1. Trang chủ >
  2. Lý luận chính trị >
  3. Tư tưởng Hồ Chí Minh >

Chương 1 : Về một số khái niệm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 527 trang )


thống. Nói một cách khác, dựa vào cách diễn đạt, mục đích của việc diễn

đạt có tính hệ thống khoa học, t tởng cơ giá trị giải đáp những vấn đề

thực tiễn đang đặt ra, khả năng dự báo sự phát triển của những hiện tợng

xã hội để từ đó đa ra những giải pháp đáp ứng yêu cầu hiện tại và chiều

hớng phát triển. Nh vậy, ở góc độ khoa học, t tởng và lý luận gần nh

đồng nghĩa.



II. Nhà t tởng



Từ khái niệm chung về T tởng nh trên, chúng ta có thể nêu lên

khái niệm về Nhà t tởng. Nhà t tởng là ngời hoạt động trong lĩnh vực

lý luận. Theo V.I. Lênin, ngời hoạt động t tởng lý luận Chỉ xứng đáng

với danh hiệu nhà t tởng, nhà lý luận khi nào họ đi trớc phong trào tự

phát, chỉ đờng cho nó, khi nào họ biết giải quyết trớc ngời khác tất cả

những vấn đề lý luận, chính trị, sách lợc và các vấn đề tổ chức mà những

yếu tố vật chất của phong trào húc phải một cách tự phát(1). Ba tiêu chí mà

V.I. Lênin đa ra để khẳng định một ngời hoạt động t tởng - lý luận

đợc gọi là nhà t tởng. Đó là:

- Có đợc chuẩn bị đầy đủ về mặt lý luận.

- Có đợc tầm mắt chính trị bao quát.

- Có một nghị lực cách mạng và tài ba tổ chức để có thể sáng lập một

chính đảng chiến đấu trên cơ sở một phong trào mới(2).

Giới nghiên cứu có thể đa ra những tiêu chí khác, hoặc mở rộng các

tiêu chí của V.I. Lênin mang tính học thuật và xuất phát từ đòi hỏi của thực

tiễn, chẳng hạn nh lý luận phải đợc chuẩn bị đầy đủ, nhng phải đi trớc,

phải có tác dụng dự báo và dẫn đờng cho phong trào quần chúng; có tầm

mắt chính trị bao quát và phải đề ra đợc và giải quyết thành công những

vấn đề về chiến lợc, sách lợc của phong trào cách mạng..., nhng tựu

chung tiêu chí lý luận luôn đợc coi là quan trọng hàng đầu. Nói theo V.I.

Lênin, thực tiễn là nền tảng của lý luận, không có lý luận cách mạng thì

1

2



Xem V.I Lênin, Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Mát xcơ va, 1975, tiếng Việt, t. 5, tr. 445-447

Xem V.I Lênin, Toàn tập, NXB Tiến Bộ, Mát xcơ va, 1975, tiếng Việt, t. 5, tr. 445-4

10



không có phong trào cách mạng, việc tổng kết những bài học kinh nghiệm

thực tiễn cũng là sự bổ sung làm lý luận ngày càng phong phú hơn, đầy đủ

hơn, khoa học hơn.

Thực tiễn là cơ sở của t tởng - lý luận, nhng t tởng lý luận của

một ngời còn phải thông qua hoạt động thực tiễn của chính ngời đó. Có

hoạt động thực tiễn ngời ta mới nhận thức đợc thực tiễn, phát hiện đợc

những vấn đề gì thực tiễn đang đặt ra và đòi hỏi ngời đó phải có năng lực

tổng kết thực tiễn. Từ tổng kết thực tiễn ngời ta có thể rút ra đợc những

bài học thành công và cha thành công, khái quát kinh nghiệm thực tiễn

thành những qui luật và những vấn đề có tính qui luật trong quá trình vận

động và phát triển của thực tiễn, xác định phơng châm, đề ra các giải pháp

để giải quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Bởi vậy, có thể nói t

tởng lý luận của một ngời - một nhà t tởng là sự kế thừa, bổ sung và

phát triển, là quá trình vận động không ngừng.

