1. Trang chủ >
  2. Thạc sĩ - Cao học >
  3. Kiến trúc - Xây dựng >

5 Các phương pháp điều chỉnh tiến độ XDCT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (741.94 KB, 95 trang )


60

“thời gian dự trữ” trong phương pháp đường tới hạn sẽ là một tài sản thực sự có giá

trị. Nếu công việc có thời gian dự trữ hợp lý và chúng ta dự định được những thay

đổi trong một mức độ cho phép thì khi đó các biện pháp điều chỉnh hoặc loại bỏ sai

lệch sẽ có ích. Tất nhiên có một giả thiết nguồn nhân lực, vật lực dự định ban đầu sẽ

không bị ảnh hưởng lớn.[3]

Việc chậm trễ hay thiếu hụt nguồn nhân lực, vật lực của các công việc tới

hạn gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới thời gian hoàn thành dự định của công trình.

Trong quá khứ thì biện pháp hay được áp dụng nhất là đẩy nhanh tiến độ toàn dự án

mà không chú ý công đoạn nào có tác động nhất tới thời gian hoàn thành toàn bộ.

Lúc này sẽ thấy được ưu điểm của đường tới hạn trong sơ đồ mạng khi nó chỉ cho

ban chủ nhiệm công ty và công trường biết công việc nào thực sự cần đẩy nhanh

tiến độ hay tập trung nguồn nhân lực. Việc sử dụng các nguyên tắc chung của sơ đồ

mạng “cân bằng giữa thời gian và chi phí” một kế hoạch hợp lý có thể được thiết

lập theo hướng dự án được thực hiện kinh tế nhất. Ngoài ra thì các thông tin bổ

sung và áp lực công việc có thể tạo ra các thay đổi trong mối liên hệ thứ tự logic

giữa các công việc. Cần chú ý rằng các biện pháp điều chỉnh không chỉ được dùng

cho mục đích duy nhất là duy trì quá trình thi công như trong kế hoạch ban đầu, đó

là do bảng tiến độ thi công không giúp ích được gì cho quá trình thi công. Tuy

nhiên nên dùng nó như một chỉ dẫn và làm cho nó phù hợp với điều kiện thi công có

nhiều thay đổi. Khi mà các biện pháp điều chỉnh được áp dụng phù hợp thì tiến độ

thi công có thể giúp ích nhiều trong việc quản lý dự án và xử lý các vấn đề phát

sinh.

Tóm lại khi các thay đổi đã xảy ra trong tiến độ của dự án đó là thời gian

hoàn thành của dự án bị đẩy lùi thì có thể áp dụng các biện pháp sau đây để điều

chỉnh:

-



Tăng nhân công lao động để rút ngắn thời gian;



-



Chuyển lao động từ thủ công sang cơ giới;



-



Tăng máy móc thiết bị xây dựng (ví dụ tăng từ một máy đào đất sang thành



hai máy cùng đào);



61

-



Dùng công nghệ mới để rút ngắn thời gian (ví dụ: Dùng phụ gia đông kết



nhanh để đổ bê tông. Dùng mối nối khô thay cho mối nối ướt. Đổ bê tông bằng bơm

thay cho cách đổ bằng cần trục);

- Tổ chức lại sản xuất: Phân chia các phân đoạn để có thể thi công theo dây

chuyền.

Tất nhiên, các biện pháp trên sẽ kéo theo sự tăng thêm chi phí, mỗi công việc

có tầm quan trọng khác nhau, chúng ta phải trả lời câu hỏi: Rút ngắn bao nhiêu, rút

ngắn công việc nào, để đạt được thời hạn quy định mà chi phí tăng thêm là ít nhất.



