1. Trang chủ >
  2. Lý luận chính trị >
  3. Tư tưởng Hồ Chí Minh >

Chương 4 : Khái luận về đặc điểm và bản chất tư tưởng Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 527 trang )


trong truyền thống dân tộc Việt Nam. Đó cũng là truyền thống trong cuộc

đấu tranh chống chọi với thiên tai khắc nghiệt trong quá trình, phát triển

kinh tế, trong sự nghiệp dựng nớc và giữ nớc. Cũng vì thế mà ngời Việt

Nam luôn lấy nhân nghĩa thắng hung tàn, coi trọng đạo lý làm ngời.

Những bài học về trọng nhân nghĩa, đạo đức, trọng ngời hiền tài, khoan

dung nhân ái để tìm sự tơng đồng, hết lòng vì dân tộc, vì cộng đồng luôn

là những điều răn dạy cho mọi ngời dân nớc Việt.

Trong quá trình xây dựng và phát triển, nền văn hoá dân tộc Việt Nam

chịu ảnh hởng sâu sắc văn hoá phơng Đông, nhất là các hệ t tởng Nho,

Phật, Lão - những nhân tố này vừa có tính tích cực, vừa có những hạn chế tiêu

cực.

Xuất thân từ một gia đình trí thức nho giáo, tuổi thiếu niên, Hồ Chí

Minh đã hấp thụ khá sâu nền giáo dục Quốc học và Hán học. Bởi vậy, có

thể khá dễ dàng nhận thấy phơng pháp t duy và phong cách diễn đạt lý

luận của ngời sau này mang dáng dấp lối t duy triết học phơng Đông.

Ngời chắt lọc, kế thừa những quan điểm t tởng tích cực nh dĩ dân vi

bản (coi dân là gốc), đề cao Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí Tín, luôn biết tạm gác

những mặt khác biệt, vì mục đích đồng thuận là dân tộc ta phải đợc độc

lập; để thực hiện hoà đồng, hoà mục nên coi trọng đạo đức và giáo dục đạo

đức, v v; nh Ngời từng nói : trong bầu trời không gì quý bằng nhân

dân. Trong thế giời không không gì mạnh bằng lực lợng đoàn kết của nhân

dânTrong xã hội không gì tốt đẹp bằng phục vụ cho lợi ích của nhân

dân(1) . Khi Đảng trở thành Đảng cầm quyền, Hồ Chí Minh chủ trơng phải

xây dựng Nhà nớc đợc lòng dân, Nhà nớc của dân, do dân và vì

dân ; cán bộ toàn quốc cho đến các làng đều là công bộc của dân, là

đầy tớ của dân; phải hiểu quyền lực của các cán bộ là do dân uỷ thác

cho, vì vậy phải coi cần, kiệm, liêm, chính, chí công vô t là cái gốc của

ngời cán bộ cách mạng, nếu thiếu cái nào cũng không thể thành ngời,

chứ đừng nói tới làm đợc cán bộ.

Trên con đờng cứu nớc, giải phóng dân tộc, sống và hoạt động ở các

trung tâm văn hoá lớn của các nớc cả phơng Tây và phơng Đông, Hồ Chí

Minh đã chắt lọc những tinh hoa văn hoá của nhân loại. Từ việc nghiên cứu

1



Hồ Chí Minh toàn tập, T.8, NXB. CTQG, H.1996, tr 276.

116



những quan điểm tích cực của Giê su đến các quan điểm t tởng tiến bộ của

Tôn Văn, M. C. Găngđi; những t tởng cách mạng t sản PhápHồ Chí Minh

khẳng định t tởng của các vị này có điểm chung giống nhau là đều mu cầu

hoà bình, hạnh phúc và bình đẳng cho con ngời.