Theo các quan niệm học thuật, ngời hoạt động t tởng đợc gọi là

Nhà t tởng khi ngời đó trong hoạt động lý luận phải đề ra đợc những lý

thuyết, mới mẻ, một hệ thống quan điểm có thể thay đổi những quan niệm

lý thuyết hiện tại và trớc đó. Hệ thống quan điểm lý luận ấy phải là những

điều trừu tợng, cao siêu thể hiện bằng những tác phẩm lý luận đồ sộ nhng

phải có tính khái quát. Đó yêu cầu và là đặc tính chung của lý luận. Tính

khái quát ấy có thể đợc diễn đạt theo lối suy tởng, trừu tợng với lối lập

luận bằng các mệnh đề chồng chéo theo các trờng phái triết học phơng

Tây. Nhng trên thực tế không phải tất cả các nhà t tởng đều lập luận và

diễn đạt theo lối đó.

Lịch sử loài ngời đã ghi nhận Khổng Tử (551-479, trớc Công nguyên),

với những bài giảng-thuyết giáo của mình, những lập luận về quan hệ vua - tôi

(quân - thân), quân tử - tiểu nhân, phụ - tử (cha - con), phu - phụ (chồng - vợ)...

đợc các đệ tử của ông sắp xếp lại thành hệ thống. Trong nhiều thế kỷ sau này,

những ngời kế tục nổi tiếng của ông nh Mạnh Tử và Tuân Tử (298-238 trớc

Công nguyên), Đổng Trọng Th (thế kỷ thứ II trớc Công nguyên) và trong thế

kỷ XI-XII, Chu Hy và một số ngời khác đã bổ sung, phát triển, hệ thống thành

những cuốn sách nh Luận ngữ, Tứ th, Ngũ kinh... và luận giải thành Đạo học.

Quan điểm với sự luận giải của Khổng Tử và các đệ tử của ông đã trở thành hệ



11



t tởng thống trị của chế độ phong kiến Trung Quốc thời Trung cổ và có ảnh

hởng rộng rãi ở nhiều nớc Châu á.

ở mức độ nào đó, gần giống nh Khổng Tử, M.C. Găngđi (1869-1948)một trong những lãnh tụ của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ, cũng

bằng hình thức thuyết giảng về thái độ đạo đức đối với việc giải quyết các

vấn đề chính trị -xã hội, đạo đức hoá các hoạt động chính trịM.C. Găngđi

đề ra các chủ trơng bất phục tùng, bất hợp tác với chế độ thống trị của

thực dân Anh ở ấn Độ. Ông phản đối việc tớc đoạt các giai cấp bóc lột bằng

bạo lực (chủ trơng bất bạo động), đề ra chủ trơng tẩy chay hàng hoá của

Anh, kêu gọi nhân dân ấn Độ tự sản xuất và quảng bá việc tiêu dùng những

hàng hoá do ngời dân ấn Độ sản xuất ra.

M.C. Găngđi cho rằng sự tiến bộ xã hội không phải ở sự gia tăng, mà ở

sự tự nguyện hạn chế nhu cầu tiêu dùng của con ngời. Ông kêu gọi phải bảo

vệ sự thống nhất, đoàn kết những ngời theo đạo Hinđu và đạo Hồi. Tuy là

những quan điểm mang màu sắc duy tâm khách quan, nhng M.C. Găngđi

đợc nhân dân ấn Độ rất kính trọng và gọi ông là một tâm hồn vĩ đại, là

Thánh của phong trào giải phóng dân tộc ở ấn Độ. Hệ thống quan điểm

của ông đợc gọi là chủ nghĩa Găngđi và là hệ t tởng của Đảng Quốc Đại

ấn Độ cầm quyền trong nhiều thập kỷ.

