1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

I. Khái niệm về giá thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.8 KB, 45 trang )


Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

* Giá thành thực tế:

Giá thành thực tế là giá thành sản phẩm được tính dựa trên chi phí sản

xuất thực tế phát sinh và sản lượng sản xuất trong kỳ sản xuất kinh doanh.

Giá thành thực tế được tính khi kết thúc kỳ sản xuất kinh doanh của doanh

nghiệp. Giá thành thực tế là cơ sở để kiểm tra, đánh giá tình hình tiết kiệm

chi phí và xác định kết quả kinh doanh.

Giá thành thực tế được tính trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh mà

doanh nghiệp bỏ ra để tiến hành sản xuất một khối lượng sản phẩm nhất

định. Giá thành thực tế là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh kết quả

phấn đấu của doanh nghiệp trong việc tổ chức và sử dụng các giải pháp kinh

tế, tổ chức, kỹ thuật nhằm thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm, là cơ sở để

xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

2.2. Theo nội dung cơ cấu giá thành:

* Giá thành sản xuất:

Giá thành sản xuất là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh

liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng, bộ

phận sản xuất; bao gồm chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công

trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Giá thành sản xuất là căn cứ để xác định

giá vốn hàng hoá và mức lãi gộp lại trong kỳ.

* Giá thành đầy đủ:

Giá thành đầy đủ là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát

sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ sản phẩm (Bao gồm giá thành sản

xuất, chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng).

Giá thành toàn bộ là cơ sở để tính toán lợi nhuận trước thuế của

doanh nghiệp. Cách phân loại này giúp cho nhà quản lý biết được kết quả

kinh doanh của từng loại mặt hàng, từng loại sản phẩm.

2.3. Theo số lượng đối tượng tính giá thành:

* Giá thành đơn vị sản phẩm:

Giá thành đơn vị sản phẩm là giá thành tính cho một loại sản phẩm và

một đơn vị sản phẩm nhất định. Giá thành đơn vị dùng để so sánh với giá

thành kế hoạch, với các kỳ sản xuất trước đó và với các đối thủ cạnh tranh

để có biện pháp giảm giá thành.

* Tổng giá thành sản phẩm:

Tổng giá thành sản phẩm là tập hợp toàn bộ chi phí để sản xuất và

tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp trong kỳ sản xuất kinh doanh. Tổng giá

thành sản phẩm cho biết kết cấu các loại chi phí trong giá thành để có biện

pháp giảm giá thành

III/ Các phương pháp tính giá thành:

3.1. Phương pháp tính giá thành kế hoạch:

Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính trước khi diễn ra kỳ

kế hoạch. Giá thành kế hoạch của doanh nghiệp được tính căn cứ vào sản

lượng kế hoạch và tuân theo các nguyên tắc sau:



-3-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

 Các chi phí có định mức thì xác định theo định mức và đơn giá kế hoạch.

 Các chi phí không có định mức thì xác định theo dự toán bằng cách sử

dụng hệ số biến động.

Bằng cách trên tính được tổng chi phí kế hoạch tương ứng với sản lượng kế

hoạch của kỳ sản xuất kinh doanh, từ đó xác định được tổng giá thành sản

phẩm và giá thành đơn vị sản phẩm kế hoạch của kỳ kế hoạch.

3.2. Phương pháp tính giá thành thực tế:

Giá thành thực tế được thống kê và tính sau khi kết thúc kỳ sản xuất

kinh doanh. Để tính giá thành thực tế, thực hiện các bước như sau:

Tập hợp chi phí phát sinh trong kỳ theo khoản mục và phân bổ (nếu cần)

cho các đối tượng tính giá thành.

 Kiểm kê và xác định giá trị sản phẩm dở dang cuối kỳ theo phương pháp

phù hợp với thực tế của doanh nghiệp.

 Xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị sản phẩm thực tế.

IV/ Phân tích giá thành sản phẩm:

4.1. Lựa chọn phương pháp phân tích:

4.1.1. Phương pháp so sánh (giản đơn):

Phương pháp so sánh là phương pháp sử dụng lâu đời phổ biến nhất.

