Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 527 trang )
thống. Nói một cách khác, dựa vào cách diễn đạt, mục đích của việc diễn
đạt có tính hệ thống khoa học, t tởng cơ giá trị giải đáp những vấn đề
thực tiễn đang đặt ra, khả năng dự báo sự phát triển của những hiện tợng
xã hội để từ đó đa ra những giải pháp đáp ứng yêu cầu hiện tại và chiều
hớng phát triển. Nh vậy, ở góc độ khoa học, t tởng và lý luận gần nh
đồng nghĩa.
II. Nhà t tởng
Từ khái niệm chung về T tởng nh trên, chúng ta có thể nêu lên
khái niệm về Nhà t tởng. Nhà t tởng là ngời hoạt động trong lĩnh vực
lý luận. Theo V.I. Lênin, ngời hoạt động t tởng lý luận Chỉ xứng đáng
với danh hiệu nhà t tởng, nhà lý luận khi nào họ đi trớc phong trào tự
phát, chỉ đờng cho nó, khi nào họ biết giải quyết trớc ngời khác tất cả
những vấn đề lý luận, chính trị, sách lợc và các vấn đề tổ chức mà những
yếu tố vật chất của phong trào húc phải một cách tự phát(1). Ba tiêu chí mà
V.I. Lênin đa ra để khẳng định một ngời hoạt động t tởng - lý luận
đợc gọi là nhà t tởng. Đó là:
- Có đợc chuẩn bị đầy đủ về mặt lý luận.
- Có đợc tầm mắt chính trị bao quát.
- Có một nghị lực cách mạng và tài ba tổ chức để có thể sáng lập một
chính đảng chiến đấu trên cơ sở một phong trào mới(2).
Giới nghiên cứu có thể đa ra những tiêu chí khác, hoặc mở rộng các
tiêu chí của V.I. Lênin mang tính học thuật và xuất phát từ đòi hỏi của thực
tiễn, chẳng hạn nh lý luận phải đợc chuẩn bị đầy đủ, nhng phải đi trớc,
phải có tác dụng dự báo và dẫn đờng cho phong trào quần chúng; có tầm
mắt chính trị bao quát và phải đề ra đợc và giải quyết thành công những
vấn đề về chiến lợc, sách lợc của phong trào cách mạng..., nhng tựu
chung tiêu chí lý luận luôn đợc coi là quan trọng hàng đầu. Nói theo V.I.
Lênin, thực tiễn là nền tảng của lý luận, không có lý luận cách mạng thì
1
2
Xem V.I Lênin, Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Mát xcơ va, 1975, tiếng Việt, t. 5, tr. 445-447
Xem V.I Lênin, Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Mát xcơ va, 1975, tiếng Việt, t. 5, tr. 445-4
10
không có phong trào cách mạng, việc tổng kết những bài học kinh nghiệm
thực tiễn cũng là sự bổ sung làm lý luận ngày càng phong phú hơn, đầy đủ
hơn, khoa học hơn.
Thực tiễn là cơ sở của t tởng - lý luận, nhng t tởng lý luận của
một ngời còn phải thông qua hoạt động thực tiễn của chính ngời đó. Có
hoạt động thực tiễn ngời ta mới nhận thức đợc thực tiễn, phát hiện đợc
những vấn đề gì thực tiễn đang đặt ra và đòi hỏi ngời đó phải có năng lực
tổng kết thực tiễn. Từ tổng kết thực tiễn ngời ta có thể rút ra đợc những
bài học thành công và cha thành công, khái quát kinh nghiệm thực tiễn
thành những qui luật và những vấn đề có tính qui luật trong quá trình vận
động và phát triển của thực tiễn, xác định phơng châm, đề ra các giải pháp
để giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Bởi vậy, có thể nói t
tởng lý luận của một ngời - một nhà t tởng là sự kế thừa, bổ sung và
phát triển, là quá trình vận động không ngừng.