Cũng phải nói thêm là, Hồ Chí Minh đến với C. Mác trớc khi đợc

đọc Luận cơng về các vấn đề dân tộc và thuộc địa của V.I. Lênin và thấy

rõ C. Mác cũng có các điểm giống Giêsu. Ngời đã cố gắng làm học trò

nhỏ của Giêsu, C. Mác, Tôn Văn. Nói nh vậy nhng Hồ Chí Minh không

bao giờ chủ trơng xoá nhoà giai cấp mà ngợc lại, nắm vững phơng pháp

luận mácxít, Ngời nói rõ: Cái gì cũng có mâu thuẫn, cái gì cũng có biến

âm dơng, có sinh, có tử, có quá khứ, có tơng lai, có cà, có muối. Đó là

những mâu thuẫn sẵn có trong mọi vật(1). Ngời cũng không bao giờ tuyệt

đối hoá mâu thuẫn mà luôn chú trọng việc xử lý hài hoà mối quan hệ dân

tộc - giai cấp, dân tộc - quốc tế, yêu cầu phải trên cơ sở nghiên cứu thái độ

chính trị của các giai cấp, các tầng lớp để định các phơng châm, chính

sách, phơng pháp ứng xử cho phù hợp với từng thời kỳ và nhiệm vụ cách

mạng.



2. Đặc điểm thứ hai: T tởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển từ

t duy độc lập, tự chủ và sáng tạo của Hồ Chí Minh



Tháng 6 - 1911, ngời thanh niên Nguyễn Tất Thành ra đi tìm đờng

cứu nớc với hành trang t tởng là truyền thống yêu nớc của quê hơng

và dân tộc. Ngời đã có những nhận thức, đánh giá về con đờng cứu nớc

của các sĩ phu tiền bối để tự chủ trong việc chọn hớng đi và cách đi vì mục

đích tìm hiểu xem họ làm thế nào để trở về giúp đồng bào trong cuộc

đấu tranh giành độc lập. Ngời chọn hớng đi sang Pháp và các nớc

phơng Tây để tìm hiểu kẻ thù dân tộc ngay trong lòng nó. Bằng lao động

chân tay để kiếm sống và hoạt động, Ngời đã hoà mình vào cuộc sống với

các tầng lớp cần lao. Chỉ điều này cũng đã thể hiện những quyết định đúng

đắn và sáng tạo của Ngời. Chính nhờ vậy, Ngời sớm đến với phong trào

1



X.Y.Z, Bài giảng về duy vật biện chứng và duy vật lịch sử tại lớp bồi dỡng cán bộ

quân đội năm 1950 t liệu Viện Hồ Chí Minh.

117



công nhân, tiếp thu chủ nghĩa Mác - Lênin để sớm trở thành một chiến sĩ

cộng sản.

Công việc nghiên cứu lý luận, hoạt động thực tiễn của Nguyễn ái

Quốc trong hai thập niên đầu thế kỷ XX chúng ta đợc biết Ngời không

bao giờ xa rời mục đích tìm đờng cứu nớc, giải phóng dân tộc. Đó là mục

tiêu Ngời mong mỏi đi tới để đáp ứng những nhu cầu thực tiễn mà dân tộc

và đồng bào của ngời đang đòi hỏi. Vì vậy, lý luận của chủ nghĩa Mác Lênin đợc Ngời tiếp thu, tin tởng cũng đi qua cửa ngõ đó. Không phải

đơng nhiên khi đợc hỏi : Vì sao đồng chí bỏ phiếu tán thành việc Đảng

xã hội Pháp ra nhập Quốc tế thứ ba, đồng chí hiểu biết nh thế nào về Lênin

và Quốc tế thứ ba? Ngời đã nói rõ: Độc lập cho Tổ quốc tôi! tự do cho

đồng bào tôi! Đó là tất cả những gì tôi muốn, những điều tôi hiểu.

Trở thành ngời mácxít, chú trọng nghiên cứu chủ nghĩa Mác, nhng

Hồ Chí Minh vẫn nghiên cứu các quan điểm chủ nghĩa Tam Dân của Tôn

Văn, học thuyết Găngđi và chắt lọc những nội dung phù hợp với mục đích cấp

bách trớc mặt và mục tiêu lâu dài của cách mạng Việt Nam.

