Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 527 trang )
gắn với chủ nghĩa xã hội trong điều kiện hiện nay. Còn lý tởng hay mục
tiêu cuối cùng của Đảng là: xã hội không còn ngời bóc lột ngời, thực
hiện thành công chủ nghĩa xã hội và cuối cùng là chủ nghĩa cộng sản.
Thời gian lịch sử để thực hiện mục đích trớc mắt của Đảng, dĩ nhiên,
là không thể ngắn, thậm chí rất dài. Cơng lĩnh 1991 và đờng lối các Đại
hội lần thứ VII (1991) cho đến Đại hội lần thứ X của Đảng (2006), đã từng
bớc xác định chiến lợc đến năm 2010 sớm đa nớc ta cơ bản trở thành
một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Trong mỗi nấc thang và trong
suốt tiến trình thực hiện mục tiêu trớc mắt, thì mọi hoạt động của Đảng,
theo phơng pháp luận Hồ Chí Minh, đều hớng vào việc từng bớc thực
hiện mục tiêu cuối cùng của Đảng.
Ngày nay, trong đời sống hòa bình, với sự tác động của quá trình dân
chủ hóa, xã hội hóa trên nhiều lĩnh vực của đời sống xã hội (chính trị, kinh
tế, xã hội, văn hóa), cho nên, lý tởng con ngời ít hớng vào những giá trị
chung có tính vĩ mô (hòa bình, tự do, công lý, độc lập dân tộc, chủ nghĩa xã
hội...). Hoài bão, ớc mơ, niềm tin chủ yếu hớng vào những khía cạnh cụ
thể của đời sống xã hội, gia đình và cá nhân.
Vấn đề phai nhạt lý tởng mục tiêu hoạt động của Đảng, một mặt, do
con ngời chủ yếu hớng vào những hoài bão, ớc mơ, niềm tin có tính cụ
thể của đời sống xã hội, gia đình và cá nhân. Mặt khác, vấn đề phai nhạt lý
tởng còn do quan niệm sai lầm về mối quan hệ giữa mục đích hoạt động
trớc mắt và mục đích hoạt động cuối cùng (hay lý tởng) của Đảng, đặc
biệt là do sự tác động của các âm mu, thủ đoạn diễn biến hòa bình của
các thế lực thù địch trong và ngoài nớc. Những vấn đề bức xúc trong đời
sống xã hội, nh tham nhũng, quan liêu và các tệ nạn xã hội khác, cũng gây
ảnh hởng tiêu cực đến việc kiên định thực hiện lý tởng, mục tiêu hoạt
động của Đảng.
Trớc tình hình trên đây, cần thiết phải thực hành phơng pháp luận
Hồ Chí Minh. Yêu cầu này của thực tế đặt ra vấn đề xác định rõ quan điểm
thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh theo lý tởng, mục tiêu hoạt
động của Đảng.
Thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh theo lý tởng, mục tiêu
hoạt động của Đảng là bồi dỡng sự hiểu biết, và xây dựng quan điểm lý
209
luận về mối quan hệ biện chứng giữa lý tởng và mục tiêu hoạt động của
Đảng hay giữa mục đích trớc mắt và mục đích cuối cùng của Đảng. Lý
tởng của Đảng hay mục đích cuối cùng của Đảng gắn bó hữu cơ và đợc
thực hiện từng bớc ngay trong từng nấc thang và trong suốt tiến trình thực
hiện mục đích trớc mắt của Đảng. Cụ thể là thực hiện mục tiêu xây dựng
nớc Việt Nam độc lập, dân chủ, giàu mạnh, xã hội công bằng, văn minh có
quan hệ biện chứng và là biểu hiện cụ thể của mục tiêu lý tởng của Đảng
trong điều kiện hiện nay.
Thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh theo lý tởng, mục tiêu
hoạt động của Đảng là làm rõ mối quan hệ giữa lý tởng của Đảng và ớc
mơ, hoài bão, niềm tin của ngời dân; là tạo các điều kiện kinh tế - xã hội,
tiền đề tinh thần - văn hóa, để ngời dân thực hiện đợc ớc mơ, hoài bão,
niềm tin của mình; thông qua đó, hớng ớc mơ, hoài bão, niềm tin của
ngời dân theo lý tởng, mục tiêu hoạt động của Đảng. Bởi lẽ, giữa lý tởng
và ớc mơ (hay hoài bão, niềm tin) có những mối quan hệ, để hớng ớc
mơ đồng thuận với lý tởng.