Theo các quan niệm học thuật, ngời hoạt động t tởng đợc gọi là
Nhà t tởng khi ngời đó trong hoạt động lý luận phải đề ra đợc những lý
thuyết, mới mẻ, một hệ thống quan điểm có thể thay đổi những quan niệm
lý thuyết hiện tại và trớc đó. Hệ thống quan điểm lý luận ấy phải là những
điều trừu tợng, cao siêu thể hiện bằng những tác phẩm lý luận đồ sộ nhng
phải có tính khái quát. Đó yêu cầu và là đặc tính chung của lý luận. Tính
khái quát ấy có thể đợc diễn đạt theo lối suy tởng, trừu tợng với lối lập
luận bằng các mệnh đề chồng chéo theo các trờng phái triết học phơng
Tây. Nhng trên thực tế không phải tất cả các nhà t tởng đều lập luận và
diễn đạt theo lối đó.
Lịch sử loài ngời đã ghi nhận Khổng Tử (551-479, trớc Công nguyên),
với những bài giảng-thuyết giáo của mình, những lập luận về quan hệ vua - tôi
(quân - thân), quân tử - tiểu nhân, phụ - tử (cha - con), phu - phụ (chồng - vợ)...
đợc các đệ tử của ông sắp xếp lại thành hệ thống. Trong nhiều thế kỷ sau này,
những ngời kế tục nổi tiếng của ông nh Mạnh Tử và Tuân Tử (298-238 trớc
Công nguyên), Đổng Trọng Th (thế kỷ thứ II trớc Công nguyên) và trong thế
kỷ XI-XII, Chu Hy và một số ngời khác đã bổ sung, phát triển, hệ thống thành
những cuốn sách nh Luận ngữ, Tứ th, Ngũ kinh... và luận giải thành Đạo học.
Quan điểm với sự luận giải của Khổng Tử và các đệ tử của ông đã trở thành hệ
11
t tởng thống trị của chế độ phong kiến Trung Quốc thời Trung cổ và có ảnh
hởng rộng rãi ở nhiều nớc Châu á.
ở mức độ nào đó, gần giống nh Khổng Tử, M.C. Găngđi (1869-1948)một trong những lãnh tụ của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ, cũng
bằng hình thức thuyết giảng về thái độ đạo đức đối với việc giải quyết các
vấn đề chính trị -xã hội, đạo đức hoá các hoạt động chính trịM.C. Găngđi
đề ra các chủ trơng bất phục tùng, bất hợp tác với chế độ thống trị của
thực dân Anh ở ấn Độ. Ông phản đối việc tớc đoạt các giai cấp bóc lột bằng
bạo lực (chủ trơng bất bạo động), đề ra chủ trơng tẩy chay hàng hoá của
Anh, kêu gọi nhân dân ấn Độ tự sản xuất và quảng bá việc tiêu dùng những
hàng hoá do ngời dân ấn Độ sản xuất ra.
M.C. Găngđi cho rằng sự tiến bộ xã hội không phải ở sự gia tăng, mà ở
sự tự nguyện hạn chế nhu cầu tiêu dùng của con ngời. Ông kêu gọi phải bảo
vệ sự thống nhất, đoàn kết những ngời theo đạo Hinđu và đạo Hồi. Tuy là
những quan điểm mang màu sắc duy tâm khách quan, nhng M.C. Găngđi
đợc nhân dân ấn Độ rất kính trọng và gọi ông là một tâm hồn vĩ đại, là
Thánh của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ. Hệ thống quan điểm
của ông đợc gọi là chủ nghĩa Găngđi và là hệ t tởng của Đảng Quốc Đại
ấn Độ cầm quyền trong nhiều thập kỷ.