Xuất phát từ t duy độc lập, tự chủ, Hồ Chí Minh luôn kết hợp chặt

chẽ giữa lý luận và thực tiễn để từ đó tìm ra những phơng pháp , bớc đi

sáng tạo, phù hợp. Biết kế thừa tinh hoa truyền thống dân tộc, có bản lĩnh

cách mạng và tri thức khoa học, Ngời sớm nhận thức rõ quy luật về sự ra

đời của Đảng Cộng sản Việt Nam, rất sáng tạo trong việc truyền bá chủ

nghĩa Mác - Lênin vào phong trào công nhân và phong trào yêu nớc, thực

hiện có hiệu quả việc chuẩn bị về chính trị và tổ chức cho sự ra đời của

Đảng , xác định rõ Đảng không chỉ là đội tiền phong của giai cấp mà còn là

đội tiền phong của cả dân tộc, vai trò ấy của Đảng không chỉ trong cách

mạng giải phóng dân tộc, kháng chiến bảo vệ Tổ quốc mà còn trong cả sự

nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội. Hồ Chí Minh đã thể hiện rõ tình cảm và

lập trờng cách mạng, luôn kết hợp chặt chẽ với tri thức khoa học và lý luận

cách mạng, kết hợp chặt chẽ lý luận với thực tiễn.

Ngời đã vận dụng và thực hiện đúng tinh thần giáo huấn của Lênin nh Ngời đã nhiều lần nói tới: Theo chủ nghĩa Mác thì chẳng những cần

hiểu biết quy luật thế giới để giải thích thế giới mà còn phải dùng sự hiểu

biết ấy để cải tạo thế giới. Lý luận sở dĩ quan trọng là vì nó dạy ta hành



118



động. Nếu đa một lý luận rất đúng ra nói, rồi xếp nó lại một xó, không đa

ra thực hành, thì lý luận ấy thành lý luận suông(1) . và điều tử cốt tử là phải

biết chọn biện pháp, hình thức chuyển hoá t tởng lý luận, đờng lối thành

hành động của phong trào cách mạng quần chúng. Ngời cộng sản, ngời

lãnh đạo chỉ có thế làm đợc điều này khi họ thực sự là ngời chí hiếu, chí

tình là ngời trung hiếu- trung với Đảng, với dân tộc; hiếu với dân, tình

cảm chân thành với đồng chí, đồng bào. Đây là yêu cầu, là đòi hỏi, là cơ sở

để Hồ Chí Minh đa ra quan điểm rèn luyện đạo đức là nguyên tắc trong

xây dựng Đảng trong sạch, vững mạnh, trong xây dựng chủ nghĩa xã hội.

Từ thời kỳ chuẩn bị thành lập Đảng, Hồ Chí Minh đã khái quát 23

điểm về t cách một ngời cách mạng, đến cuối đời, khi viết Di chúc,

Ngời lại căn dặn: Đảng ta là Đảng cầm quyền, mỗi đảng viên và cán bộ

phải thấm nhuần đạo đức cách mạng, thật sự cần kiệm liêm chính, chí công

vô t. Phải giữ gìn Đảng ta thật trong sạch, phải xứng đáng là ngời lãnh

đạo, là ngời đầy tớ trung thành của nhân dân. Đối với toàn dân, Ngời

nói rõ: Muốn có chủ nghĩa xã hội, trớc hết phải có con ngời xã hội chủ

nghĩa.

Cũng trên cơ sở t duy lý luận gắn với thực tiễn, Hồ Chí Minh và Đảng

ta đã cụ thể hoá, vận dụng sáng tạo lý luận chủ nghĩa xã hội khoa học và

hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam, phát triển, bổ sung và làm phong phú lý

luận về quá độ lên chủ nghĩa xã hội, không qua chế độ t bản chủ nghĩa ở

một nớc thuộc địa, nửa phong kiến, nền kinh tế tiền t bản nông nghiệp lạc

hậu là phổ biến, vừa thực hiện những nhiệm vụ của thời kỳ quá độ, đồng

thời tiến hành của chiến tranh cách mạng, bảo vệ tổ quốc, thống nhất đất

nớc, làm tốt nhiệm vụ quốc tế... Hệ thống các quan điểm t tởng về chủ

nghĩa yêu nớc, dân tộc chân chính, kết hợp chặt chẽ với lý luận Mác Lênin là sự phát triển lôgic khoa học, phù hợp với thực tiễn và quá trình vận

động và phát triển của t tởng cách mạng Việt Nam.

Quan điểm đờng lối của Hồ Chí Minh và Đảng ta đã đa sự nghiệp

cách mạng Việt Nam vợt qua những giai đoạn thử thách khốc liệt, đi từ

thắng lợi ngày đến thắng lợi khác.