Lý tởng và ớc mơ đều hớng đến một tơng lai tốt đẹp, song có
những khác biệt nhất định: Lý tởng chủ yếu xuất phát từ những điều kiện
khách quan; còn ớc mơ chủ yếu dựa vào các tiền đề chủ quan; lý tởng là
hoài bão của một cá nhân, một tập thể, một xã hội, còn ớc mơ chủ yếu là
hoài bão của một cá nhân, một tập thể (gia đình, nhóm ngời cùng sở
thích...); lý tởng có thể đợc xác định bằng những luận cứ khá tờng minh
còn ớc mơ nhiều khi chỉ là những ớc muốn chung chung, những cũng có
khi rất cụ thể, đời thờng; ớc mơ có thể là một phần của lý tởng; bị chi
phối hay chịu ảnh hởng của lý tởng và thể hiện cái muôn mặt đời
thờng của lý tởng; v.v. Lý tởng đợc diễn đạt trong t tởng, lý luận,
còn ớc mơ đợc thể hiện chủ yếu trong văn chơng nghệ thuật, báo chí và
ngôn ngữ thờng nhật.
Thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh trong việc hớng ớc mơ của
dân đồng thuận với lý tởng, và do đó với mục tiêu hoạt động của Đảng, là
thực hiện lý tởng, mục tiêu, hoạt động của Đảng theo nguyên tắc đem tài
dân, sức dân, của dân, làm lợi cho dân. Đó là quan điểm thực hiện lý tởng,
mục tiêu hoạt động của Đảng một cách thiết thực và có hiệu quả lâu dài.
210
2. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thực hành một
cách thống nhất giữa phơng pháp t duy, phơng pháp làm việc và
phơng pháp (hay đạo) làm ngời Việt Nam
Hiện nay, quá trình thực hiện lý tởng, mục tiêu hoạt động của Đảng
đang vấp phải những vấn đề bức xúc lớn, đặc biệt là vấn đề tham nhũng,
quan liêu, lãng phí, suy thoái t tởng, chính trị, đạo đức, chủ nghĩa cá nhân
cơ hội và thực dụng v.v.. Những vấn đề này gây nên sự lo lắng, phẫn nộ
trong Đảng, trong d luận xã hội. Chúng đã đợc đánh giá khá toàn diện
trong các văn kiện Đảng; đợc ngăn chặn bằng nhiều biện pháp quản lý của
Nhà nớc và các biện pháp tuyên truyền, vận động của Đảng và các tổ chức
đoàn thể. Song có một thực tế là dờng nh những vấn đề bức xúc này vẫn
tồn tại, diễn biến phức tạp song hành cùng với quá trình đẩy mạnh tăng
trởng kinh tế, phát triển kinh tế - xã hội. Rõ ràng, chúng không chỉ thể
hiện là mặt trái của kinh tế thị trờng, của hội nhập quốc tế hay của những
sai lầm, thiếu sót có tính chủ quan.
Từ đó xuất hiện những hoài nghi, dao động về lý tởng độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; thậm chí còn coi lý tởng này tuy tốt đẹp
nhng khó trở thành hiện thực hoặc xuyên tạc dới dạng những luận điểm
sai trái, thù địch.
Quá trình phát triển tiến bộ đan xen với những biểu hiện thoái bộ, một
mặt, đã dẫn đến những cách t duy không biện chứng, nh chỉ nhấn mạnh
sự suy thoái t tởng, đạo đức, lối sống mà không đề cập đến sự hình thành
giá trị mới trong t tởng, đạo đức, lối sống trong điều kiện kinh tế thị
trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Mặt khác, do
nhiều nguyên nhân khác nhau đã dẫn đến tình trạng phơng pháp t duy, t
tởng, đạo đức, lối sống không gắn với nhân cách văn hóa, không gắn với
việc làm ngời. Biểu hiện cụ thể là trong trờng học việc dạy kiến thức, dạy
nghề cha gắn với dạy làm ngời; và trong không ít cán bộ, đảng viên có sự
mâu thuẫn giữa việc kiên định lập trờng, quan điểm về t tởng, chính trị
song lại tha hóa về đạo đức, lối sống, tức là có sự mâu thuẫn giữa phơng
pháp t duy, phơng pháp làm việc, phơng pháp ứng xử trong đời sống xã
211
hội.
