1. Trang chủ >
  2. Lý luận chính trị >
  3. Tư tưởng Hồ Chí Minh >

Chương 9 : Những vấn đề sáng tạo tư tưởng lý luận của Hồ Chí Minh về cách mang Việt Nam.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.39 MB, 527 trang )


Có một vấn đề phải đặc biệt lu ý khi nghiên cứu nội dung phát triển lý

luận sáng tạo của Hồ Chí Minh là phải gắn lý luận với thực tiễn. ở Hồ Chí

Minh, hoàn toàn không có lý luận chay, mà lý luận bao giờ cũng gắn với thực

tiễn. Lý luận chay, lý luận suông là "kẻ thù" của Ngời. Với Ngời, thực tiễn

chính là lý luận. Về mặt này, Hồ Chí Minh có phần nổi trội hơn so với quan

điểm nhận thức của các nhà sáng lập chủ nghĩa xã hội khoa học. Vì vậy, khi

nghiên cứu lý luận Hồ Chí Minh, phải xuất phát từ quan điểm thực tiễn, một

quan điểm cơ bản của nhận thức luận. Có nhiều vấn đề mà Ngời nêu lên, nếu

nghiên cứu một cách phiến diện, cho rằng, đó là những vấn đề cụ thể, sự kiện

cụ thể, mang tính minh hoạ, nhng kỳ thực, đây là những t tởng lớn, những

sáng tạo lý luận lớn của Ngời.

Qua nghiên cứu (có thể là cha đầy đủ), chúng tôi thấy trong t tởng

Hồ Chí Minh có 35 vấn đề sáng tạo lý luận lớn.

Sau đây, chúng tôi xin nêu lên những vấn đề sáng tạo t tởng lý luận

mang tính tổng quát.



I. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở việc xác

định cách mạng là đổi mới



Lần đầu tiên, Nguyễn ái Quốc nêu lên khái niệm cách mạng trong Th

gửi ông H. (Thợng Huyền) vào tháng 4 năm 1925. Trong th này, Nguyễn ái

Quốc đặt khái niệm cách mạng trong sự so sánh với các khái niệm tiến hoá và

cải cách. Ngời cho rằng: Trong tiếng Pháp cũng có những từ réforme,

évolution và révolution. Tiến hoá là một loạt những biến đổi có tính chất

hoà bình. Còn cải cách là những thay đổi xảy ra ít hay nhiều trong một thể chế

một nớc, những biến đổi ấy có kèm theo hoặc không kèm theo bạo lực. Sau

những cải cách vẫn tồn tại một cái gì đấy của hình thức ban đầu. Còn cách

mệnh thì đem một chế độ mới thay hẳn cho một chế độ cũ1. Nh vậy, ở đây

Nguyễn ái Quốc quan niệm cách mạng theo nghĩa hẹp, tức là cách mạng

1



Hồ Chí Minh: Toàn tập, T. 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 160 161.

275



chính trị. Tiêu chí đẻ xác định một phong trào xã hội nào đấy có phải là một

cuộc cách mạng hay không là ở chỗ xem xem nó thay thế chế độ chính trị hay

không, nó có đem một xã hội mới, phát triển cao hơn, thay thế cho một xã hội

cũ hay không. Mới và cũ trong đoạn trích dẫn bức th của Nguyễn ái

Quốc gửi ông H. (Thợng Huyền) là chỉ mức độ về chất, thay đổi về chất của

sự vật theo nghĩa triết học. Cũng trong bức th đó, Nguyễn ái Quốc còn nêu

lên nghĩa rộng của hai chữ cách mạng: Không phải chỉ có chính phủ là đối

tợng của cách mệnh. Tất cả những biến đổi xảy ra trong mọi sự vật trên thế

giới đều có thể gọi là cách mệnh.

Với quan niệm nh vậy, đến tác phẩm Đờng cách mệnh là tác phẩm

gồm những bài giảng của mình trong những năm 1925-1927 cho các lớp huấn

luyện thanh niên Việt Nam yêu nớc của Tổ chức Hội Việt Nam Cách mạng

Thanh niên tại Quảng Châu (Trung Quốc) tập hợp lại và xuất bản năm 1927,

Nguyễn ái Quốc viết: "Cách mệnh là phá cái cũ đổi ra cái mới, phá cái xấu

đổi ra cái tốt"1.

