Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (343.8 KB, 45 trang )
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Ngày 28/9/2007, Công ty cổ phần lương thực và thực phẩm
(FOODINCO) tổ chức Đại hội cổ đông thường niên. Tại đai hội, 100% cổ
đông đã chính thức thông qua tình hình sản xuất kinh doanh năm 2007 vã
đổi tên Công ty cổ phần Lương thực và Công nghiệp thực phẩm thành Tổng
công ty Cổ phần đầu tư và Xuất nhập khẩu FOODINCO theo văn bản số
951/KHDT – ĐKKD của Sở kế hoạch Đầu tư TP Đà Nẵng.
1.3. Tổ chức sản xuất của nhà máy
1.3.1 Đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhà máy
Nhà máy bột mì Việt Ý được xây dựng theo nhu cầu tiêu dung lúa mì
trong nước nói chung và khu vực Miền trung Tây nguyên nói riêng. Sản
phẩm chủ yếu của nhà máy hiện nay là các loại bột mì như: Bột mì Non
Nước, Bột mì Hải Vân, Bột mì Tiên Sa, bột mì Tháp Chàm Đỏ…cung cấp
cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến, người mua lẽ. Ngoài ra còn có
các sản phẩm phụ là cám như Cám trắng, Cám đỏ…phục vụ cho chăn nuôi.
Nguyên liệu là lúa mì được nhập từ các nước như lúa mì Canada, lúa mì
Trung Quốc, lúa mì Úc…
Do đặc tính của bột mì là dễ hư, dễ mốc nên nhà máy không sản xuất
hàng loạt mà chỉ sản xuất một số lượng nhất định để đáp ứng nhu cầu
thường xuyên của khách hàng. Nếu như khách hàng đặt hàng với số lượng
lớn thì nhà máy sẽ tiến hành sản xuất thêm.
Ngoài ra, nhà máy có một nhà ăn cho thuê và một phân xưởng cho
thuê, đem lại cho nhà máy một khoản doanh thu hàng năm. Việc cho thuê
làm nhà ăn như vậy là rất phù hợp, thuận tiện cho nhân viên muốn ở lại ăn
uống và ở lại qua trưa.
1.3.2. Quy trình công nghệ sản xuất
Sản phẩm chính của nhà máy là bột mỳ. Nguyên liệu chủ yếu là lúa mỳ
được đưa vào băng tải, làm sạch loại bỏ tạp chất sau đó làm sạch lần tiếp
theo và đưa vào si lô chứa gia ẩm lần 1 và gia ẩm lần 2, sau đó đưa vào si lô
ủ ẩm lần tiếp theo qua máy nghiền và đến sàng trung tâm, cho ra 2 si lô, 1 si
lô chứa bột, 1 si lô chứa cám. Quy trình này được chạy gần như 24/24 giờ
theo 3 ca làm việc trong một ngày. Ca 1 từ 6 giờ sáng đén khoảng 2 giờ
chiều; ca 2 từ 2 giờ chiều đến khoảng 10 giờ đêm; ca 3 từ khoảng 10 giờ
đêm cho đến khoảng 6 giờ sáng ngày hôm sau. Công nhân sản xuất được
chia theo từng tổ và làm việc theo ca và cứ 3 ngày sẽ đổi ca một lần.
SƠ ĐỒ QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT CỦA NHÀ MÁY
-16-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Nguyên
liệu
Si lô ủ ẩm
Băng tải
Làm sạch
lần 1
Sàng
trung tâm
Làm sạch
lần 2
Si lô chứa
bột
Si lô chứa
cám
Si lô chứa
Loại bỏ
tạp chất
Máy
nghiền
Đóng bao
thành
phẩm
Đóng bao
phụ phẩm
Gia ẩm
lần 1
Gia ẩm
lần 2
1.4.Cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy
Theo sơ đồ ta thấy cơ cấu tổ chức quản lý của nhà máy theo kiểu quan hệ
trực tuyến chức năng .
-17-
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA NHÀ MÁY
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM
ĐỐC
P. KT-TC
P. KHKD
P. TC-HC
Trưởng
ca 1
Chú thích:
- P. TC-KT
- P. KH-KD
- P. TC-HC
- P. KT-CN
- PXSX
-
P.KT-CN
Trưởng
ca 2
: Phòng kế toán tài chính
: Phòng kế hoạch kinh doanh
: Phòng tổ chức hành chính
: Phòng kỹ thuật công nghệ
: Phân xưởng sản xuất
: Quan hệ trực tuyến
: Quan hệ chức năng
B. PHÂN TÍCH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
I/ Phân tích chung về thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm
Sản phẩm
Bột Non Nước(A)
Q1(tấn)
15.185,25
-18-
Zk(1000đ)
3.331,50
Z1(1000đ)
3.302,30
PXSX
Trưởng
ca 3
Bài tập nhóm môn Phân tích hoạt động kinh doanh
Bột Tiên Sa(B)
Bột Tháp Chàm Đỏ(C)
Bột Hải Vân(D)
Bột Sông Hàn(E)
3.487,45
4.955,24
9.424,36
513,62
2.570,85
2.950,75
3.102,30
3.095,85
2.571,40
3.120,10
3.020,50
3.005,60
BẢNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
Sản phẩm
Q1Zk
Q1Z1
∆z
∆Z
A
B
C
D
E
Tổng
50.589.643,72
8.965.710,84
14.621.674,43
29.237.192,03
1.590.090,48
105.004.311,50
50.146.234,57
8.967.628,93
15.460.844,33
28.466.279,38
1.543.736,28
104.584.723,49
-29.20
0.56
169.35
-81.81
-90.25
-443.409,16
1.918,10
839.169,90
-770.912,65
-46.354,21
-419.588,02
Nhận xét :
Qua bảng số liệu và nội dung phân tích ta thấy :
Tổng giá thành sản phẩm thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 419.588,02
tương ứng với tỉ lệ giảm là 0,4% hay ở thực tế đạt 99,6% so với gía thành kế
hoạch. Điều đó cho thấy doanh nghiệp đã hoàn thành kế hoạch đề ra về giá
thành sản phẩm. Nguyên nhân là do :
* Sản phẩm A:
Giá thành ở thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 29,20, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 15.185,25 tấn làm cho giá thành sản phẩm này giảm
hơn so với kế hoạch là 443.409,16.
* Sản phẩm B:
Giá thành ở thực tế cao hơn so với kế hoạch là 0,56, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 3.487,45 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế
hoạch là 1.918,10.
* Sản phẩm C:
Giá thành ở thực tế cao hơn so với kế hoạch là 169,35, trong kì doanh
nghiệp sản xuất được 4.955,24 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so
với kế hoạch là 839.169,90
* Sản phẩm D:
Giá thành ở thực tế thấp hơn so vơi kế hoạch là 81,81, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 9.424,36 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế
hoạch là 770.912,65
* Sản phẩm E:
Giá thành ở thực tế thấp hơn so với kế hoạch là 90,25, trong kì doanh nghiệp
sản xuất được 513,62 tấn làm cho giá thành sản phảm này giảm so với kế
hoạch là 46.354,21.
II/ Phân tích tốc độ tăng trưởng giá thành sản phẩm
-19-
T
(%)
99,12
100,02
105,74
97,36
97,08
99,60