Tình hình trên đây đặt ra yêu cầu cần phải xác lập sự thống nhất giữa
cách nghĩ, cách làm và cách trồng ngời Việt Nam theo phơng pháp
luận Hồ Chí Minh. Yêu cầu này đặt ra vấn đề phải xác định rõ quan điểm
thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh về sự thống nhất giữa
phơng pháp t duy, phơng pháp làm việc, phơng pháp làm ngời Việt
Nam.
Thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thực hành phơng pháp
t duy biện chứng về sự phát triển trong sự thống nhất mâu thuẫn giữa tính
tiến bộ và tính thoái bộ. Mỗi bớc phát triển thờng kèm theo một bớc lùi
tơng đối (Ăngghen). Công cuộc đổi mới theo định hớng xã hội chủ nghĩa
là quá trình phát triển theo hớng tiến bộ, song không thể cách ly, loại trừ
hết những phát triển thoái bộ ở phơng diện này hay phơng diện khác, trên
các chặng đờng phát triển đến giai đoạn thực hiện mục tiêu cuối cùng của
Đảng.
Trớc thuộc tính phức tạp của quá trình phát triển, việc thực hành
phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thực hành phơng pháp t duy toàn diện,
để hớng vào trọng điểm, nhằm phát hiện kịp thời và giải quyết linh hoạt
mâu thuẫn trong tiến trình phát triển; là xem xét xã hội, con ngời luôn đổi
mới, để kịp thời phát hiện những nhân tố mới, tiến bộ, kể cả những tấm
gơng ngời tốt, việc tốt trong tăng gia sản xuất và trong t tởng, đạo
đức, lối sống. Nghĩa là xem xét t tởng, đạo đức, lối sống và nhân cách
con ngời của ngày hôm nay không phải bằng điều kiện lịch sử và t tởng
của ngày hôm qua. Xuất phát từ t duy không thay đổi để đánh giá các hiện
tợng, sự vật của xã hội, con ngời luôn đổi mới - là không khoa học.
Thực hành phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thực hành một cách
thống nhất phơng pháp t duy biện chứng và phơng pháp làm việc biện
chứng, nhằm khắc phục sự mâu thuẫn giữa việc quán triệt, thấm nhuần t
tởng, lý luận tiên tiến (chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh,
đờng lối, chính sách của Đảng) với tác phong làm việc không khoa học,
không thiết thực, không hiệu quả. Thực hành phơng pháp làm việc theo
phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thống nhất giữa thực hành và hiểu biết,
lý luận, giữa tài và đức, giữa đức trị và pháp trị, giữa nói và làm, giữa kế
212
hoạch một, quyết tâm mời, thực hiện một trăm; là chú ý trí tuệ, phẩm chất
sáng tạo cá nhân và coi trọng đoàn kết sáng tạo; là gắn sáng tạo của Đảng
và sáng tạo của dân; là tổng hợp - tích hợp nguồn lực và văn hóa trên cơ sở
tự lập, tự cờng; là giữ chữ Tín trong nhân cách văn hóa, tin dân, học hỏi
dân, dựa vào dân, để đổi mới sáng tạo theo phơng châm đem tài dân, sức
dân, của dân, làm lợi cho dân.
Thực hành một cách thống nhất giữa phơng pháp t duy và phơng
pháp làm việc chỉ là hiện thực khi xuất phát từ một nhân cách văn hóa. Nói
cách khác, phơng pháp t duy, phơng pháp làm việc, suy cho cùng, là kết
quả hành động của một nhân cách văn hóa. Thực hành sự thống nhất giữa
phơng pháp t duy, phơng pháp làm việc và phơng pháp làm ngời Việt
Nam chủ yếu và cơ bản là bồi dỡng, tự bồi dỡng nhân cách văn hóa. Đây
là một quá trình lâu dài, phức tạp với sự tham gia tích cực của bản thân, của
gia đình và xã hội. Song chìa khóa để có thể thúc đẩy tự bồi dỡng nhân
cách văn hóa, theo phơng pháp luận Hồ Chí Minh, là luôn giữ vững chứ
Tín; cụ thể là sống có lý tởng, có niềm tin lạc quan trong sáng vào bản
thân, vào con ngời, giữ vững lời hứa trong mọi tình huống bằng những
hành động cụ thể, thiết thực và hiệu quả. Và chìa khóa để có thể thúc đẩy
việc bồi dỡng nhân cách văn hóa là thực hiện phong trào thi đua với các
điển hình tiên tiến, các tấm gơng ngời tốt, việc tốt. Tự bản thân mỗi
ngời, theo tinh thần Hồ Chí Minh, cũng tự thi đua với chính mình để cái
tốt nảy nở và khắc phục cái xấu trong mình ta.