1



Hồ Chí Minh, toàn tập, NXB.CTQG, H.1996, T6, Tr.253 254.

119



Đảng ta và dân tộc ta dới sự lãnh đạo của Đảng đã trải qua hơn 20

năm đổi mới, công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc đã đạt đợc những

thành tựu to lớn trên con đờng tiến tới mục tiêu dân giàu, nớc mạnh, xã

hội công bằng, dân chủ, văn minh là nhờ Đảng ta đã trung thành với t

tởng Hồ Chí Minh, kế thừa và vận dụng sáng tạo t tởng của Ngời.

Lịch sử và hiện đại là những bài học kinh nghiệm thực tiễn cho ta thấy

rõ, do t duy lý luận độc lập, tự chủ, sáng tạo, t tởng Hồ Chí Minh thuộc

hệ t tởng của chủ nghĩa Mác- Lênin, rất Mác - Lênin, nhng rất Việt

Nam, riêng Việt Nam và độc đáo bản sắc Hồ Chí Minh.



3. Đặc điểm thứ ba: T tởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm lý luận

lịch sử, nhng có giá trị và ý nghĩa thời đại



T tởng Hồ Chí Minh đợc hình thành và phát triển trong những thời

kỳ lịch sử cụ thể kế tiếp nhau. Vì vậy, những quan điểm của Ngời tất yếu

có sự chi phối, chế định của điều kiện và hoàn cảnh lịch sử. Để thích ứng,

phù hợp với những điều kiện cụ thể nh nói và viết cho ai, để thực hiện

nhiệm vụ và mục tiêu nào Ví dụ, khi nào thì nhấn mạnh quan điểm đấu

tranh giai cấp, khi nào phải nhấn mạnh quan điểm đại đoàn kết dân tộc,

nh Ngời từng nói tại Hội nghị Trung ơng Đảng lần thứ sáu (khoá II):

Tình hình mới đã đặt ra những nhiệm vụ mới, phơng châm mới, sách lợc

mớikhông thể giữ cơng lĩnh cũ (1). Phơng châm Dĩ bất biến, ứng vạn

biến của Ngời là nh vậy. Nắm vững phơng pháp luận trong t tởng Hồ

Chí Minh, học tập và vận dụng phơng pháp luận ấy phải thể hiện ở việc

hiểu rõ đặc điểm lịch sử của t tởng Hồ Chí Minh.

Thắng lợi của cách mạng Việt Nam trong những năm 1930-1975 qua

những thời kỳ lịch sử đã khảo nghiệm và minh chứng về giá trị thời đại của

t tởng Hồ Chí Minh. Việt Nam đã là tấm gơng sáng, là ngọn cờ đầu của

phong trào cách mạng giải phóng dân tộc, đã mở đầu các thời kỳ sụp đổ của

chủ nghĩa thực dân cũ và thực dân mới, đã thể hiện tính u việt và sức mạnh

của chủ nghĩa xã hội.

1



Hồ Chí Minh, Toàn tập, Sđd, T.7, tr. 315-316

120



Đầu thập niên 90 của thế kỷ XX, Liên Xô và hệ thống xã hội chủ nghĩa

thế giới tan vỡ, phong trào cộng sản và công nhân quốc tế lâm vào thoái trào

và đang trải qua những khúc quanh lịch sử. Thế giới đang hàng ngày, hàng

giờ chứng kiến những cuộc xung đột về sắc tộc, tôn giáo, về tranh chấp lãnh

thổ và quyền lợi kinh tế, tranh giành ảnh hởng. Xu hớng ly khai khiến

không ít quốc gia đa dân tộc đứng trớc nguy cơ tan vỡ. Độc lập dân tộc

chân chính, dân chủ, hoà bình, hữu nghị, đối thoại để hợp tác cùng phát triển

là khát vọng của loài ngời đang nổi lên thành vấn đề quan trọng hàng đầu.

Chính trong bối cảnh ấy, chuẩn bị tiến tới kỷ niệm lần thứ 100 ngày sinh Hồ

Chí Minh, loài ngời tiến bộ nhắc tới t tởng Hồ Chí Minh và nhà văn hoá

Hồ Chí Minh - ngời có nghệ thuật hoà mình vào để chắt lọc, kế thừa những

tinh hoa văn hoá, văn minh của nhân loại.