Khổng Tử, M.C. Găngđi và những tác phẩm của các ông là nh vậy,

nhng các ông đã đợc lịch sử gọi là những nhà t tởng lớn, những nhà

sáng tạo ra học thuyết của riêng mình và hơn thế nữa, học thuyết của các

ông đã ảnh hởng, chi phối xã hội, đời sống chính trị trên phạm vi khá rộng

lớn. Nói nh vậy để thấy rõ, để đợc duy danh là nhà t tởng không chỉ

căn cứ vào ngời đó có để lại những tác phẩm lý luận đồ sộ hay không mà

phải căn cứ vào phong cách t duy, diễn đạt lý luận. Có ngời, do nhiều

nguyên nhân và mục đích khác nhau các quan điểm đợc diễn đạt ngắn

gọn, dễ hiểu, dễ vận dụng. Tác phẩm của ngời đó có thể là những bài

thuyết giảng, những bài báo ngắn, những tham luận tại các diễn đàn, th từ

trao đổi, v.v Vấn đề là nội dung quan điểm đợc nêu lên để nhằm mục

đích gì, phản ánh, thể hiện những vấn đề lý luận có ý nghĩa quan trọng và

có tính hệ thống khoa học hay không, có đợc thực tiễn kiểm nghiệm tính

khoa học đúng đắn hay không. Nói một cách khác, có cơ sở khoa học, thực

tiễn hay không và thực tiễn chấp nhận nh thế nào. Nghiên cứu nguồn gốc

12



t tởng Hồ Chí Minh, phong cách diễn đạt lý luận và hệ thống quan điểm

t tởng lý luận của Ngời, chúng ta thấy rõ đây là một minh chứng đầy

thuyết phục. Vấn đề này sẽ đợc luận giải ở những phần sau.



III. Hệ t tởng



Theo quan niệm thông thờng, Hệ t tởng là hệ thống các quan điểm,

t tởng phản ánh quyền lợi cơ bản đối lập nhau của các giai cấp, các tầng

lớp trong xã hội có giai cấp. Hệ t tởng là bộ phận thuộc kiến trúc thợng

tầng, đợc thể hiện trong các quan điểm về chính trị, luật pháp, thẩm mỹ,

tôn giáovà xét cho cùng phản ánh những quyền lợi về kinh tế, chính trị

giữa các giai cấp. Hệ t tởng có thể phản ánh đúng hoặc sai hiện thực,

khoa học hoặc không khoa học, tiến bộ hoặc lạc hậu. Điều này phụ thuộc ở

chỗ hệ t tởng đó là của giai cấp tiến bộ hay lạc hậu và ở từng thời kỳ lịch

sử nhất định. Trong lịch sử phát triển loài ngời, khi hệ t tởng của giai

cấp, tầng lớp chủ nô lạc hậu và lỗi thời thì hệ t tởng phong kiến là tiến

bộ; khi hệ t tởng phong kiến kìm hãm sự phát triển thì hệ t tởng t sản

là tiến bộ; khi hệ t tởng t sản thể hiện sự lỗi thời, phản động thì hệ t

tởng của giai cấp công nhân là tiến bộ và cách mạng. Nói một cách khác,

lợi ích của giai cấp, tầng lớp phản động, lạc hậu nuôi dỡng hệ t tởng sai

lầm, không khoa học; lợi ích của giai cấp tiến bộ, cách mạng là tiền đề hình

thành và nuôi dỡng hệ tởng tiến bộ, cách mạng và khoa học.

Các Mác (1818-1883) là ngời sáng lập ra các học thuyết về chủ nghĩa

xã hội khoa học (chủ nghĩa duy vật biện chứng, chủ nghĩa duy vật lịch sử)

và kinh tế chính trị học khoa học. Cơ sở và điểm xuất phát của những quan

điểm t tởng khoa học này là sự kế thừa và phát triển những quan điểm

của các nhà t tởng trớc C. Mác nh Hêghen, L. Phơbach, Ôoen,

Môngtetxkiơ, J. Rutxô và sự phối hợp, cộng tác của ngời bạn chiến đấu

của C. Mác là Ph. ăngghen.

Ra đời vào những năm 40 của thế kỷ XIX, khi những nhu cầu của sự

phát triển trong xã hội t bản bộc lộ những tệ nạn xấu xa của nó; sự bóc lột

về kinh tế, nô dịch về chính trị đã thức tỉnh ý thức của giai cấp công nhân và

cuộc đấu tranh chống lại giai cấp t sản, trong khi khoa học tự nhiên và khoa

13



học lịch sử-xã hội có những phát minh mới đã tác động, thúc đẩy sự phát

triển của khoa học kỹ thuật và các lĩnh vực đời sống xã hội Thực tiễn ấy

đòi hỏi lĩnh vực t tởng xã hội phải có một hệ thống lý luận mới nhằm giải

quyết những vấn đề thực tiễn đang đặt ra. Mác và ăngghen - những nhà sáng

lập ra chủ nghĩa xã hội khoa học, đã xây dựng đợc một khoa học thực sự

tiến bộ và cách mạng không chỉ để giải thích tại thế giới mà còn nhằm tiến

tới cải tạo thế giới, thay đổi cả thế giới.