So sánh trong phân tích là đối chiếu các chỉ tiêu, các hiện tượng kinh tế đã

được lượng hoá có cùng một nội dung, một tính chất tương tự để xác định

xu hướng mức độ biến động của các chỉ tiêu. Nó cho phép chúng ta tổng

hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng

được so sánh, trên cơ sở đó đánh giá các mặt phát triển hay kém phát triển,

hiệu quả hay kém hiệu quả để tìm ra các giải pháp quản lý tối ưu trong mỗi

trường hợp cụ thể.

Phương pháp so sánh có nhiều dạng:

 So sánh các số liệu thực hiện với các số liệu định mức, kế hoạch trong

phương án giúp ta đánh giá mức độ biến động so với mục tiêu đề ra.

 So sánh số liệu kỳ này với số liệu kỳ trước (năm trước, quý trước, tháng

trước) giúp ta nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của hiện

tượng.

 So sánh số liệu của thời gian này với sô liệu cùng kỳ của thời gian trước

giúp ta nghiên cứu nhịp điệu thực hiện kinh doanh trong từng khoảng thời

gian.

 So sánh số liệu thực hiện với các thông số kinh tế kỹ thuật trung bình

hoặc tiên tiến giúp ta đánh giá được mức độ phấn đấu của doanh nghiệp.

 So sánh số liệu của doanh nghiệp mình với doang nghiệp tương đương,

điển hình hoặc doanh nghiệp thuộc đối thủ cạnh tranh giúp ta đánh giá được

mặt mạnh yếu của doanh nghiệp.

 So sánh số liệu thực tế với mức hợp đồng đã ký, tổng nhu cầu giúp ta biết

được khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường.

 So sánh các thông số kinh tế kỹ thuật của các phương án kinh tế khác

nhau giúp ta lựa chọn được phương án tối ưu.



-4-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

4.1.2 Phương pháp loại trừ:

4.1.2.1. Phương pháp thay thế liên hoàn:

Thay thế liên hoàn là thay thế lần lượt số liệu gốc hoặc số liệu kế

hoạch bằng số liệu thực tế của nhân tố ảnh hưởng tới một chỉ tiêu kinh tế

được phân tích theo đúng logic quan hệ giữa các nhân tố. Phương pháp thay

thế liên hoàn có thể áp dụng được khi mối quan hệ giũa các chỉ tiêu và giữa

các nhân tố, các hiện tượng kinh tế có biểu hiện bằng một hàm số. Thay thế

liên hoàn thường được sử dụng để tính toán mức ảnh hưởng của các nhân tố

tác động cùng một chỉ tiêu được phân tích. Trong phương pháp này, nhân tố

thay thế là nhân tố được tính mức ảnh hưởng, còn nhân tố khác giữ nguyên,

lúc đó so sánh mức chênh lệch hàm số giữa cái trước nó và cái đã được thay

thế sẽ tính được mức ảnh hưởng của nhân tố được thay thế.

4.1.2.2. Phương pháp số chênh lệch:

Trường hợp 1: Chỉ tiêu có mối quan hệ tích số

+ Chỉ tiêu phân tích: X = a.b.c

+ Đối tượng phân tích: Δ X = X1 – X0

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

X(a) = (a1 – a0).b0.c0

X(b) = (b1 – b0).a1.c0

X(c) = (c1–c0) .a1.b1

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔX = ΔX(a) +ΔX(b) +ΔX(c)

Phương pháp số chênh lệch là một dạng đặc biệt của phương pháp

thay thế liên hoàn xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng

đến sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế, là dạng đặc biệt của thay thế liên

hoàn nên phương pháp số chênh lệch tôn trọng đầy đủ nội dung các bước

tiến hành của phương pháp thay thế liên hoàn. Chỉ khác nhau ở chỗ khi xác

định những nhân tố ảnh hưởng, chỉ việc nhóm các số hạng và tính chênh

lệch các nhân tố sẽ cho ta mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chỉ tiêu

phân tích.

Trường hợp 2: Chỉ tiêu có mối quan hệ thương số và tích số

+ Chỉ tiêu phân tích:



X=



a

c

b



Kỳ gốc :

X0 = (a0/b0).c0

Kỳ phân tích : X1 = (a1/b1).c1

+ Đối tượng phân tích: ΔX = X1 – X0

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

X(a) = [(a1 – a0)/b0].c0

X(b) = (1/b1 – 1/b0).a1.c0

X(c)= (a1/b1).(c1 – c0)

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔX = ΔX(a) +ΔX(b) +ΔX(c)

Nhân tố ảnh hưởng nằm dưới mẫu số không xác định được. Chúng ta

không nên quy đồng mẫu số vì mất tính chất của phương pháp số chênh

lệch.