Loài ngời đã tìm thấy trong t tởng Hồ Chí Minh những giải pháp,

những giá trị mang tính phổ biến để đi tới một thế giới tốt đẹp hơn khi thấy

rõ quan điểm của Ngời là giải phóng dân tộc để đi trớc một bớc tiến tới

giải phóng xã hội và giải phóng con ngời; các quốc gia, dân tộc cần phải

chung sống hoà bình, hữu nghị và hợp tác cùng phát triển và mỗi ngời phải

là sứ giả của sự nghiệp vĩ đại ấy. Khoan dung, nhân ái, hoà bình, hữu nghị và

hợp tác là ý nghĩa thời đại của t tởng Hồ Chí Minh, không chỉ với đất

nớc, dân tộc Việt Nam mà cả với thế giới đơng đại. Nhà văn, nhà thơ Xô

Viết Ôxíp Mandenstan đã nhận xét từ năm 1923: Từ Nguyễn ái Quốc toả ra

một nền văn hoá, không phải văn hoá châu Âu, mà có lẽ nền văn hoá của

tơng lai(1). Sau này (1991), Đại tớng Võ Nguyên Giáp và nhiều nhà khoa

học của nhiều nớc, tuy khuynh hớng t tởng chính trị còn nhiều điểm

khác biệt đã chung ý kiến khẳng định: Thế giới đã và sẽ còn thay đổi, nhng

t tởng Hồ Chí Minh vẫn còn sống mãi trong kho tàng văn hoá của nhân

loại.



II. Khái luận về bản chất t tởng Hồ Chí Minh



1



Hồ Chí Minh, Biên niên tiểu sử, XB lần thứ nhất, T.1, tr.204

121



1. T tởng Hồ Chí Minh thuộc chủ nghĩa Mác-Lênin - hệ t tởng của

giai cấp công nhân, mang bản chất khoa học, cách mạng và có tính hệ

thống



Sự hình thành chủ nghĩa Mác-Lênin là sự kế thừa, phát triển sáng tạo

những t tởng xã hội qua các thời kỳ lịch sử, đặc biệt trong giai đoạn t

bản chủ nghĩa trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn

hoáChủ nghĩa Mác-Lênin là một lý luận khoa học hoàn chỉnh, cân đối,

gồm ba bộ phận chính cấu thành là: Triết học (chủ nghĩa duy vật biện

chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử); kinh tế chính trị học (các hình thái

kinh tế-chính trị-xã hội), chủ nghĩa xã hội khoa học, trong đó chủ nghĩa xã

hội khoa học giữ vị trí quan trọng nhất vì nó vạch rõ các quy luật về sự phát

triển của các hình thái kinh tế-xã hội, về sứ mệnh lịch sử của giai cấp công

nhân và chính đảng của nó: lật đổ sự thống trị áp bức của các giai cấp bóc

lột, lãnh đạo công cuộc xây dựng xã hội cộng sản chủ nghĩa.

Tính khoa học của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện ở chỗ đã phát hiện ra

các quy luật phát triển của thế giới tự nhiên và xã hội, quy luật trong cuộc

đấu tranh tự giải phóng của những ngời lao động bị áp bức bóc lột, quy

luật về xây dựng xã hội mới tốt đẹp-xã hội cộng sản chủ nghĩa. Tính khoa

học của chủ nghĩa Mác-Lênin còn thể hiện ở chỗ vừa kế thừa có chọn lọc

tinh hoa văn hoá trí tuệ của nhân loại, vừa dựa trên cơ sở các thành tựu của

khoa học kỹ thuật mới và sự tổng kết các bài học kinh nghiệm thực tiễn

trong phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân và nhân dân lao động.