Bớc vào con đờng hoạt động cách mạng và khoa học vào cuối thế

kỷ XIX đầu thế kỷ XX, khi chủ nghĩa t bản bớc vào giai đoạn đế quốc

chủ nghĩa và thời kỳ hình thành của xã hội chủ nghĩa. Theo quan điểm

phơng pháp luận và thế giới quan khoa học của C. Mác và Ph. Ăngghen,

V.I. Lênin đã kiên quyết và bảo vệ thành công sự trong sáng của chủ nghĩa

Mác, chống lại sự tiến công của mọi loại kẻ thù. V.I. Lênin đã tổng kết về

mặt lý luận các thành tựu mới của khoa học, những bài học kinh nghiệm

mới của các cuộc đấu tranh giai cấp và nâng hệ thống quan điểm t tởng

lý luận của chủ nghĩa Mác lên tầm cao mới. áp dụng phép biện chứng duy

vật của chủ nghĩa Mác, V.I. Lênin đã luận giải, phân tích các hiện tợng xã

hội trong thời kỳ lịch sử mới và khái quát thành hệ thống các quan điểm về

chủ nghĩa t bản trong giai đoạn chủ nghĩa đế quốc, đặc biệt là sáng tạo ra

học thuyết mới về giai đoạn đế quốc chủ nghĩa của phơng thức sản xuất t

bản chủ nghĩa với kết luận khoa học về sự thắng lợi của nghĩa xã hội có thể

diễn ra trong một nớc hoặc một số nớc.

Tháng 11- 1917, cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế

giới bùng nổ và thắng lợi ở nớc Nga đã biến những t tởng quan điểm

của V.I. Lênin trở thành hiện thực, giai đoạn phát triển mới của chủ nghĩa

Mác đã gắn liền với tên tuổi của V.I. Lênin. Từ đó tới nay, những ngời

cộng sản và giai cấp công nhân đã gắn liền những phát kiến vĩ đại của C.

Mác, sự bổ sung, phát triển sáng tạo của V.I. Lênin với tên gọi chung chủ

nghĩa Mác - Lênin. Nói theo V.I. Lênin, chủ nghĩa Mác đã đem lại cho giai

cấp công nhân và nhân dân lao động một thế giới quan khoa học, đúng đắn

về vai trò và sứ mệnh lịch sử giai cấp công nhân là ngời đào huyệt chôn

chủ nghĩa t bản, xây dựng xã hội mới không còn các giai cấp bóc lột. Từng

bớc nhận thức rõ vai trò và sứ mệnh lịch sử của mình, trên con đờng phát

triển của mình, giai cấp công nhân ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc trở

14



thành ngời giơng cao và nắm giữ ngọn cờ lãnh đạo cuộc cách mạng giải

phóng dân tộc. Với sự giúp đỡ của giai cấp công nhân các nớc xã hội chủ

nghĩa tiên tiến, sau khi lật đổ chính quyền của các giai cấp thống trị, giành

chính quyền về tay giai cấp công nhân và nhân dân lao động, chính đảng

của giai cấp công nhân ở các nớc thuộc địa và phụ thuộc có thể và cần

phải lãnh đạo nhân dân mình, dân tộc mình thực hiện những nhiệm vụ quá

độ xây dựng xã hội xã hội chủ nghĩa bỏ qua giai đoạn phát triển t bản chủ

nghĩa.

Với luận điểm này, V.I. Lênin đã phát triển chủ nghĩa Mác, đề ra học

thuyết cách mạng không ngừng cho chính đảng của giai cấp công nhân

không chỉ ở các nớc t bản mà còn và chủ yếu cho chính đảng của giai cấp

nhân các nớc thuộc địa và phụ thuộc. Kể từ khi Cách mạng Tháng Mời

Nga đến năm 1991, xuất phát từ những hiện tợng mới của chủ nghĩa t bản

hiện đại, các đảng cộng sản và công nhân qua thực tiễn cách mạng ở nhiều

nớc đã tổng kết nhiều bài học kinh nghiệm cách mạng xã hội chủ nghĩa,

nhiều bài học kinh nghiệm của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế,