Làm ngời Việt Nam có nhân cách văn hóa, nhất là thanh niên, theo
phơng pháp luận Hồ Chí Minh, là1:
a) Các sự hy sinh khó nhọc thì mình làm trớc ngời ta, còn sự sung
sớng thanh nhàn thì mình nhờng ngời ta hởng trớc (tiên thiên hạ u,
hậu thiên hạ lạc).
b) Các việc đáng làm, thì có khó mấy cũng cố chịu quyết làm cho kỳ
đợc.
c) Ham làm những việc ích quốc lợi dân. Không ham địa vị và công
danh phú quý.
1
Hồ Chí Minh: Toàn tập, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, T.5, tr.185-186.
213
d) Đem lòng chí công vô t mà đối với ngời, đối với việc.
e) Quyết tâm làm gơng về mọi mặt: siêng năng, tiết kiệm, trong sạch.
f) Chớ kiêu ngạo, tự mãn, tự túc. Nói ít làm nhiều, thân ái đoàn kết....
Nh vậy, thực hành việc làm ngời Việt Nam, theo phơng pháp luận
Hồ Chí Minh, là thực hành sự thống phơng pháp t duy, phơng pháp làm
việc trong và thông qua phơng pháp (hay đạo) làm ngời.
3. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh gắn liền và thông qua
các điều kiện, tiền đề lịch sử - cụ thể
Phơng pháp luận Hồ Chí Minh là sản phẩm của một thời kỳ lịch sử cụ thể với điều kiện kinh tế, chính trị - xã hội và tiền đề tinh thần - văn hóa
có tính đặc thù.
Ngày nay, có nhiều khả năng thực hành phơng pháp luận Hồ Chí
Minh. Bởi lẽ, về khách quan, công cuộc đổi mới theo định hớng xã hội chủ
nghĩa thực chất là kiên định thực hiện lý tởng, mục tiêu hoạt động mà
Đảng và Hồ Chí Minh đã lựa chọn. Thành tựu đổi mới đã, đang tạo ra
những điều kiện, tiền đề thuận lợi cho việc thực hành phơng pháp luận Hồ
Chí Minh. Về chủ quan, thuộc tính bản chất của phơng pháp luận Hồ Chí
Minh là thực hành trên cơ sở hiểu biết của dân và lý luận của Đảng. Giờ
đây có nhiều điều kiện, tiền đề thuận lợi hơn cho việc thực hành sáng tạo
phơng pháp luận Hồ Chí Minh.
Ngày nay, thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh trớc
tiên và cơ bản là thông qua việc đẩy mạnh xây dựng các điều kiện kinh tế,
chính trị, xã hội trên cơ sở vận dụng, phát triển sáng tạo t tởng Hồ Chí
Minh. Thông qua đó sẽ phát huy vai trò hớng dẫn của phơng pháp luận
Hồ Chí Minh. Nói cách khác, thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí
Minh không đợc và không thể tiến hành một cách chung chung, không
thiết thực, mà gắn với các điều kiện chính trị, xã hội, văn hóa, lịch sử - cụ
thể. Chỉ nh vậy, phơng pháp luận Hồ Chí Minh với tính cách là phơng
pháp luận thực hành, mới phát huy tác dụng thiết thực và có tác dụng soi
đờng.