Khổng Tử, M.C. Găngđi và những tác phẩm của các ông là nh vậy,
nhng các ông đã đợc lịch sử gọi là những nhà t tởng lớn, những nhà
sáng tạo ra học thuyết của riêng mình và hơn thế nữa, học thuyết của các
ông đã ảnh hởng, chi phối xã hội, đời sống chính trị trên phạm vi khá rộng
lớn. Nói nh vậy để thấy rõ, để đợc duy danh là nhà t tởng không chỉ
căn cứ vào ngời đó có để lại những tác phẩm lý luận đồ sộ hay không mà
phải căn cứ vào phong cách t duy, diễn đạt lý luận. Có ngời, do nhiều
nguyên nhân và mục đích khác nhau các quan điểm đợc diễn đạt ngắn
gọn, dễ hiểu, dễ vận dụng. Tác phẩm của ngời đó có thể là những bài
thuyết giảng, những bài báo ngắn, những tham luận tại các diễn đàn, th từ
trao đổi, v.v Vấn đề là nội dung quan điểm đợc nêu lên để nhằm mục
đích gì, phản ánh, thể hiện những vấn đề lý luận có ý nghĩa quan trọng và
có tính hệ thống khoa học hay không, có đợc thực tiễn kiểm nghiệm tính
khoa học đúng đắn hay không. Nói một cách khác, có cơ sở khoa học, thực
tiễn hay không và thực tiễn chấp nhận nh thế nào. Nghiên cứu nguồn gốc
12
t tởng Hồ Chí Minh, phong cách diễn đạt lý luận và hệ thống quan điểm
t tởng lý luận của Ngời, chúng ta thấy rõ đây là một minh chứng đầy
thuyết phục. Vấn đề này sẽ đợc luận giải ở những phần sau.
III. Hệ t tởng
Theo quan niệm thông thờng, Hệ t tởng là hệ thống các quan điểm,
t tởng phản ánh quyền lợi cơ bản đối lập nhau của các giai cấp, các tầng
lớp trong xã hội có giai cấp. Hệ t tởng là bộ phận thuộc kiến trúc thợng
tầng, đợc thể hiện trong các quan điểm về chính trị, luật pháp, thẩm mỹ,
tôn giáovà xét cho cùng phản ánh những quyền lợi về kinh tế, chính trị
giữa các giai cấp. Hệ t tởng có thể phản ánh đúng hoặc sai hiện thực,
khoa học hoặc không khoa học, tiến bộ hoặc lạc hậu. Điều này phụ thuộc ở
chỗ hệ t tởng đó là của giai cấp tiến bộ hay lạc hậu và ở từng thời kỳ lịch
sử nhất định. Trong lịch sử phát triển loài ngời, khi hệ t tởng của giai
cấp, tầng lớp chủ nô lạc hậu và lỗi thời thì hệ t tởng phong kiến là tiến
bộ; khi hệ t tởng phong kiến kìm hãm sự phát triển thì hệ t tởng t sản
là tiến bộ; khi hệ t tởng t sản thể hiện sự lỗi thời, phản động thì hệ t
tởng của giai cấp công nhân là tiến bộ và cách mạng. Nói một cách khác,
lợi ích của giai cấp, tầng lớp phản động, lạc hậu nuôi dỡng hệ t tởng sai
lầm, không khoa học; lợi ích của giai cấp tiến bộ, cách mạng là tiền đề hình
thành và nuôi dỡng hệ tởng tiến bộ, cách mạng và khoa học.
Các Mác (1818-1883) là ngời sáng lập ra các học thuyết về chủ nghĩa
xã hội khoa học (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử)
và kinh tế chính trị học khoa học. Cơ sở và điểm xuất phát của những quan
điểm t tởng khoa học này là sự kế thừa và phát triển những quan điểm
của các nhà t tởng trớc C. Mác nh Hêghen, L. Phơbach, Ôoen,
Môngtetxkiơ, J. Rutxô và sự phối hợp, cộng tác của ngời bạn chiến đấu
của C. Mác là Ph. ăngghen.
Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, khi những nhu cầu của sự
phát triển trong xã hội t bản bộc lộ những tệ nạn xấu xa của nó; sự bóc lột
về kinh tế, nô dịch về chính trị đã thức tỉnh ý thức của giai cấp công nhân và
cuộc đấu tranh chống lại giai cấp t sản, trong khi khoa học tự nhiên và khoa
13
học lịch sử-xã hội có những phát minh mới đã tác động, thúc đẩy sự phát
triển của khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực đời sống xã hội Thực tiễn ấy
đòi hỏi lĩnh vực t tởng xã hội phải có một hệ thống lý luận mới nhằm giải
quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Mác và ăngghen - những nhà sáng
lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, đã xây dựng đợc một khoa học thực sự
tiến bộ và cách mạng không chỉ để giải thích tại thế giới mà còn nhằm tiến
tới cải tạo thế giới, thay đổi cả thế giới.
Bớc vào con đờng hoạt động cách mạng và khoa học vào cuối thế
kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa t bản bớc vào giai đoạn đế quốc
chủ nghĩa và thời kỳ hình thành của xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm
phơng pháp luận và thế giới quan khoa học của C. Mác và Ph. Ăngghen,
V.I. Lênin đã kiên quyết và bảo vệ thành công sự trong sáng của chủ nghĩa
Mác, chống lại sự tiến công của mọi loại kẻ thù. V.I. Lênin đã tổng kết về
mặt lý luận các thành tựu mới của khoa học, những bài học kinh nghiệm
mới của các cuộc đấu tranh giai cấp và nâng hệ thống quan điểm t tởng
lý luận của chủ nghĩa Mác lên tầm cao mới. áp dụng phép biện chứng duy
vật của chủ nghĩa Mác, V.I. Lênin đã luận giải, phân tích các hiện tợng xã
hội trong thời kỳ lịch sử mới và khái quát thành hệ thống các quan điểm về
chủ nghĩa t bản trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là sáng tạo ra
học thuyết mới về giai đoạn đế quốc chủ nghĩa của phơng thức sản xuất t
bản chủ nghĩa với kết luận khoa học về sự thắng lợi của nghĩa xã hội có thể
diễn ra trong một nớc hoặc một số nớc.
Tháng 11- 1917, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế
giới bùng nổ và thắng lợi ở nớc Nga đã biến những t tởng quan điểm
của V.I. Lênin trở thành hiện thực, giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa
Mác đã gắn liền với tên tuổi của V.I. Lênin. Từ đó tới nay, những ngời
cộng sản và giai cấp công nhân đã gắn liền những phát kiến vĩ đại của C.
Mác, sự bổ sung, phát triển sáng tạo của V.I. Lênin với tên gọi chung chủ
nghĩa Mác - Lênin. Nói theo V.I. Lênin, chủ nghĩa Mác đã đem lại cho giai
cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan khoa học, đúng đắn
về vai trò và sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là ngời đào huyệt chôn
chủ nghĩa t bản, xây dựng xã hội mới không còn các giai cấp bóc lột. Từng
bớc nhận thức rõ vai trò và sứ mệnh lịch sử của mình, trên con đờng phát
triển của mình, giai cấp công nhân ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc trở
14
thành ngời giơng cao và nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo cuộc cách mạng giải
phóng dân tộc. Với sự giúp đỡ của giai cấp công nhân các nớc xã hội chủ
nghĩa tiên tiến, sau khi lật đổ chính quyền của các giai cấp thống trị, giành
chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chính đảng
của giai cấp công nhân ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc có thể và cần
phải lãnh đạo nhân dân mình, dân tộc mình thực hiện những nhiệm vụ quá
độ xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ
nghĩa.