-5-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh



4.1.2.3. Phương pháp liên hệ cân đối

a. Vị trí, tác dụng của phương pháp

• Dựa trên mối liên hệ sự cân bằng về lượng giữa hai mặt của các yêú

tố và quá trình kinh doanh.

• Mọi liên hệ cân đối về lượng của các yếu tố dẫn đến sự cân bằng về

cả mức biến động về lượng giữa các mặt của các yếu tố và quá trình

kinh doanh.

• Để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ta xác định chênh

lệch giữa kỳ nghiên cứu và kỳ gốc hay giữa kỳ thực hiện với kỳ kế

hoạch của nhân tố đó, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố là độc lập

với nhau và việc tính toán rất đơn giản.

• Sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố khi các nhân

tố có mối quan hệ tổng đại số với các chỉ tiêu phân tích

b. Công thức tính

Công thức tính chỉ tiêu nhân tố A bao gồm ba nhân tố X, Y, Z có mối

quan hệ với chỉ tiêu A được biểu hiện thông qua phương trình:

+ Chỉ tiêu phân tích:

A=X+Y+Z

Kỳ gốc:

A 0 = X0 + Y0 + Z0

Kỳ phân tích : A1 = X1 + Y1 + Z1

Đối tượng phân tích: ∆A = A1 - A0

+ Ảnh hưởng của nhân tố X đến sự biến động của A: ∆Ax = X1 - X0

+

Ảnh hưởng của nhân tố Y đến sự biến động của A:

∆Ay = Y1 - Y0

+ Ảnh hưởng của nhân tố Z đến sự biến động của A: ∆AZ = Z1 - Z0

- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố: ∆A = ∆Ax + ∆Ay + ∆Az

* Lưu ý:

- Nếu nhân tố có mối quan hệ cùng chiều: nhân tố biến động tăng, chỉ tiêu

tăng

- Nếu nhân tố có mối quan hệ ngược chiều: nhân tố biến động tăng, chỉ tiêu

giảm

4.2. Nội dung phân tích

Giá thành có ý nghĩa rất quan trọng, vì vậy cần phải thường xuyên

kiểm tra đánh giá công tác quản lí giá thành trong đó công tác phân tích có

vai trò quan trọng nhất và có ý nghĩa như sau:

 Phân tích giá thành là cơ sở doanh nghiệp đề ra biện pháp hữu hiêụ nhằm

hạ thấp giá thành, đề ra phương hướng cái tiến công tác quản lí giá thành.

 Qua phân tích giá thành giúp doanh nghiệp đánh giá tình hình thực hiện

các chế độ chính sách của Nhà nước liên quan tới giá thành như: chế độ

khấu hao, chính sách thuế, chính sách tiền lương…trên cơ sở đó có phương

pháp giúp doanh nghiệp thực hiện tốt các chế độ chính sách.

 Tài liệu phân tích giá thành là cơ sở đưa ra các dự đoán chính xác khoa

học về giá thành ở kì sau.



-6-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh



Trên cơ sở như vậy, nội dung phân tích giá thành gồm:

 Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành

 Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ thấp giá thành của sản phẩm

so sánh được

 Phân tích tình hình thực hiên chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm

 Phân tích các khoản mục giá thành

4.3. Phân tích giá thành sản phẩm

4.3.1. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất

a. Ðối với giá thành đơn vị

Tiến hành so sánh giá thành sản phẩm ở kỳ thực tế so với kế hoạch để

qua đó đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm.