phong trào cách mạng giải phóng dân tộc và nhất trí cao trong việc khẳng

định chủ nghĩa Mác - Lênin là hệ t tởng của giai cấp công nhân toàn thế

giới. Thực tiễn qua những bài học kinh nghiệm này tỏ rõ rằng chủ nghĩa

Mác - Lênin - hệ t tởng của giai cấp công nhân có những biểu hiện đa

dạng, phong phú; khi đợc vận dụng ở mỗi nớc lại xuất hiện những đặc

thù riêng. Sự vận dụng chủ nghĩa Mác- Lênin trong hoàn cảnh đặc thù ấy

lại đợc tổng kết và bổ sung làm phong phú thêm kho tàng lý luận của chủ

nghĩa Mác. Trong hoàn cảnh đặc thù của các nớc phơng Đông, trong đó

có Việt Nam, từ đầu những năm 20 của thế kỷ XX, khi giai cấp công nhân

Việt Nam mới hình thành và phong trào công nhân đang trong quá trình

chuyển từ tự phát lên tự giác, Nguyễn ái Quốc-Hồ Chí Minh đã khẳng

định: khi chủ nghĩa t bản phơng Tây làm thay đổi phơng Đông thì

đấu tranh giai cấp có trở nên quyết liệt hay không? Đại thể là có, nếu xét

theo gơng của Nhật Bản.

Thật ra là có, vì sự Tây phơng hoá ngày càng tăng và tất yếu của

phơng Đông - nói cách khác, chủ nghĩa Mác sẽ còn đúng cả ở đó. Dù sao

thì cũng không thể cấm bổ sung cơ sở lịch sử của chủ nghĩa Mác bằng



15



cách đa thêm vào đó những t liệu mà Mác ở thời mình không thể có

đợc (1).

Một thuật ngữ - mệnh đề các nhà nghiên cứu lý luận Mác - Lênin

thờng dùng, khi thì nói (hoặc viết) hệ t tởng của giai cấp công nhân và

hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa. Về thực chất đó là những khái niệm khi nói

về hệ thống các t tởng quan điểm của giai cấp công nhân và đội tiên

phong của nó là đảng cộng sản trong thời kỳ lịch sử hiện đại. Nội hàm và

bản chất của nó là hệ thống các quan điểm, t tởng của chủ nghĩa Mác Lênin, là vũ khí đợc vũ trang cho giai cấp công nhân các nớc t bản chủ

nghĩa, các nớc thuộc địa và phụ thuộc; giúp cho họ hiểu biết sâu sắc, khoa

học và toàn diện về những quy luật và chiều hớng phát triển (triển vọng)

của xã hội, dựa trên cơ sở phép biện chứng duy vật của chủ nghĩa Mác Lênin. Nó nảy sinh trên cơ sở lợi ích và vai trò lịch sử của giai cấp công

nhân, kết tinh tri thức khoa học thời đại và tri thức khoa học truyền thống

qua khứ, đồng thời đáp ứng những yêu cầu, nhiệm vụ của thực tiễn phát

triển và tiến bộ của xã hội.

Bản chất và tính khoa học của nó thể hiện ở chỗ nó hình thành, phát

triển trên cơ sở kế thừa có chọn lọc và phê phán quá khứ; đợc bổ sung,

hoàn thiện bởi những bài học kinh nghiệm thực tiễn đợc tổng kết trong các

phong trào đấu tranh giai cấp. Khác với hệ t tởng của các giai cấp khác,

hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa phản ánh lợi ích của giai cấp công nhân và