62

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

Phần cuối của chương một đã đưa ra một số nguyên nhân gây phá vỡ kế

hoạch tiến độ chương hai tiếp tục nghiên cứu đưa ra hai nhóm nhân tố ảnh hưởng

đến quá trình thực hiện bản kế hoạch tiến độ thi công là nhóm nhân tố chủ quan: tài

chính và quản lý chi phí, giải pháp thi công, cung cấp vật tư và thiết bị xây dựng…

Nhóm nhân tố khách quan là: điều kiện tự nhiên, sự biến đông của thị trường giá cả…

Mục đích của nội dung này là cung cấp cho người điều hành dự án có những

phương án và giải pháp dự phòng hay công tác kiểm tra kỹ cơ sở đầu vào của những

yếu tố này trước khi tổ chức thực hiện bản KHTĐTC. Đây cũng được coi là điều

kiện tiên quyết của nhóm thực hiện dự án. Chương này cũng nhấn mạnh đến

phương pháp đánh giá của bản KHTĐTC có nhiều phương pháp đánh giá. Trong

khuôn khổ luận văn này chỉ trình bày ba phương pháp là: đánh giá về quy trình kỹ

thuật, đánh giá về việc sử dụng vốn đầu tư, đánh giá về việc cung cấp vật tư thiết bị

con người. Với mục đích tối ưu hóa bản KHTĐTC phù hợp với điều kiện thực tế

của đơn vị thi công đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư. Một khi đã có trong tay

một bản KHTĐTC hoàn chỉnh hội tụ những yếu tố kể trên thì công việc còn lại của

nhóm điều hành dự án chỉ còn là công việc quản lý và điều khiển bản KHTĐTC.

Đây cũng là điểm nhấn của chương này. Để làm được việc này bắt buộc nhóm thực

hiện dự án phải làm những công việc con sau: lựa chọn công việc để quản lý vì thực

tế trong một bản KHTĐTC có rất nhiều các công việc cần phải thực hiện. Có những

công việc chủ chốt mà thời gian hoàn thành của nó có ảnh hưởng trực tiếp đến thời

gian hoàn thành của dự án đó được gọi là công việc găng, tập hợp những công việc

găng lại ta có đường găng. Đường găng là đường thể hiện chiều dài về mặt thời gian

của dự án. Người quản lý phải quan tâm một cách đặc biệt đến đường này. Ngoài

việc quan trọng là quản lý công việc thuộc đường găng. Những người điều hành tiến

độ cần phải có những phương pháp điều khiển và quản lý tiến độ.

Tóm lại tất cả những vấn đề được đặt ra nghiên cứu trong chương này đều

không ngoài mục đích đưa bản KHTĐTC đi về đúng đích, nghĩa là thời gian kết



63

thúc trong kế hoạch gần sát với thời gian pháp lệnh hay thời gian trong hợp đồng

mà chúng ta quen gọi là tiến độ thi công. Một khi có những sai sót xảy ra nhóm điều

hành cần phải có các phương pháp điều chỉnh cho phù hợp. Phần cuối của chương

này có đưa ra một số phương pháp điều chỉnh những sai lệch. Tất nhiên, các biện

pháp điều chỉnh đều kéo theo sự tăng thêm chi phí, mỗi công việc có tầm quan

trọng khác nhau, chúng ta phải trả lời câu hỏi rút ngắn bao nhiêu? rút ngắn công

việc nào để đạt được thời hạn quy định mà chi phí tăng thêm là ít nhất?



64

CHƯƠNG 3. LẬP KẾ HOẠCH TIẾN ĐỘ THI CÔNG PHẦN MÓNG CÔNG

TRÌNH KHU LIÊN HỢP NHÀ ĂN KÝ TÚC XÁ HỌC VIỆN TƯ PHÁP

3.1 Giới thiệu công trình

- Các công trình trong quần thể Học viện Tư pháp – Bộ Tư pháp, được đầu tư

xây dựng mới dựa trên các căn cứ pháp lý sau:

+ Công văn số 79/CV ngày 29/5/2002 của UBND phường Mai Dịch, quận

Cầu Giấy, Tp Hà Nội về việc chấp thuận địa điểm xây dựng dự án.

+ Công văn số 100/UB-ĐC ngày 24/3/2006 của UBND quận Cầu Giấy về việc

chấp thuận dự án.

+ Công văn số 755/QHKT-P1 ngày 26/5/2006 của Sở Quy hoạch kiến trúc

thỏa thuận quy hoạch mặt bằng và phương án kiến chúc.