Tính cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin thể hiện ở chỗ nó là học

thuyết nhằm cải tạo thế giới theo xu hớng tiến bộ, mang lại hạnh phúc tự do

cho con ngời để tiến tới giải phóng con ngời và loài ngời, vừa hiệu quả,

vừa sáng tạo. Lý luận Mác-Lênin và những ngời theo chủ nghĩa Mác-Lênin

luôn khẳng định, một mặt kiên quyết đấu tranh vì hoà bình, phát triển và tiến

bộ xã hội, không từ chối việc ủng hộ các học thuyết tiến bộ khác-kể cả các học

thuyết tôn giáo, sẵn sàng đoàn kết, liên minh với các bộ phận do bị chi phối,

ảnh hởng của trào lu t tởng nào đó còn biểu hiện sự lạc hậu, chậm tiến,

một mặt kiên quyết phê phán và đấu tranh với chủ nghĩa cải lơng và chủ

nghĩa cơ hội. Giai cấp công nhân và chính đảng của nó gọi đó là tính đảng,



122



tính chiến đấu của chủ nghĩa Mác-Lênin. Chủ nghĩa Mác hình thành từ giữa

thế kỷ XIX đến nay đã khoảng 150 năm trải qua nhiều thời kỳ và luôn gắn liền

với các thời kỳ phát triển lịch sử phong trào công nhân quốc tế ngày càng cao

hơn. Từ thắng lợi của Cách mạng xã hội chủ nghĩa tháng Mời Nga vĩ đại đến

đầu những năm 90 của thế kỷ XX là thắng lợi của chủ nghĩa Mác-Lênin với

những kiểm nghiệm thực tiễn có ý nghĩa quyết định cho sự phát triển của cách

mạng.

Sau khi Liên bang Xôviết và hệ thống xã hội chủ nghĩa tan rã, phong

trào cách mạng thế giới trải qua khúc quanh và bớc vào thoái trào. Tuy vậy

các t tởng của chủ nghĩa Mác- Lênin vẫn thể hiện tính khoa học, tính cách

mạng trên khắp hành tinh, đặc biệt là ở các nớc đảng cộng sản vẫn đang giữ

vững vai trò đảng cầm quyền, vẫn là ngọn cờ lãnh đạo cuộc đấu tranh của

hàng tỷ ngời khắp các quốc gia. Việc nghiên cứu, vận dụng lý luận MácLênin vẫn diễn ra muôn màu, muôn vẻ và không ngừng đợc bổ sung, phát

triển sáng tạo. Việc luận giải để những luận điểm Mác-Lênin ngày càng sáng

tỏ, phù hợp hơn với những biến đổi của tình hình thế giới không có nghĩa là

tuyệt đối hoá nó mà ngợc lại là sự đổi mới phơng pháp luận trong giới

nghiên cứu, của các nhà chính trị nhằm thực hiện đúng hơn, có hiệu quả hơn

phơng pháp luận mácxít, đáp ứng đúng yêu cầu của thực tiễn nh Mác từng

căn dặn: ở mỗi dân tộc, lý luận bao giờ cũng chỉ đợc thực hiện theo mức

độ mà nó là sự thực hiện những nhu cầu của dân tộc ấy(1). Đó cũng là biểu

hiện tính khoa học, cách mạng của chủ nghĩa Mác-Lênin trong thời đại ngày

nay.

Từ chủ nghĩa yêu nớc, khát vọng cứu nớc, trên con đờng tìm đờng

cứu nớc, giải phóng dân tộc, Hồ Chí Minh đến với chủ nghĩa Mác- Lênin

và tìm thấy ở đó chiếc cẩm nang thần kỳ. Việc khẳng định quan điểm:

Cách mạng Việt Nam muốn thành công, sự nghiệp giải phóng muốn thắng

lợi phải theo con đờng cách mạng tháng Mời Nga - con đờng của V.I.

Lênin, điều mà giữa những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn ái Quốc - Hồ

Chí Minh đã nói rõ: Bây giờ học thuyết nhiều, chủ nghĩa nhiều! Nhng

học thuyết chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa

Lênin. Và, cách mạng muốn thành công trớc hết phải có chính đảng của

giai cấp công nhân lãnh đạo; đảng ấy phải giữ chủ nghĩa cho vững, Đảng

1



C. .Mác và Ph. Ăngghen, Toàn tập, NXB. CTQG, H.1995, T.1, tr.582

123



phải vững mạnh. Muốn vững mạnh phải theo chủ nghĩa Mã Khắc T và

Lênin.