hoàn toàn phù hợp với đòi hỏi khách quan của sự phát triển và tiến bộ của

xã hội. Với tích cách là một giai cấp tiến bộ, giai cấp công nhân đợc tuyên

truyền, giác ngộ và qua thực tiễn đấu tranh giai cấp ý thức đợc vai trò và

sứ mệnh lịch sử của mình. Hệ thống các quan điểm của hệ t tởng cộng

sản chủ nghĩa không bóp méo những quy luật lịch sử khách quan vì lợi ích

của giai cấp công nhân mà ngợc lại, với sự phê phán khoa học, hệ t tởng

cộng sản chủ nghĩa kế thừa có chọn lọc tinh hoa của quá khứ. V.I. Lênin đã

khẳng rõ điều này khi viết rằng: Chủ nghĩa xã hội là hệ t tởng của

cuộc đấu tranh của giai cấp vô sản, cho nên nó phụ thuộc vào những điều

kiện chung của sự phát sinh, phát triển và củng cố của hệ thống t tởng,

nghĩa là nó dựa trên cơ sở t liệu của tri thức con ngời, lấy sự phát triển



1



Hồ Chí Minh, Toàn tập, NXB. CTQG, H.1995, T.1. tr.465

16



cao của khoa học làm tiền đề và đòi hỏi phải làm công tác khoa học(1). Đặc

trng cơ bản của hệ t tởng cộng sản là tính khoa học đợc kết hợp chặt

chẽ với tính cách mạng và tính đảng của giai cấp công nhân, tính nhân văn

và chủ nghĩa nhân đạo chân chính và sâu sắc. Đặc trng này thể hiện chỗ

khi nó khẳng định rằng, chỉ có hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa

mới triệt để xoá bỏ quan hệ bóc lột và thống trị nô dịch, xây dựng một xã

hội theo phơng châm tất cả cho con ngời, vì con ngời. Hệ t tởng cộng

sản chủ nghĩa vì thế là lý tởng, khát vọng cao đẹp và trong sáng nhất của

con ngời mà trong đó, giai cấp công nhân và đội tiên phong của nó là đảng

cộng sản là đội ngũ giơng cao ngọn cờ chiến đấu nhằm đạt tới. Cũng vì

thế, cuộc đấu tranh giữa các hệ t tởng , giữa những ngời có hệ t tởng

đối lập nhau diễn biễn rất quyết liệt và gay go, phức tạp.

Các đảng cộng sản và đảng viên của đảng là những đại biểu tiên

phong trong việc truyền bá t tởng cộng sản chủ nghĩa trong giai cấp công

nhân và quần chúng lao động đông đảo nhằm đa hệ t tởng này vào thực

tiễn phong trào cách mạng và thực tiễn cuộc sống; tổ chức quần chúng đấu

tranh vì lý tởng cao đẹp, trong sáng ấy và trớc hết là đấu tranh với các hệ

t tởng của các giai cấp bóc lột, lạc hậu, lỗi thời, chống lại mọi sự xuyên

tạc, bóp méo hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa. Trong tiến trình của cuộc đấu

tranh ấy, hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa không ngừng mở rộng, phát triển

phạm vi ảnh hởng không chỉ trong các nớc t bản chủ nghĩa phát triển

mà cả trong các nớc lạc hậu, kém phát triển đang dới ách thống trị của

chủ nghĩa thực dân.

Lịch sử phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và

phong trào cách mạng giải phóng dân tộc từ sau chiến tranh thế giới thứ hai

(1945) đã cho thấy rõ, nhiều đảng cộng sản và đảng công nhân ở Đông Âu

nhờ giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa Mác - Lênin, chủ động sáng tạo

trong việc phát động, tổ chức và lãnh đạo cuộc đấu tranh vì lý tởng cộng

sản chủ nghĩa đã đa sự nghiệp cách mạng của đất nớc mình tới thành

công và bắt tay vào công cuộc xây dựng xã hội mới - xã hội xã hội chủ

nghĩa. Nhiều nớc thuộc địa và phụ thuộc Châu á, Cuba ở châu Mỹ la tinh,

các đảng cộng sản đã giơng cao ngọn cờ của chủ nghĩa Mác - Lênin, đặt

cuộc cách mạng giải phóng dân tộc của đất nớc mình vào phạm trù cách

1



V. I Lênin , Toàn tập, NXB. Tiến bộ, M.1978, tiếng Việt, T.6, tr. 449

17



mạng vô sản thế giới và đã thành công trong cuộc cách mạng giải phóng

dân tộc, giành chính quyền về tay giai công công nhân và nhân dân lao

động. Vận dụng học thuyết cách mạng không ngừng của chủ nghĩa Mác Lênin, dới sự lãnh đạo của chính đảng của giai cấp công nhân, các nớc

này đã bớc vào thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội không qua giai đoạn

phát triển t bản chủ nghĩa. Tính giai cấp và tính đảng của chủ nghĩa Mác Lênin - hệ t tởng cộng sản chủ nghĩa đợc thể hiện rõ nét nhất ở việc các

nớc này tiếp tục và hoàn thành triệt để những nhiệm vụ dân chủ mà trong

thời kỳ thực hiện nhiệm vụ giải phóng dân tộc còn tạm thời gác lại. Hơn ở

đâu hết, ở các nớc này, chủ nghĩa Mác - Lênin - t tởng cộng sản chủ

nghĩa đợc mở rộng phạm vi ảnh hởng, đợc bổ sung những dữ liệu mới

để ngày càng có nhiều ngời trên thế giới thoát khỏi ảnh hởng của hệ t

tởng t bản chủ nghĩa, các t tởng lỗi thời và đứng dới ngọn cờ chiến

đấu vì lý tởng cộng sản chủ nghĩa.