214
Cụ thể hóa quan điểm này thì, thực hành phơng pháp luận Hồ Chí
Minh là: đẩy mạnh phát triển lực lợng sản xuất theo hớng xã hội hóa
thông qua việc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa gắn với kinh tế tri
thức; là giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa trong quá trình xây dựng,
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trờng, hội nhập quốc tế; là phát triển và phát
huy vai trò của giai cấp công nhân và khối đại đoàn kết toàn dân tộc dới sự
lãnh đạo của Đảng; là bảo đảm thực hiện bản chất của dân, do dân, vì dân
của Nhà nớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa; là kết hợp phát triển kinh tế xã hội với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội, đồng thời tích cực hạn chế
những biểu hiện thoái bộ của tiến trình phát triển (tham nhũng, quan liêu...).
Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh cũng gắn liền và
thông qua việc tiếp tục xây dựng các tiền đề tinh thần - văn hóa. Thực hành
sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh, là khắc phục những yếu kém
trong nhận thức về chủ nghĩa xã hội, về con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội,
về chủ nghĩa Mác-Lênin, t tởng Hồ Chí Minh; là khắc phục t duy cảm
tính, chủ nghĩa kinh nghiệm trên cơ sở tổng kết hiểu biết của dân để hình
thành lý luận theo phơng châm mở rộng dân chủ, phát huy t do t tởng;
là chủ động triển khai có hiệu quả cuộc đấu tranh t tởng, lý luận; là nêu
cao vai trò gơng mẫu của cán bộ, đảng viên trong việc học tập, làm theo
tấm gơng đạo đức Hồ Chí Minh.
Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh là thực hành phát
triển theo hớng tiến bộ các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, t
tởng; là hớng vào những việc làm cụ thể, thiết thực đối với việc ích quốc,
lợi dân.
4. Bồi dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh gắn với việc trồng ngời nhằm
bồi dỡng nhân cách văn hóa Việt Nam
Bồi dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh là bồi dỡng phơng pháp
t duy, phơng pháp làm việc biện chứng trên cơ sở kế thừa, phát huy
phơng pháp t duy trực giác tổng hợp và lối ứng xử cân bằng linh hoạt của
truyền thống văn hóa dân tộc; là bồi dỡng việc thực hành có hiểu biết (hay
có tri thức khoa học) trong dân, để từ đó tổng kết hiểu biết của dân thành lý
215
luận của Đảng, và thúc đẩy thực hành của dân theo lý luận của Đảng.
Đồng thời, bồi dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh theo hớng khắc
phục những yếu kém về t tởng, lý luận đã đợc xác định trong Nghị
quyết của Đảng, nh1:
- Nhận thức về chủ nghĩa xã hội và con đờng đi lên chủ nghĩa xã hội
mới dừng lại ở những nét khái quát chung; còn không ít vấn đề cụ thể đặt ra
từ thực tiễn cha có lời giải đáp hoặc giải đáp cha có sức thuyết phục.
- Nhận thức của cán bộ, đảng viên về chủ nghĩa Mác-Lênin và t
tởng Hồ Chí Minh còn giản đơn; hiểu biết về chủ nghĩa t bản hiện đại
cha sâu sắc, có khía cạnh còn lệch lạc.
- Phơng pháp t duy cha vơn tới tầm biện chứng, còn dừng lại ở
trình độ cảm tính, ở chủ nghĩa kinh nghiệm hoặc thực dụng.
Bồi dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh là để khắc phục những yếu
kém đó. Cách thức khắc phục một cách chủ động, tích cực những yếu kém
đó là cùng với việc tiếp tục xây dựng các điều kiện kinh tế, chính trị, xã hội
và tiền đề tinh thần - văn hóa sẽ đẩy mạnh việc bồi dỡng phơng pháp t
duy, phơng pháp làm việc, phơng pháp ứng xử của Hồ Chí Minh; cụ thể là:
- Gắn toàn diện với trọng điểm, để phát hiện, giải quyết linh hoạt mâu
thuẫn;
- Nắm vững những vấn đề có tính quy luật để ứng phó sáng tạo trớc
cái ngẫu nhiên một cách có nguyên tắc;
- Chú ý sử dụng, phát huy trí tuệ, phẩm chất cá nhân và coi trọng đoàn
kết sáng tạo của toàn dân theo nguyên tắc đem tài dân, sức dân, của dân,
làm lợi cho dân.
- Gắn sáng tạo lý luận của Đảng với sáng tạo tri thức của dân thông
qua thực hành.