Cả cuộc đời mình có lẽ cha bao giờ Hồ Chí Minh nói các quan điểm

của mình là thuộc chủ nghĩa nào, nhng những quan điểm t tởng của

Ngời về Đảng và xây dựng Đảng, về con đờng và mục tiêu của cách mạng

Việt Nam; về đờng lối chiến lợc và sách lợc, phơng pháp cách mạng, tổ

chức xây dựng lực lợng trong từng thời kỳ cách mạng và trong hầu hết các

lĩnh vực đời sống xã hội, Ngời luôn quán triệt phải nắm vững quy luật và

phơng pháp luận biện chứng Mác - Lênin. Đó là minh chứng chân thực

nhất, rõ ràng nhất T tởng Hồ Chí Minh thuộc lý tởng lý luận Mác- Lênin,

sự trung thành của Ngời với t tởng lý luận đó.

Trong khá nhiều bài viết, bài nói, Hồ Chí Minh thờng quán triệt lời căn

dặn của Lênin với các nhà cách mạng phơng Đông: Các bạn phải biết vận

dụng lý luận và thực tiễn ấy vào điều kiện: Khi nông dân là quần chúng cơ

bản, khi cần phải kiên quyết nhiệm vụ đấu tranh không phải chống t bản mà

chống những tàn tích thời trung cổ(1). Khi vận dụng t tởng lý luận MácLênin vào thực tiễn Việt Nam, Hồ Chí Minh rất tự chủ, độc lập và sáng tạo

trong việc đa ra những cứ liệu mà ở thời Mác, thời Lênin cha có. Những vấn

đề lớn, cực kỳ quan trọng trong điều kiện mới, những nguy cơ đối với Đảng

cầm quyền nh sự sai lầm về quan điểm đờng lối, thói kiêu ngạo, quan liêu

suy thoái đạo đức lối sống của cán bộ đảng viên; dùng hình thức, phơng

pháp, bớc đi nào cho phù hợp với điều kiện cụ thể ở đất nớc mình trong

công cuộc xây dựng đất nớc, bảo vệ tổ quốclà sự cụ thể hoá, vận dụng

sáng tạo lý luận Mác Lênin, là quá trình Hồ Chí Minh Việt Nam hoá t

tởng lý luận Mác-Lênin. Những thắng lợi của cách mạng Việt Nam do Đảng

của Hồ Chí Minh sáng lập, rèn luyện và lãnh đạo đã minh chứng rõ tính khoa

học, cách mạng, tính đảng và tính chiến đấu của T tởng Hồ Chí Minh.

T tởng Hồ Chí Minh là hệ thống quan điểm lý luận về cách mạng

Việt Nam từ giải phóng dân tộc tiến lên chủ nghĩa xã hội. Tính hệ thống,

toàn diện trong quan điểm lý luận ấy làm đậm thêm bản chất khoa học của

t tởng Hồ Chí Minh. Quan điểm: Chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí

Minh là nền tảng t tởng, kim chỉ nam cho Đảng và cách mạng Việt Nam

1



Xem Hồ Chí Minh, Toàn tập, Sđd, T.7, tr.516

124



do Đại hội VII (1991) và các Đại hội VIII (1997), Đại hội IX (2001) và Đại

hội X (2007) khẳng định là những bớc phát triển mới trong nhận thức của

Đảng ta về tính khoa học và cách mạng, tính đảng và tính chiến đấu của t

tởng Hồ Chí Minh. Đại hội IX của Đảng đã khái quát T tởng Hồ Chí

Minh là một hệ thống quan điểm toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ

bản của cách mạng Việt NamT tởng Hồ Chí Minh soi đờng cho cuộc

đấu tranh của nhân dân ta giành thắng lợi, là tài sản tinh thần to lớn của

Đảng và dân tộc ta(1).

Trong khoảng thời gian từ Đại hội VII (1991) đến Đại hội IX (2001),

nhiều chơng trình và đề tài nghiên cứu Hồ Chí Minh đã thống nhất một số

kết luận khoa học, khá nhiều khái niệm, định nghĩa về t tởng Hồ Chí

Minh đã đợc thảo luận, trong đó có sự thống nhất cao về tính hệ thống

toàn diện. Hệ thống ấy bao gồm nhiều lĩnh vực, liên quan nhiều đến các bộ

môn khoa học, đặc biệt là các bộ môn khoa học lý luận, khoa học xã hội và

nhân văn.