Việc nghiên cứu lý luận chủ nghĩa Mác - Lênin, kiên quyết đấu tranh

với các hệ t tởng đối lập với nó, những đồng chí cùng thời với C. Mác, Ph.

ăngghen và từ đầu thế kỷ XX, V.I. Lênin và những cộng sự của mình đợc

lịch sử phong trào cộng sản và công nhân quốc tế ghi danh là những nhà

mácxít. Cống hiến vĩ đại của các vị và các cộng sự là đã bảo vệ sự trong

sáng, tính khoa học và cách mạng của chủ nghĩa Mác sau khi C. Mác và Ph.

Ăngghen từ trần,

Thành công của Cách mạng Tháng Mời Nga (1917) và sự ra đời của

nớc Nga Xôviết đã mở ra một thời kỳ mới trong lịch sử loài ngời - thời kỳ

thắng lợi mới của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế và sự sụp đổ của

chủ nghĩa đế quốc. Thắng lợi của Cách mạng Tháng Mời là kết quả của sự

vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. Trớc đó,

C. Mác, Ph. Ăngghen và các đồng chí của mình nhận định: cuộc cách mạng

vô sản chỉ có thể đồng thời nổ ra và thắng lợi ở nhiều nớc t bản phát triển,

nơi mà ở đó, chủ nghĩa t bản đã tạo ra những tiền đề vật chất tơng đối đầy

đủ cho sự hình thành một xã hội mới - xã hội cộng sản. Đầu thế kỷ XX, căn

cứ vào tình hình nớc Nga Sa hoàng - khâu yếu nhất trong sợi dây chuyền

của chủ nghĩa đế quốc, V.I. Lênin đa ra nhận định: cách mạng vô sản có

thể nổ ra và thắng lợi không chỉ ở một nớc mà còn có thể nổ ra và thắng lợi

ở một số nớc t bản kém phát triển. Hơn thế nữa, trên cơ sở nghiên cứu xu

18



thế phát triển của phong trào cộng sản và công nhân quốc tế, sự thối nát và

giãy chết của chủ nghĩa t bản trong thời kỳ đế quốc chủ nghĩa. V.I. Lênin

tiên lợng: cách mạng vô sản có thể nổ ra và thắng lợi ở một nớc thuộc địa

lạc hậu khi ở đó giai cấp công nhân và chính đảng của nó nắm vững và

giơng cao ngọn cờ lãnh đạo, khi mà có sự giúp đỡ của giai cấp công nhân và

chính đảng của nó ở một số nớc xã hội chủ nghĩa tiên tiến. Cách mạng vô

sản thế giới đã đợc V.I. Lênin và các đồng chí của mình mở rộng từ các

nớc t bản chủ nghĩa sang các dân tộc thuộc địa và phụ thuộc. Khẩu hiệu

của Mác: Vô sản toàn thế giới, liên hiệp lại! đã đợc Quốc tế Cộng sản và

V.I. Lênin phát triển thành Vô sản toàn thế giới và các dân tộc bị áp bức,

đoàn kết lại!