Tỷ lệ thực hiện giá thành:



t =



z1

*100%

zk



Δz = z1 – zk

Nếu: t >100% và Δz>0 thì doanh nghiệp không hoàn thành về giá thành

đơn vị

t =100% và Δz =0 doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch giá thành

t >100% và Δz <0 hoàn thành và hạ thấp được giá thành

b. Đối với tổng giá thành sản phẩm

T = (ΣQ1 Z1 /ΣQ1 Zk) x100%

ΔZ = ΣQ1 Z1 - ΣQ1 Zk

Nếu: T ≤ 100% và ΔZ ≤ 0, DN hoàn thành kế hoạch và hạ thấp giá thành

sản phẩm

T > 100% và ΔZ > 0, DN không hoàn thành kế hoạch

4.3.2. Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành

Tiến hành so sánh giá thành sản ở kỳ này so với kỳ trước để qua đó đánh

giá về tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm.

a. Đối với giá thành đơn vị

t=



z1

*100%

z0



Δz = z1 – z0

Nếu: t >100% và Δz > 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước

t <100% và Δz < 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này thấp hơn kỳ trước

t =100% và Δz = 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này không đổi so với kỳ

trước

b. Đối với tổng giá thành sản phẩm

T = (ΣQ1 Z1 /ΣQ1 Z0)x100%

ΔZ = ΣQ1 Z1 - ΣQ1 Z0

Nếu: : T >100% và Δz >0, tốc độ tăng trưởng kỳ này cao hơn kỳ trước

T<100% và Δz < 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này thấp hơn kỳ trước

T=100% và Δz = 0, tốc độ tăng trưởng kỳ này không đổi so với kỳ

trước



-7-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh



4.3.3. Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành sản phẩm của

những sản phẩm có thể so sánh

Mục tiêu của tất cả các DN sản xuất là phải phấn đấu hạ giá thành,

mức hạ càng nhiều khả năng tăng lợi nhuận càng cao. Hạ giá thành là

phương hướng phấn đấu cho tất cả các ngành sản xuất, cho tất cả các loại

sản phẩm dù đã sản xuất nhiều năm hay mới bắt đầu sản xuất. Ðối với các

sản phẩm so sánh được là những sản phẩm đã được sản xuất ở các kỳ trước

hoặc ở các năm trước, có đủ tài liệu hạch toán chính xác, đây là cơ sở cho

phép ta sử dụng làm tài liệu phân tích.

Ðối với những sản phẩm có thể so sánh, ngoài việc đánh giá chung giá

thành, người ta còn giao nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Việc phân tích

tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của sản phẩm so sánh được, được

tiến hành trên hai chỉ tiêu: Mức hạ giá thành (Mz) và tỷ lệ hạ giá thành (Tz).

Thông thường khi phân tích giá thành, người ta thường tiến hành so sánh giá

thành thực tế với kế hoạch.

* Mức hạ giá thành (M): Biểu hiện bằng số tuyệt đối của kết quả hạ giá

thành năm nay so với giá thành năm trước, phản ánh khả năng tăng lợi tức,

tăng tích luỹ nhiều hay ít.

- Công thức tổng quát:

M = ΣQi (Zi – Z0i)

- Chi tiết theo thực tế và kế họach:

Mức hạ giá thành thực tế (M1):

M1 = ΣQ1i (Z1i – Z0i)

Mức hạ giá thành kế hoạch (Mzk):

Mk = ΣQki (Zki – Z0i)

* Tỷ lệ hạ giá thành (T): Biểu hiện bằng số tương đối của kết quả hạ giá

thành năm nay (Z1) so với giá thành năm trước (Z 0) chỉ tiêu này phản ánh

tốc độ hạ giá thành nhanh hay chậm và trình độ quản lý trong việc phấn đấu

hạ giá thành.

- Công thức tổng quát:

Tỷ lệ hạ giá thành (Tz) : T = M / ΣQi Z0i x 100%

- Chi tiết theo thực tế và kế hoạch:

Tỷ lệ hạ giá thành thực tế (T1):

T1 = M1 / ΣQ1i Z0i x 100%

Tỷ lệ hạ giá thành kế hoạch (Tk):

Tk = Mk / ΣQki Z0i x 100%

Trong đó:

Q1i, Qki: khối lượng sản phẩm i nhập kho của thực tế và kế hoạch;

Z0i, Z1i, Zki : Giá thành đơn vị sản phẩm i nhập kho của năm trước, kế họach

và thực tế năm nay.

Phương pháp phân tích:

Gồm 4 bước:

+ Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích



-8-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

+ Bước 2: Xác định đối tượng phân tích

+ Bước 3: Xác định các nhân tố ảnh hưởng

+ Bước 4: Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng

Tiến hành so sánh mức hạ và tỷ lệ hạ giá thành giữa thực tế và kế hoạch

để xác định đối tượng phân tích (là chênh lệch M z và Tz giữa thực tế và kế

hoạch ).