Với luận điểm này, V.I. Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác, đề ra học
thuyết cách mạng không ngừng cho chính đảng của giai cấp công nhân
không chỉ ở các nớc t bản mà còn và chủ yếu cho chính đảng của giai cấp
nhân các nớc thuộc địa và phụ thuộc. Kể từ khi Cách mạng Tháng Mời
Nga đến năm 1991, xuất phát từ những hiện tợng mới của chủ nghĩa t bản
hiện đại, các đảng cộng sản và công nhân qua thực tiễn cách mạng ở nhiều
nớc đã tổng kết nhiều bài học kinh nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa,
nhiều bài học kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và nhất trí cao trong việc khẳng
định chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ t tởng của giai cấp công nhân toàn thế
giới. Thực tiễn qua những bài học kinh nghiệm này tỏ rõ rằng chủ nghĩa
Mác - Lênin - hệ t tởng của giai cấp công nhân có những biểu hiện đa
dạng, phong phú; khi đợc vận dụng ở mỗi nớc lại xuất hiện những đặc
thù riêng. Sự vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin trong hoàn cảnh đặc thù ấy
lại đợc tổng kết và bổ sung làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ
nghĩa Mác. Trong hoàn cảnh đặc thù của các nớc phơng Đông, trong đó
có Việt Nam, từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi giai cấp công nhân
Việt Nam mới hình thành và phong trào công nhân đang trong quá trình
chuyển từ tự phát lên tự giác, Nguyễn ái Quốc-Hồ Chí Minh đã khẳng
định: khi chủ nghĩa t bản phơng Tây làm thay đổi phơng Đông thì
đấu tranh giai cấp có trở nên quyết liệt hay không? Đại thể là có, nếu xét
theo gơng của Nhật Bản.
Thật ra là có, vì sự Tây phơng hoá ngày càng tăng và tất yếu của
phơng Đông - nói cách khác, chủ nghĩa Mác sẽ còn đúng cả ở đó. Dù sao
thì cũng không thể cấm bổ sung cơ sở lịch sử của chủ nghĩa Mác bằng
15
cách đa thêm vào đó những t liệu mà Mác ở thời mình không thể có
đợc (1).
Một thuật ngữ - mệnh đề các nhà nghiên cứu lý luận Mác - Lênin
thờng dùng, khi thì nói (hoặc viết) hệ t tởng của giai cấp công nhân và
hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa. Về thực chất đó là những khái niệm khi nói
về hệ thống các t tởng quan điểm của giai cấp công nhân và đội tiên
phong của nó là đảng cộng sản trong thời kỳ lịch sử hiện đại. Nội hàm và
bản chất của nó là hệ thống các quan điểm, t tởng của chủ nghĩa Mác Lênin, là vũ khí đợc vũ trang cho giai cấp công nhân các nớc t bản chủ
nghĩa, các nớc thuộc địa và phụ thuộc; giúp cho họ hiểu biết sâu sắc, khoa
học và toàn diện về những quy luật và chiều hớng phát triển (triển vọng)
của xã hội, dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin. Nó nảy sinh trên cơ sở lợi ích và vai trò lịch sử của giai cấp công
nhân, kết tinh tri thức khoa học thời đại và tri thức khoa học truyền thống
qua khứ, đồng thời đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn phát
triển và tiến bộ của xã hội.