Sự vững vàng của nớc Nga Xôviết trớc sự bao vây, tiến công của các

nớc đế quốc, thành quả của công cuộc xây dựng chủ nghĩa xã hội trong

những năm sau đó của Liên Xô, chiến thắng của Liên Xô trong cuộc chiến

tranh vệ quốc vĩ đại, trong chiến tranh thế giới thứ hai, thắng lợi của các đảng

cộng sản và công nhân quốc tế sau chiến tranh thế giới thứ hai và sự hình

thành, lớn mạnh của hệ thống xã hội chủ nghĩa thế giới nhiều thập kỷ sau

này đã thể hiện rõ tính khoa học, cách mạng và sức sống mãnh liệt của chủ

nghĩa Mác. Thực tiễn đó không chỉ diễn ra ở các nớc châu Âu mà còn diễn

ra ở các nớc châu á nh Trung Quốc, Việt Nam, Mông Cổ, Triều Tiên,

Cuba ở châu Mỹ la tinh và sau này xu hớng xã hội chủ nghĩa trở thành xu

hớng tích cực ở nhiều nớc khác. Thực tiễn và xu hớng phát triển lịch sử

đó đã in đậm công lao và cống hiến của V.I. Lênin và các đồng chí cùng

thời, của Đảng cộng sản Liên Xô và nhiều nhà mácxít chân chính, các lãnh

tụ của các đảng cộng sản và công nhân quốc tế. V.I. Lênin và các lãnh tụ ấy

là những nhà mácxít chân chính, những nhà mácxít sáng tạo. Bằng hệ thống

quan điểm lý luận, lãnh đạo sự nghiệp cách mạng và qua thực tiễn kiểm

nghiệm lịch sử đã chứng minh rõ điều đó.



IV. Khái niệm T tởng Hồ Chí Minh và Nhà mácxít

sáng tạo Hồ Chí Minh



19



1. Về khái niệm-định nghĩa T tởng Hồ Chí Minh



Để đi tới khái niệm về t tởng Hồ Chí Minh và Nhà mácxít sáng tạo

Hồ Chí Minh, chúng ta cần khái quát chung về phơng pháp t duy lý luận

của Hồ Chí Minh và phong cách diễn đạt lý luận của Hồ Chí Minh để thống

nhất sự khẳng định trớc hết Hồ Chí Minh là nhà t tởng.

Trong toàn bộ các trớc tác Hồ Chí Minh để lại, chúng ta thấy Ngời

không có những tác phẩm lý luận đồ sộ. Ngoài một số tác phẩm quan trọng

nh Bản án chế độ thực dân Pháp, Đờng Kách mệnh, Sửa đổi lối làm việc

phần lớn tác phẩm của Ngời là những bài báo, bản tham luận tại một số

diễn đàn, những lời kêu gọi và th từMột số nhà nghiên cứu nớc ngoài

nhận định: Hồ Chí Minh là nhà tổ chức và chỉ đạo thực tiễn nổi tiếng thế

giới. Hoạt động của Ngời, đạo đức, lối sống của Ngời, cống hiến của

Ngời với dân tộc và loài ngời xứng đáng đợc tôn vinh là Anh hùng giải

phóng dân tộc của Việt Nam, danh nhân văn hoá kiệt xuất của thế giới, còn

duy danh là nhà t tởng - lý luận, một số ngời cho rằng: Hồ Chí Minh

không bao giờ có tham vọng là một nhà t tởng lý luận; Hồ Chí Minh

không để lại những tác phẩm lý luận, không bao giờ lý luận dài dòng, trừu

tợng, vì Ngời a hành động chứ không thích tranh luận về các học thuyết.

Quan niệm trên đây là do họ đề cao những quan niệm thuần tuý triết học

phơng Tây, khi cho rằng đã là nhà t tởng thì phải đề ra đợc những

nguyên lý, sáng tạo ra đợc học thuyết, phải có những tác phẩm lý luận đồ

sộ.

Đúng thực tế là Hồ Chí Minh không viết dài, mà ngợc lại, Ngời

viết ngắn, thậm chí rất ngắn. Nhiều khái niệm trừu tợng đợc Ngời diễn

đạt giản dị, với ngôn từ thông thờng, ngời đọc và ngời nghe dễ hiểu, dễ

nhớ. Nhng sự giản dị, dễ hiểu, dễ nhớ để thực hiện lại có tác dụng lớn, đáp

ứng đợc những đòi hỏi mà thực tiễn đang đặt ra trong mỗi thời kỳ cách

mạng. Làm thế nào để giải phóng dân tộc Việt Nam khỏi ách thống trị của

thực dân Pháp và phong kiến tay sai? Bằng những câu ngắn gọn, giản dị, Hồ

Chí Minh đã giải đáp câu hỏi này. Làm thế để thành lập đợc đảng cộng

sản ở một nớc nông nghiệp lạc hậu, giai cấp công nhân Việt Nam còn rất

nhỏ bé? Vấn đề tởng nh không có giải pháp nếu chỉ thuần tuý theo quy



20



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (527 trang)

×