ΔM = M1 - Mk

ΔT = T1 - Tk

Nếu: ΔMz > 0 thì DN đã không hoàn thành nhiệm vụ về kế hoạch hạ giá

thành

ΔMz ≤ 0 thì khẳng định DN đã thực hiện tốt nhiệm vụ hạ giá thành.

Phương pháp sử dụng để xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố

là phương pháp loại trừ và phương pháp liên hệ cân đối.

- Ảnh hưởng của nhân tố khối lượng sản xuất

+Đến mức hạ giá thành (M)

t = ΣQ1i Z0i /ΣQki Z0i x 100%

ΔMQ = Mzk . t- Mk = Mk (t -1)

+ Đến tỉ lệ hạ giá thành

ΔTQ = Tk – Tk = 0

- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm sản xuất (kc)

+ Ðến mức hạ giá thành(M):

ΔMk/c =(ΣQ1i Zki – ΣQ1iZ0i)- Mk.t

+ Ðến tỷ lệ hạ giá thành

ΔTk/c= ΔMkc/ ΣQ1i Z0i x 100% - Tk

- Ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị (z)

+ Ðến mức hạ giá thành (M):

ΔM = M1 – Mk/c

+ Ðến tỷ lệ hạ giá thành

ΔT= T1 - Tk/c

- Tổng hợp ảnh hưởng của các nhân tố:

ΔM = ΔMQ +ΔMk/c +ΔMz

ΔT = ΔTQ + ΔTkc + ΔTz

4.3.4. Phân tích chỉ tiêu CP trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá

Trong quá trình phát triển của nền sản xuất xã hội và nhu cầu đa dạng

hoá của thị trường về sản phẩm hàng hoá, đã làm cho các sản phẩm SX của

mỗi ngành, mỗi DN tăng lên nhanh chóng và biến đổi hàng ngày. Do đó, các

sản phẩm mới không ngừng tăng lên nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu tiêu

dùng của khách hàng và điều đó có nghĩa là các sản phẩm không so sánh

được đã có chiều hướng tăng lên và chiếm tỷ trọng đáng kể trong các DN.

Trong những trường hợp đó, việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch

hạ giá thành chưa phản ánh được sự phấn đấu hạ giá thành của đơn vị. Vì

thế, ngoài phân tích khái quát tổng giá thành, tình hình thực hiện nhiệm vụ

hạ giá thành cho những sản phẩm có thể so sánh; chúng ta cần phải phân



-9-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá để phân tích cho cả

sản phẩm so sánh được và sản phẩm không so sánh được.

Việc phân tích chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng sản phẩm hàng hoá

giúp cho các nhà kinh doanh biết được để có 1000 đồng giá trị sản lượng

hàng hoá (thực chất là doanh thu bán hàng) DN phải bỏ ra bao nhiêu đồng

chi phí để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản

phẩm hàng hoá càng thấp thì lợi nhuận thu được càng cao, hiệu quả kinh

doanh càng lớn. Xác định chỉ tiêu chi phí cho 1000 đồng giá trị sản lượng

hàng hoá có thể dựa vào chi phí sản xuất (giá thành công xưởng) hoặc dựa

trên tổng giá thành toàn bộ.

Chỉ tiêu được xác định như sau: Lấy tổng giá thành sản lượng hàng

hoá chia cho tổng giá trị sản lượng hàng hoá (nhân thêm 1000).

F = ΣQizi / ΣQipi x 1000

Trong đó:

F: Chi phí trên 1000 đồng giá trị sản phẩm hàng hoá.

Qi: Số lượng sản phẩm của từng loại sản phẩm i tiêu thụ.

zi: Chi phí toàn bộ (giá thành toàn bộ) đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ.

Pi: Giá bán đơn vị của sản phẩm i tiêu thụ.

Phương pháp phân tích:

Tiến hành so sánh chi phí trên 1000 đồng giá trị sản lượng hàng hoá giữa

thực tế so với kế hoạch (hoặc giữa năm nay so với năm trước) để xác định

chênh lệch (đối tượng phân tích), sau đó sử dụng phương pháp thay thế liên

hoàn hay số chênh lệch để tính mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến đối

tượng phân tích và nhận xét kết quả phân tích.