Bản chất và tính khoa học của nó thể hiện ở chỗ nó hình thành, phát
triển trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phê phán quá khứ; đợc bổ sung,
hoàn thiện bởi những bài học kinh nghiệm thực tiễn đợc tổng kết trong các
phong trào đấu tranh giai cấp. Khác với hệ t tởng của các giai cấp khác,
hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa phản ánh lợi ích của giai cấp công nhân và
hoàn toàn phù hợp với đòi hỏi khách quan của sự phát triển và tiến bộ của
xã hội. Với tích cách là một giai cấp tiến bộ, giai cấp công nhân đợc tuyên
truyền, giác ngộ và qua thực tiễn đấu tranh giai cấp ý thức đợc vai trò và
sứ mệnh lịch sử của mình. Hệ thống các quan điểm của hệ t tởng cộng
sản chủ nghĩa không bóp méo những quy luật lịch sử khách quan vì lợi ích
của giai cấp công nhân mà ngợc lại, với sự phê phán khoa học, hệ t tởng
cộng sản chủ nghĩa kế thừa có chọn lọc tinh hoa của quá khứ. V.I. Lênin đã
khẳng rõ điều này khi viết rằng: Chủ nghĩa xã hội là hệ t tởng của
cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, cho nên nó phụ thuộc vào những điều
kiện chung của sự phát sinh, phát triển và củng cố của hệ thống t tởng,
nghĩa là nó dựa trên cơ sở t liệu của tri thức con ngời, lấy sự phát triển
1
Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB. CTQG, H.1995, T.1. tr.465
16
cao của khoa học làm tiền đề và đòi hỏi phải làm công tác khoa học(1). Đặc
trng cơ bản của hệ t tởng cộng sản là tính khoa học đợc kết hợp chặt
chẽ với tính cách mạng và tính đảng của giai cấp công nhân, tính nhân văn
và chủ nghĩa nhân đạo chân chính và sâu sắc. Đặc trng này thể hiện chỗ
khi nó khẳng định rằng, chỉ có hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa
mới triệt để xoá bỏ quan hệ bóc lột và thống trị nô dịch, xây dựng một xã
hội theo phơng châm tất cả cho con ngời, vì con ngời. Hệ t tởng cộng
sản chủ nghĩa vì thế là lý tởng, khát vọng cao đẹp và trong sáng nhất của
con ngời mà trong đó, giai cấp công nhân và đội tiên phong của nó là đảng
cộng sản là đội ngũ giơng cao ngọn cờ chiến đấu nhằm đạt tới. Cũng vì
thế, cuộc đấu tranh giữa các hệ t tởng , giữa những ngời có hệ t tởng
đối lập nhau diễn biễn rất quyết liệt và gay go, phức tạp.
Các đảng cộng sản và đảng viên của đảng là những đại biểu tiên
phong trong việc truyền bá t tởng cộng sản chủ nghĩa trong giai cấp công
nhân và quần chúng lao động đông đảo nhằm đa hệ t tởng này vào thực
tiễn phong trào cách mạng và thực tiễn cuộc sống; tổ chức quần chúng đấu
tranh vì lý tởng cao đẹp, trong sáng ấy và trớc hết là đấu tranh với các hệ
t tởng của các giai cấp bóc lột, lạc hậu, lỗi thời, chống lại mọi sự xuyên
tạc, bóp méo hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa. Trong tiến trình của cuộc đấu
tranh ấy, hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa không ngừng mở rộng, phát triển
phạm vi ảnh hởng không chỉ trong các nớc t bản chủ nghĩa phát triển
mà cả trong các nớc lạc hậu, kém phát triển đang dới ách thống trị của
chủ nghĩa thực dân.
Lịch sử phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và
phong trào cách mạng giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai
(1945) đã cho thấy rõ, nhiều đảng cộng sản và đảng công nhân ở Đông Âu
nhờ giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ động sáng tạo
trong việc phát động, tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh vì lý tởng cộng
sản chủ nghĩa đã đa sự nghiệp cách mạng của đất nớc mình tới thành
công và bắt tay vào công cuộc xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ
nghĩa. Nhiều nớc thuộc địa và phụ thuộc Châu á, Cuba ở châu Mỹ la tinh,
các đảng cộng sản đã giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt
cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của đất nớc mình vào phạm trù cách
1
V. I Lênin , Toàn tập, NXB. Tiến bộ, M.1978, tiếng Việt, T.6, tr. 449
17
mạng vô sản thế giới và đã thành công trong cuộc cách mạng giải phóng
dân tộc, giành chính quyền về tay giai công công nhân và nhân dân lao
động. Vận dụng học thuyết cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin, dới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công nhân, các nớc
này đã bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn
phát triển t bản chủ nghĩa. Tính giai cấp và tính đảng của chủ nghĩa Mác Lênin - hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa đợc thể hiện rõ nét nhất ở việc các
nớc này tiếp tục và hoàn thành triệt để những nhiệm vụ dân chủ mà trong
thời kỳ thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc còn tạm thời gác lại. Hơn ở
đâu hết, ở các nớc này, chủ nghĩa Mác - Lênin - t tởng cộng sản chủ
nghĩa đợc mở rộng phạm vi ảnh hởng, đợc bổ sung những dữ liệu mới
để ngày càng có nhiều ngời trên thế giới thoát khỏi ảnh hởng của hệ t
tởng t bản chủ nghĩa, các t tởng lỗi thời và đứng dới ngọn cờ chiến
đấu vì lý tởng cộng sản chủ nghĩa.
