền, cải thiện rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tinh thổn

của nhân dân, đẩy mạnh công nghiệp hoa, hiện đại hoa và phát triển kinh tế tri

thức, tạo nền tàng vững chắc đề đưa nước ta cơ bán trờ thành một nước công nghiệp

theo hướng hiện đại vào năm 2020. Giữ vững ổn định chính trị và trật tự an toàn xã

hội. Báo vệ vững chắc dộc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh quốc gia.

Nâng cao vị thế của Việt Nam trong khu vực và trên trường quốc tê". Đ ể tạo ra được

sự phát triển mọi mặt về kinh tế - chính trị - xã hội như mục tiêu đã đề ra, biến nước

ta trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 t ì việc phát

h

triển kinh tế nhanh vọt sẽ tạo đà cho đời sống chính trị - xã hội cầa nhãn dán ổn

định, ngược lại chính trị - xã hội ổn định lại là một nhân tố vô cùng quan trọng đẩy

nhanh sự phát triển kinh tế. Giai đoạn 2006 - 2010 đặt ra mục tiêu tăng trưởng kinh

tế là đưa tổng sản phẩm trong nước (GDP) lên sấp 2, Ì lần so với năm 2000, GDP

bình quân đầu người năm 2010 đạt khoảng 1050 - 1100 USD và tốc độ tăng trưởng

GDP hàng năm đạt 7,5 - 8%, phấn đấu đạt trên 8%. Với những mục tiêu đặt ra đó,

cần phải có những cố gắng, nỏ lực không nhỏ cầa tất cả các cá nhân, tổ chức trong

xã hội. Nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội trong giai đoạn này khoảng 140 tỷ USD (giá

năm 2005), chiếm 4 0 % GDP, trong đó nguồn vốn huy động từ bẽn ngoài chiếm

khoảng 35%.

Vốn FDI đăng ký: Tổng vốn FDI đăng ký cấp mới và tăng vốn trong 5 năm

này đạt khoảng 38 - 40 tỷ USD (tăng khoảng hơn 8 0 % so với giai đoạn 2001 -



72



2005), trong đó vốn đăng ký cấp mới đạt khoảng 28 tỷ USD, vốn tăng thêm đạt

khoảng 10 - 12 tỷ USD.

Vốn FD1 thực hiện: Đạt khoảng 24 - 25 tỷ USD (tăng 70 - 7 5 % so với giai

đoạn 2001 - 2005) chiếm khoảng 17,8% tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Thêm vào đó,

doanh thu đạt 216 tỷ USD, với kim ngạch xuất nhập khẩu: xuất khẩu đạt khoảng

106,5 tỷ USD (không kể dầu thô) và nhập khẩu đạt 131,3 tỷ USD. Đổng thời nộp

ngân sách nhà nước khoảng 8.7 tỷ USD.

Cơ cấu vốn FDỈ thực hiện theo ngành: vốn FDI thực hiện trong ngành công

nghiệp chiếm khoảng 60%, nông - lâm - ngư nghiệp khoảng 5% và dịch vỉ khoảng

35%.

N ă m 2009 chịu áp lực của cuộc khủng khoảng kinh tế thế giới khiến nhiều

người lo ngại về lượng vốn FDI đổ vào Việt Nam. So với con số 60 tỷ USD được đạt

ra cho năm 2008 thì tổng vốn FDI đăng ký dự tính cho năm 2009 chỉ bằng một nửa

(30 tỷ USD). Tuy nhiên, theo ông Phan Hữu Thắng, cỉc trường cỉc đẩu tư nước

ngoài vẫn tỏ ra lạc quan trước việc thu hút dòng vốn FDI và việc giải ngân trong

năm 2009. Tháng Ì năm 2009, riêng tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu đã có tới 7 dự án FDI

với tổng vốn đăng ký là 5,1 tỷ USD. Tỉnh Quảng Ninh cũng mới được cấp phép Ì dự

án có vốn đăng ký 500 triệu USD. Như vậy chì riêng tháng Ì, cà nước thu hút được

6tỷ USD không phải là một kết quả thấp. Hơn thế nữa, chưa có tín hiệu nào cho thấy

sẽ có nhà đầu tư nước ngoài xin rút dự án hay xin giãn tiến độ dự án. Trong số 64 tỷ

thu hút năm 2008, có nhiều dự án được cấp phép ngay trong bối cảnh cuộc khủng

hoảng kinh tế diễn ra. Điều đó cho thấy các nhà đẩu tư đã có nhữne lựa chọn kỹ

càng khi đầu tư vào Việt Nam. Và ngay cả những nền kinh tế rơi vào suy thoái như

Mỹ, EU, Nhật Bân vẫn có những tập đoàn coi Việt Nam như một địa bàn đầu tư tiềm

năng.

Cuộc khủng hoảng kinh tế chắc chắn sẽ khiến một số doanh nghiệp FDI phải

cắt giảm lao động hay thu hẹp quy m ô sản xuất, và dòng vốn FDI vào Việt Nam

cũng sẽ có những biến động. Tuy nhiên, so với con số 60 tỷ USD vốn FDI đăng ký

năm 2008 mới chỉ giải ngân được l i - 12 tỷ USD thì quan trọng hơn là FDI trên

giấy tờ sổ sách, cấn phải có những giải pháp tích cực để với dòng vốn FDI giảm



73



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

×