+ Ðối tượng phân tích: ΔF= ΔF1 - ΔFk

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm sản xuất (Q):

ΔFQ) = ΣQk t zk / ΣQk t pk x 1000 – Fk

= Fk –Fk = 0

- Ảnh hưởng nhân tố kết cấu tiêu thụ đến đối tượng phân tích:

ΔF(kc) = ΣQ1 zk / ΣQ1 pk x 1000 – Fk

- Ảnh hưởng nhân tố giá thành đơn vị tiêu thụ đến đối tượng phân tích:

ΔF(Z) = ΣQ1 z1 / ΣQ1 pk x 1000 – Fk/c

- Ảnh hưởng nhân tố giá bán đơn vị sản phẩm tiêu thụ đến đối tượng phân

tích:

ΔF(P) = F1 - Fz

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔF = ΔF(Q) + ΔF(k/c) + ΔF(Z) + ΔF(P)

4.3.5. Phân tích một số khoản mục chi phí trong giá thành sản phẩm

Trong các khoản mục chi phí, có ba khoản mục thể hiện những chi

phí cơ bản của các yếu tố sản xuất kinh doanh và thông thường chiếm tỷ

trọng lớn trong giá thành sản phẩm của doanh nghiệp, đó là:

- Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.

- Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp.

- Khoản mục chi phí sản xuất chung.



-10-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

Do vậy, khi phân tích giá thành sản phẩm phải tiến hành phân tích

tình hình biến động của các khoản mục này và các nhân tố ảnh hưởng đến sự

biến động đó.

a. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (NVLTT)

Chi phí nguyên liệu vật liệu bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu

chính, vật liệu phụ, nhiên liệu... mà DN đã chi ra trong kỳ có liên quan đến

việc SX, chế tạo SP, thực hiện dịch vụ hoặc sử dụng chung ở phân xưởng,

sử dụng cho

Trong quá trình SXKD, khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

được chuyển thẳng vào giá thành sản phẩm của một loại sản phẩm nhất

định. Vì thế, khi phân tích khoản mục này chúng ta thường phân tích cho

một loại sản phẩm cụ thể.

Để SX ra một loại SP có thể sử dụng nhiều loại nguyên, nhiên vật

liệu khác nhau và mỗi loại nguyên nhiên vật liệu lại có mức tiêu hao và giá

cũng khác nhau.

Nếu gọi:

- C là khoản mục chi phí nguyên nhiên vật liệu trong giá thành sản phẩm.

- Q là số lượng sản phẩm cần sản xuất.

- m là định mức tiêu hao nguyên vật liệu cho 1 đơn vị sản phẩm Q.

- p là đơn giá mua nguyên vật liệu sử dụng.

- F là giá trị phế liệu thu hồi (nếu có)

Ta có thể thiết lập công thức sau: C = ΣQ . mi . pi - F

Trong đó: ΣQ.mi là tổng mức tiêu hao nguyên nhiên vật liệu để sản

xuất Q sản phẩm, i=1...n là số loại nguyên nhiên vật liệu cần sử dụng.

 Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế

+ Ðối tượng phân tích:

ΔC = C1 - Ck

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q:

ΔC(Q) = Σ (Q1 - Qk). mk.pk

- Ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu:

ΔC(m) = Σ Q1 . (m1 – mk ) .pk

- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá mua nguyên vật liệu:

ΔC(p) = Σ Q1 . m1 .(p1 – pk)

- Ảnh hưởng của nhân tố giá trị phế liệu thu hồi(F):

ΔC (F) = - (F1 –Fk)

- Ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu thay thế (T)

ΔC(T) = Chi thực tế của vật liệu thay thế - Chi kế hoạch đã điều chỉnh của

vật liệu bị thay thế

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng:ΔC = ΔC(Q)+ΔC(m)+ ΔC(p) +ΔC(F) +ΔC(T)

 Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế

ΔCd = C1 - Ckd

Trong đó: Ckd = Ck . (Q1/Qk)

C1 = ΣQ1 . m1i . p1i - F1

Ck = ΣQk .mki . pki - Fk



-11-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

Ckd = ΣQ1 .mki . pki - Fk (Q1/Qk) = ΣQ1 .mki . pki - Fkd

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu

ΔC(m) = Σ Q1 . (m1 – mk ) .pk

- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá mua nguyên vật liệu

ΔC(p) = Σ Q1 . m1 .(p1 – pk)