- T duy tổng hợp hớng đến tích hợp nguồn lực và văn hóa trên cơ sở
tự lực, tự cờng.
- Giữ chữ Tín trong nhân cách văn hóa, có niềm tin ở con ngời, ở
1
Nguyễn Khoa Điềm: Nghị quyết Trung ơng 5 (khóa IX) về nhiệm vụ chủ yếu của công
tác t tởng, lý luận trong tình hình mới, Thông tin công tác t tởng, số 5-2002, tr.8.
216
nhân dân, học hỏi dân, dựa vào dân, để đổi mới, sáng tạo.
Nh vậy, bồi dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh luôn luôn gắn liền
với việc trồng ngời, nhằm bồi dỡng nhân cách văn hóa. Trồng ngời
theo phơng pháp luận Hồ Chí Minh, trớc tiên là giữ gìn, kế thừa và phát
huy giá trị làm ngời Việt Nam đã đợc hun đúc từ truyền thống dựng
nớc, giữ nớc; đó là giữ gìn, kế thừa, phát huy: nếp sống khoan hòa, thiên
về hành động với t duy trực giác tổng hợp; lòng nhân ái Việt Nam trọng
tình, trọng đức, trọng văn và trọng phụ nữ; lối ứng xử cân bằng linh hoạt;
tinh thần, nghị lực yêu nớc, tự lực, tự cờng, đoàn kết đồng bào dân tộc.
Đồng thời hớng vào những giá trị mới để trớc hết xây dựng con
ngời Việt Nam mới; từ đó và thông qua đó xây dựng xã hội mới. Bồi
dỡng phơng pháp luận Hồ Chí Minh với tính cách là phơng pháp luận
thực hành gắn liền với nhân cách văn hóa cho nên luôn luôn gắn liền và
thông qua việc trồng ngời. Việc trồng ngời ngày nay, theo tinh thần
Nghị quyết Trung ơng 5, khóa VIII (7-1998) là nhằm bồi dỡng 5 đức
tính: có tinh thần yêu nớc, tự cờng dân tộc, phấn đầu vì độc lập dân tộc
và chủ nghĩa xã hội; có ý thức tập thể; có lối sống lành mạnh, văn minh; lao
động chăm chỉ với lơng tâm nghề nghiệp, có kỹ thuật, sáng tạo; thờng
xuyên học tập, nâng cao hiểu biết, trình độ chuyên môn, thẩm mỹ và thể
lực1.
Bồi dỡng 5 đức tính trên là bồi dỡng những giá trị làm ngời tơng
đối bền vững, để hình thành nhân cách ổn định của ngời Việt Nam. Theo
tinh thần Hồ Chí Minh, những giá trị làm ngời tơng đối bền vững là cơ sở
thuận lợi cho việc giữ chữ Tín trong nhân cách; và chỉ trên cơ sở đó mới
hình thành đợc phơng pháp t duy, phơng pháp làm việc, phơng pháp
ứng xử thống nhất với nhau, và thấm đẫm bản sắc nhân văn của truyền
thống văn hóa Việt Nam.
5. Thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh đi đôi với kiên quyết
phê phán những cách nghĩ, cách làm, cách ứng xử sai lầm, thù địch đối với t
1
Đảng Cộng sản Việt Nam: Văn kiện Hội nghị Ban Chấp hành Trung ơng lần thứ 5,
khóa VIII, về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc
dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội,1998.
217
tởng, đạo đức và nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh
Phơng pháp luận Hồ Chí Minh cơ bản đợc rút ra từ nhân lõi t tởng
của Ngời về độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội. Nhng trong
những năm gần đây, trong tình hình có sự phai nhạt lý tởng và thiên vào
ớc mơ có tính đời thờng, đã nổi lên quan niệm sai lầm cho rằng, chỉ cần
dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh còn chủ nghĩa
nào cũng đợc; hay quan niệm thù địch về cái gọi là gắn độc lập dân tộc với
chủ nghĩa xã hội là đa dân tộc vào chỗ chết.