Theo quan điểm mà Đảng ta đã khẳng định và định nghĩa t tởng Hồ

Chí Minh chúng tôi đã nêu trên, có thể khái quát hệ thống t tởng Hồ Chí

Minh thành các bộ phận lớn (các nhóm) nh sau:

-



T tởng chính trị Hồ Chí Minh.



-



T tởng kinh tế Hồ Chí Minh.



-



T tởng nhân văn-văn hoá-đạo đức Hồ Chí Minh



-



T tởng quân sự Hồ Chí Minh.



-



T tởng Hồ Chí Minh về thời đại



Phơng pháp luận Hồ Chí Minh và phong cách Hồ Chí

Minh (hay triết lý Hồ Chí Minh)

Trong các bộ phận lớn (nhóm) trên đây, bộ phận trực tiếp chỉ đạo

thắng lợi của cách mạng Việt Nam hơn 7 thập kỷ qua và đang tiếp tục soi

sáng con đờng cách mạng trong thời kỳ mới là T tởng chính trị Hồ Chí

Minh. Đó là bộ phận thể hiện rõ nét những cống hiến và sáng tạo lớn của

Hồ Chí Minh, phát triển và làm phong phú lý luận Mác-Lênin bằng các bài

1



Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ IX, NXB CTQG,

H.2001, tr.83-84

125



học kinh nghiệm thành công của cách mạng Việt Nam. Việc khái quát

thành các bộ phận (nhóm) mang tính tơng đối phục vụ cho việc nghiên

cứu, vận dụng. Trên thực tế tất cả các bộ phận đều có quan hệ chặt chẽ, đan

xen nhau, bộ phận này làm tiền đề cho bộ phận khác trong một hệ thống

toàn diện, hoàn chỉnh và cân đối.

T tởng Hồ Chí Minh không chỉ thể hiện ở các quan điểm trong các

bài viết, bài nói của Ngời mà còn thể hiện ở phơng pháp t duy, ở phong

cách diễn đạt lý luận, phong cách làm việc, ở cuộc đời hoạt động với đạo

đức, lối sống, phong cách ứng xử trong các mối quan hệ, các đối tợngVì

vậy nghiên cứu phơng pháp luận Hồ Chí Minh, phong cách Hồ Chí Minh

(hay triết lý Hồ Chí Minh), và cuộc đời hoạt động sẽ càng làm sáng tỏ nội

dung t tởng Hồ Chí Minh với những nét độc đáo riêng có ở Hồ Chí Minh.

Đây là lý do chúng tôi cho rằng đó cũng là một bộ phận quan trọng khi

nghiên cứu t tởng Hồ Chí Minh.



2. T tởng Hồ Chí Minh- chủ thuyết của cách mạng Việt Nam



T tởng Hồ Chí Minh hình thành, phát triển và thể hiện tính khoa học,

đúng đắn, sáng tạo và cách mạng cùng với quá trình đấu tranh và thắng lợi của

cách mạng Việt Nam. Quá trình ấy tuy nhiên không diễn biến thông đồng bén

giọt trong mọi thời kỳ, mà còn có những thời điểm thử thách, những khúc

quanh, có những quan điểm lịch sử sau này thực tiễn vợt qua.

Ngay từ quá trình vận động thành lập Đảng đến khi giai cấp công nhân

và chính đảng của nó khẳng định vai trò bá quyền lãnh đạo cách mạng,

hoạch định con đờng cách mạng Việt Nam là giải phóng dân tộc, đi lên

chủ nghĩa xã hội, cách mạng Việt Nam là một bộ phận của cuộc cách mạng

vô sản thế giới, t tởng Hồ Chí Minh đã trở thành chủ thuyết của cách

mạng Việt Nam. Thực tiễn lịch sử Đảng và cách mạng Việt Nam cho biết,

từ tháng 10-1930 đến tháng 11-1939 do những nguyên nhân khách quan và

nhận thức, trong một số vấn đề về quan điểm đờng lối của Đảng biểu hiện

sự xa rời quan điểm của Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và giai cấp, về vấn

đề tổ chức xây dựng lực lợng, xu hớng tả khuynh đã chi phối và tác động

không nhỏ tiến trình phát triển của phong trào cách mạng.

126



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (527 trang)

×