Việc nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên quyết đấu tranh
với các hệ t tởng đối lập với nó, những đồng chí cùng thời với C. Mác, Ph.
ăngghen và từ đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin và những cộng sự của mình đợc
lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ghi danh là những nhà
mácxít. Cống hiến vĩ đại của các vị và các cộng sự là đã bảo vệ sự trong
sáng, tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác sau khi C. Mác và Ph.
Ăngghen từ trần,
Thành công của Cách mạng Tháng Mời Nga (1917) và sự ra đời của
nớc Nga Xôviết đã mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài ngời - thời kỳ
thắng lợi mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và sự sụp đổ của
chủ nghĩa đế quốc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mời là kết quả của sự
vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Trớc đó,
C. Mác, Ph. Ăngghen và các đồng chí của mình nhận định: cuộc cách mạng
vô sản chỉ có thể đồng thời nổ ra và thắng lợi ở nhiều nớc t bản phát triển,
nơi mà ở đó, chủ nghĩa t bản đã tạo ra những tiền đề vật chất tơng đối đầy
đủ cho sự hình thành một xã hội mới - xã hội cộng sản. Đầu thế kỷ XX, căn
cứ vào tình hình nớc Nga Sa hoàng - khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền
của chủ nghĩa đế quốc, V.I. Lênin đa ra nhận định: cách mạng vô sản có
thể nổ ra và thắng lợi không chỉ ở một nớc mà còn có thể nổ ra và thắng lợi
ở một số nớc t bản kém phát triển. Hơn thế nữa, trên cơ sở nghiên cứu xu
18
thế phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, sự thối nát và
giãy chết của chủ nghĩa t bản trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. V.I. Lênin
tiên lợng: cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một nớc thuộc địa
lạc hậu khi ở đó giai cấp công nhân và chính đảng của nó nắm vững và
giơng cao ngọn cờ lãnh đạo, khi mà có sự giúp đỡ của giai cấp công nhân và
chính đảng của nó ở một số nớc xã hội chủ nghĩa tiên tiến. Cách mạng vô
sản thế giới đã đợc V.I. Lênin và các đồng chí của mình mở rộng từ các
nớc t bản chủ nghĩa sang các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. Khẩu hiệu
của Mác: Vô sản toàn thế giới, liên hiệp lại! đã đợc Quốc tế Cộng sản và
V.I. Lênin phát triển thành Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức,
đoàn kết lại!
Sự vững vàng của nớc Nga Xôviết trớc sự bao vây, tiến công của các
nớc đế quốc, thành quả của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
những năm sau đó của Liên Xô, chiến thắng của Liên Xô trong cuộc chiến
tranh vệ quốc vĩ đại, trong chiến tranh thế giới thứ hai, thắng lợi của các đảng
cộng sản và công nhân quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự hình
thành, lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới nhiều thập kỷ sau
này đã thể hiện rõ tính khoa học, cách mạng và sức sống mãnh liệt của chủ
nghĩa Mác. Thực tiễn đó không chỉ diễn ra ở các nớc châu Âu mà còn diễn
ra ở các nớc châu á nh Trung Quốc, Việt Nam, Mông Cổ, Triều Tiên,
Cuba ở châu Mỹ la tinh và sau này xu hớng xã hội chủ nghĩa trở thành xu
hớng tích cực ở nhiều nớc khác. Thực tiễn và xu hớng phát triển lịch sử
đó đã in đậm công lao và cống hiến của V.I. Lênin và các đồng chí cùng
thời, của Đảng cộng sản Liên Xô và nhiều nhà mácxít chân chính, các lãnh
tụ của các đảng cộng sản và công nhân quốc tế. V.I. Lênin và các lãnh tụ ấy
là những nhà mácxít chân chính, những nhà mácxít sáng tạo. Bằng hệ thống
quan điểm lý luận, lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và qua thực tiễn kiểm
nghiệm lịch sử đã chứng minh rõ điều đó.