Cho nên, việc thực hành sáng tạo phơng pháp luận Hồ Chí Minh cơ
bản đòi hỏi sự kiên định t tởng của Ngời. Kiên định là giữ vững thái độ,
t cách, ý chí trong việc thực hiện và phòng chống những quan niệm, hành
động sai lầm, thù địch đối với t tởng, đạo đức, nhân cách văn hóa Hồ Chí
Minh. Kiên định không phải là một thái độ, t cách, ý chí nửa vời. Vì thế,
kiên định luôn luôn gắn với kiên quyết với tính chất là biểu hiện của bản
lĩnh, nhất là trớc khó khăn, trở lực và trớc những quan niệm, hành động
sai lầm, thù địch đối với t tởng, đạo đức, nhân cách văn hóa Hồ Chí
Minh. Kiên quyết khác với kiên định ở chỗ: bày tỏ rõ ràng thái độ, t cách,
ý chí; đồng thời có hành động cụ thể, để thể hiện sự kiên định trong thực tế.
II. tiếp tục xây dựng phơng pháp nghiên cứu về Hồ
Chí Minh, để thúc đẩy thực hành sáng tạo phơng
pháp luận của Ngời
Nghiên cứu t tởng, nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh đợc đẩy mạnh
trong thời kỳ đổi mới, nhất là từ năm 1990 đến nay. Thành tựu nổi bật là đã
bớc đầu chuyển từ một tập hợp phơng pháp nghiên cứu của các chuyên
ngành khoa học khác nhau thành những phơng pháp của một bộ môn khoa
học có tính chuyên ngành về t tởng Hồ Chí Minh. Nhợc điểm dễ nhận
thấy là mới chủ yếu sử dụng phơng pháp lịch sử và văn bản học trong
nghiên cứu t tởng, nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh, do đó còn thiếu
những công trình, chuyên khảo có giá trị tổng kết về mặt lý luận và làm hạn
218
chế năng lực thực hành t tởng, nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh trong
điều kiện mới.
1. Đối tợng nghiên cứu về t tởng, nhân cách văn hóa Hồ Chí Minh
Đối tợng nghiên cứu là bản chất và hiện tợng của sự vật cần đợc
nghiên cứu phân tích, tổng kết và khái quát một cách khoa học. Đối tợng
nghiên cứu về Hồ Chí Minh, trớc hết là hệ thống t tởng Hồ Chí Minh;
đồng thời là nhân cách văn hóa của Ngời.
Về t tởng: Trong thời kỳ đổi mới, cơ bản, chúng ta đã xác định đợc
hệ thống t tởng Hồ Chí Minh gồm:
- T tởng triết học (hoặc t tởng mang đặc trng triết học): là những
t tởng về thế giới quan, về hiện thực hóa chủ nghĩa duy vật biện chứng,
chủ nghĩa duy vật lịch sử, về giá trị quan, xã hội quan của t tởng triết học
phơng Đông và tinh hoa t tởng triết học của nhân loại. Đó cũng là triết
lý phát triển xã hội của Hồ Chí Minh, nh vấn đề giải phóng giai cấp, dân
tộc gắn với việc phát triển theo con đờng xã hội chủ nghĩa tại một nớc
phơng Đông thuộc địa, kém phát triển, và những t tởng triết lý nhân đạo
chủ nghĩa về xã hội và con ngời.
- T tởng chính trị là những t tởng về quan hệ giữa các giai cấp
trong xã hội thuộc địa, kém phát triển dới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản
trong quá trình tiến hành đấu tranh cách mạng vì mục tiêu độc lập dân tộc
gắn liền với chủ nghĩa xã hội; t tởng về sự tham gia của các giai cấp công
nhân, giai cấp nông dân, tầng lớp trí thức và lực lợng yêu nớc - tiến bộ
vào quyền lực chính trị, nhất là quyền lực nhà nớc; t tởng về con đờng
cách mạng Việt Nam và cách mạng thế giới; t tởng về xây dựng Đảng;
xây dựng chế độ xã hội chủ nghĩa, xây dựng nhà nớc của dân, do dân, vì
dân; xây dựng khối liên minh công - nông - trí thức, khối đại đoàn kết toàn
dân và đoàn kết quốc tế, xây dựng lực lợng cách mạng, lực lợng vũ trang;
t tởng quân sự và t tởng ngoại giao v.v..
- T tởng về con ngời là những t tởng có tính triết lý và có tính
hành động về nhân sinh quan, về sự tu dỡng và thực hành đạo đức cá nhân
219