+ Công văn số 1583/QHKT-P1 ngày 21/9/2006 của Sở Quy hoạch kiến trúc

thỏa thuận phương án thiết kế sơ bộ về kiến trúc Học viện Tư pháp tại Hà Nội.

+ Quyết định số 585/QĐ-BTP ngày 31/10/2006 của Bộ Tư pháp về việc phê

duyệt dự án đầu tư xây dựng công trình trụ sở làm việc Học viện Tư pháp.

+ Công văn số 712/BTP – KHTC ngày 15/10/2008 của Bộ Tư Pháp về điều

chỉnh thiết kế cơ sở công trình trụ sở Học viện Tư pháp - Bộ Tư pháp.

- Nhà ký túc xá và nhà ăn là một hạng mục nằm trong hệ thống các công trình

của Học viện Tư pháp – Bộ Tư pháp được xây dựng tại phường Mai Dịch - quận

Cầu Giấy - Thành phố Hà Nội, dựa trên tiêu chuẩn thiết kế: TCXDVN 267:2003 –

công trình công cộng.

- Công trình về cơ bản là một hình chữ nhật(cạnh dài 49m, cạnh ngắn 18m),

cao 9 tầng, hai đầu cạnh dài là hai thang thoát hiểm, với sự lựa trọn đơn giản này

cho phép tổng mặt bằng có được diện tích tiếp xúc phía trước công trình nhiều nhất,

các mặt nhà đều tiếp cận giao thông nội bộ một cách dễ dàng tạo được khả năng

thoát người tốt nhất, vì đây là công trình đa chức năng, tập trung đông người, công

trình đa chức năng kết hợp giữa khối ở KTX với bếp ăn.

-



Diện tích sàn: 1.050m2; Tổng diện tích sàn là: 10.577 m2



65

-



Tầng hầm : Gara ô tô, xe máy và một số phòng kỹ thuật



-



Tầng 1-2: Bếp ăn và nhà ăn của CBGV và học viên.



-



Tầng 3 : Khu vực rèn luyện thể lực.



-



Tầng 4-9: Phòng ở của học viên (học viên ở giường 2 tầng) và các phòng

phụ trợ như phòng quản lý, phòng y tế

Tầng tum : Bố trí hệ thống kỹ thuật của tòa nhà.



-



Tiến độ thi công theo hợp đồng là 25 tháng, khởi công ngày 18/02/2011, hoàn

thành bàn giao đưa vào sử dụng 31/3/2013. Tuy nhiên thực tế thì ngày hoàn thành

bàn giao đưa vào sử dụng là ngày 30/9/2013.

3.2 Xác định các công việc và thời gian thực hiện tiến độ thi công phần móng

Bảng 3.1 Liệt kê và tính khối lượng công việc



Tên công việc



TT



1



2



1



lượng



3



4



Số



Tổng



và thiết bị xây



lượng



số



dựng



(chiếc)



công



5



6



7



8



9



10



5



825.56



29



28



220.50



9



26



135



vị



Nhu cầu về máy



50



Khối



5



27



Số

người



Thời

gian

(ngày)



Phần ngầm



2



Đơn



Phần cọc

Chuẩn bị mặt bằng và tập kết vật



3







4



Sản xuất lắp dựng copha cọc



m2



3,715



5



Sản xuất lắp dựng cốt thép cọc



Tấn



49



6



Nghiệm thu copha cốt thép cọc



7



Đổ bê tông cọc



m3



400



Máy đầm dùi



2



266.67



10



27



8



Định vị tim cọc



Tim



172



Máy toàn đạc



1



6.00



2



3



Máy cắt, uốn thép



1



Máy ép cọc, cẩu

9



Ép cọc



10



Phần móng



11



Phân đoạn 1 (từ trục 1-6)



12



Định vị móng



Md



4,128



tự hành



1



25.80



1



26



Tim



24



Máy toàn đạc



1



2



2



1



m3



1,747



Máy đào 0,7



1



4.37



5



5



Đào móng bằng máy + Vận

13



chuyển đổ đi



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (95 trang)

×