- Ảnh hưởng của nhân tố gí trị phế liệu thu hồi (F)

ΔC(F) = - (F1 –Fkd)

- Ảnh hưởng của nhân tố nguyên vật liệu thay thế (T)

ΔC(T) = Chi thực tế của vật liệu thay thế - Chi kế hoạch đã điều chỉnh của

vật liệu bị thay thế

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(m) + ΔC(p) + ΔC(F) + ΔC(T)

b. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp

Nếu ký hiệu:

Ci : Chi phí tiền lương cho sản phẩm i.

Qi : Khối lượng sản phẩm cần sản xuất

hi: Hao phí công lao động cho sản phẩm i (giờ)

pi: Ðơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm i

+ Chỉ tiêu phân tích : Ci =Σ Qi x hi x pi

 Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế

+ Đối tượng phân tích: ΔC = C1 - Ck

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q

ΔC(Q) = Σ Qk. hk.pk (t – 1) = Ck (t – 1)

- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu

ΔC(k/c) = Σ (Q1 – Qk .t) hk .pk

- Ảnh hưởng của nhân tố định mức giờ công lao động

ΔC(h) = Σ Q1 . (h1 - h1) pk

- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm

ΔC(p) = Σ Q1 . h1 .(p1 - pk )

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(Q) + ΔC(k/c) + ΔC(h) +ΔC(p)

 Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế

+ Đối tượng phân tích

ΔC = C1 - Ckd

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố định mức giờ công lao động

ΔC(h) = Σ Q1 . (h1 – hk) pk

- Ảnh hưởng của nhân tố đơn giá giờ công lao động cho 1 sản phẩm

ΔC(p) = Σ Q1 . h1 .(p1 - pk )

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(h) +ΔC(p)

c. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung

c.1/ Chi phí phân thành biến phí và định phí

+ Chỉ tiêu phân tích:

C = Σ Qa + b



-12-



Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh

 Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế

+ Đối tượng phân tích:

ΔC = C1 - Ck

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố số lượng sản phẩm cần sản xuất Q

ΔC(Q) = Σ Qk. ak (t – 1)

- Ảnh hưởng của nhân tố kết cấu

ΔC(k/c) = Σ(Q1 – Qk .t) ak

- Ảnh hưởng của nhân tố biến phí

ΔC(a) = Σ Q1 . (a1 - a1)

- Ảnh hưởng của nhân tố định phí

ΔC (b) = (b1 - bk )

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(Q) + ΔC(kc) + ΔC(a) +ΔC(b)

 Theo quan điểm 2: Cố định Q ở kỳ thực tế

+ Đối tượng phân tích: ΔC = C1 - Ckd

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố biến phí

ΔC(a) = Σ Q1 . (a1 - a1)

- Ảnh hưởng của nhân tố định phí

ΔC (b) = (b1 - bk )

+ Tổng hợp các nhân tố ảnh hưởng: ΔC = ΔC(a) +ΔC(b)

c.2/ Chi phí không phân thành biến phí và định phí

+ Chỉ tiêu phân tích:

C = V+C+N+L+K+D+T

Trong đó:

V: là chi phí nguyên vật liệu

C: là chi phí công cụ dụng cụ

N: chi phí nhân công

L: là khoản trích theo lương

K: là chi phí khấu hao tài sản cố định

D: chi phí dịch vụ mua ngoài

T: chi phi khác bằng tiền

 Theo quan điểm 1: Không cố định Q ở kì thực tế

+ Đối tượng phân tích :

ΔC = C1 - Ck

Áp dụng phương pháp liên hệ cân đối để xác định mức độ ảnh hưởng

của các nhân tố.

+ Các nhân tố ảnh hưởng:

- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nguyên vật liệu

ΔC(V) = V(1) – V(k)

- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí công cụ dụng cụ

ΔC(C) = C(1) – C(k)

- Ảnh hưởng của nhân tố chi phí nhân công

ΔC(N) = N(1) – N(k)

- Ảnh hưởng của nhân tố khoản trích theo lương

ΔC(L) = L(1) – L(k)



-13-



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

×