IV. Khái niệm T tởng Hồ Chí Minh và Nhà mácxít
sáng tạo Hồ Chí Minh
19
1. Về khái niệm-định nghĩa T tởng Hồ Chí Minh
Để đi tới khái niệm về t tởng Hồ Chí Minh và Nhà mácxít sáng tạo
Hồ Chí Minh, chúng ta cần khái quát chung về phơng pháp t duy lý luận
của Hồ Chí Minh và phong cách diễn đạt lý luận của Hồ Chí Minh để thống
nhất sự khẳng định trớc hết Hồ Chí Minh là nhà t tởng.
Trong toàn bộ các trớc tác Hồ Chí Minh để lại, chúng ta thấy Ngời
không có những tác phẩm lý luận đồ sộ. Ngoài một số tác phẩm quan trọng
nh Bản án chế độ thực dân Pháp, Đờng Kách mệnh, Sửa đổi lối làm việc
phần lớn tác phẩm của Ngời là những bài báo, bản tham luận tại một số
diễn đàn, những lời kêu gọi và th từMột số nhà nghiên cứu nớc ngoài
nhận định: Hồ Chí Minh là nhà tổ chức và chỉ đạo thực tiễn nổi tiếng thế
giới. Hoạt động của Ngời, đạo đức, lối sống của Ngời, cống hiến của
Ngời với dân tộc và loài ngời xứng đáng đợc tôn vinh là Anh hùng giải
phóng dân tộc của Việt Nam, danh nhân văn hoá kiệt xuất của thế giới, còn
duy danh là nhà t tởng - lý luận, một số ngời cho rằng: Hồ Chí Minh
không bao giờ có tham vọng là một nhà t tởng lý luận; Hồ Chí Minh
không để lại những tác phẩm lý luận, không bao giờ lý luận dài dòng, trừu
tợng, vì Ngời a hành động chứ không thích tranh luận về các học thuyết.
Quan niệm trên đây là do họ đề cao những quan niệm thuần tuý triết học
phơng Tây, khi cho rằng đã là nhà t tởng thì phải đề ra đợc những
nguyên lý, sáng tạo ra đợc học thuyết, phải có những tác phẩm lý luận đồ
sộ.
Đúng thực tế là Hồ Chí Minh không viết dài, mà ngợc lại, Ngời
viết ngắn, thậm chí rất ngắn. Nhiều khái niệm trừu tợng đợc Ngời diễn
đạt giản dị, với ngôn từ thông thờng, ngời đọc và ngời nghe dễ hiểu, dễ
nhớ. Nhng sự giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ để thực hiện lại có tác dụng lớn, đáp
ứng đợc những đòi hỏi mà thực tiễn đang đặt ra trong mỗi thời kỳ cách
mạng. Làm thế nào để giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thống trị của
thực dân Pháp và phong kiến tay sai? Bằng những câu ngắn gọn, giản dị, Hồ
Chí Minh đã giải đáp câu hỏi này. Làm thế để thành lập đợc đảng cộng
sản ở một nớc nông nghiệp lạc hậu, giai cấp công nhân Việt Nam còn rất
nhỏ bé? Vấn đề tởng nh không có giải pháp nếu chỉ thuần tuý theo quy
20