Với định này, thì không nhất thiết "cách mạng" đồng nghĩa với "cộng

sản". Đây là một nhãn quan chính trị sáng suốt của Hồ Chí Minh. Nó không

chỉ có tác dụng đối với đảng cộng sản, mà còn có tác dụng đối với các đảng

chính trị, đảng cách mạng. Một công dân sống trong một chính thể nhà nớc

nếu làm đợc cái việc đổi cái cũ, lạc hậu sang cái mới, tiến bộ đều là nhà cách

mạng. Một ngời cộng sản không nhất thiết đợc công nhận là ngời cách

mạng nếu ngời đó không biết đổi cái cũ, lạc hậu ra cái mới, tiến bộ. Cộng sản

nhiều khi bị bó khuôn trong phạm vi cộng sản. Nhng cách mạng lại không bị

bó hẹp trong một cái khuôn. Lịch sử đã cho thấy chỉ có một loại cộng sản,

nhng cách mạng lại có nhiều loại cách mạng nh cách mạng dân chủ nhân

dân, cách mạng giải phóng dân tộc, cách mạng khoa học và kỹ thuật, cách

mạng khoa học và công nghệ, cách mạng tin học, cách mạng không ngừng,

cách mạng t sản, cách mạng vô sản, cách mạng xã hội, cách mạng xã hội chủ

nghĩa, cách mạng văn hoá, cách mạng t tởng,...



1



Hồ Chí Minh: Toàn tập, T. 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 263.

276



Chung quy lại, Hồ Chí Minh nghiên cứu tổng hợp có ba loại hình cách

mạng: t bản cách mạng; dân tộc cách mạng; giai cấp cách mạng.

Hồ Chí Minh không chỉ nghiên cứu về cách mạng xã hội chủ nghĩa, mà

Ngời còn nghiên cứu đến nhiều loại hình cách mạng, trong đó có cách mạng

xã hội. Cách mạng xã hội là sự phát triển xã hội, sự biến đổi căn bản trong

sinh hoạt xã hội, việc thay thế một xã hội thối nát bằng một xã hội tiến bộ,

phát triển, thực chất là sự tiến hoá của một xã hội. Cách mạng xã hội cũng giải

quyết mâu thuẫn giữa lực lợng sản xuất mới và quan hệ sản xuất cũ. Trong

cách mạng xã hội, vấn đề chính quyền nổi lên, và trong cách mạng xã hội chủ

nghĩa, vấn đề này đợc giải quyết một cách triệt để nhất.

Trong lịch sử xã hội loài ngời, đã diễn ra nhiều cuộc cách mạng xã

hội. Cách mạng t sản và những cuộc cách mạng 1848-1849 trong nhiều nớc

ở châu Âu, cách mạng 1905-1907 và cuộc cách mạng tháng 2-1917 ở Nga đều

là những cuộc cách mạng xã hội. Mục đích của những cuộc cách mạng ấy là

tiêu diệt chính thể chuyên chế đã hết thời, quét sạch tàn d phong kiến trong

kinh tế và từ đó mở đờng cho kinh tế và chính trị phát triển theo xu thế mới.

Bên cạnh những cuộc cách mạng xã hội là những nhà cách mạng xã

hội. Trong các tác phẩm của mình, Hồ Chí Minh đã nêu nhiều tấm gơng của

các nhà cách mạng xã hội, hoạt động trong lĩnh vực khoa học, mà những ngời

đó không nhất thiết cứ phải là ngời cộng sản. Nguyễn ái Quốc đánh giá

Galilê (1564-1642)1 là nhà khoa học cách mạng ngời Italia, vì ông đã chứng

minh đợc Trái đất tròn (không phải vuông) và quay chung quanh mặt trời,

những vết đen của Mặt trời và sự chuyển động của Mặt trời chung quanh

đờng trục của nó; tìm ra đợc bốn vệ tinh của Mộc tinh (Jupiter); sự chuyển

động của Kim tinh (Vénus); chứng minh Ngân hà là một khối gồm vô số ngôi

sao tập hợp lại; dùng ống kính viễn vọng để khẳng định trên Mặt trăng có núi,

thung lũng. Chính ông đã đa ra đợc những nguyên lý về quán tính, định luật

về các vật thể rơi trong không trung và định luật hợp lực. Hai định luật này

1



Trong tác phẩm Đờng cách mệnh xuất bản năm 1927, Nguyễn ái Quốc viết nhầm Galilê

sinh năm 1633. (Xem Hồ Chí Minh: Toàn tập, T. 2, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995,

tr. 263).

277



giúp ông giải quyết đợc nhiều vấn đề về thiên văn học. Hoạt động khoa học

của ông thật sự mang tính cách mạng vì nó mang tính xác thực, phản bác lại

những quan niệm đơng thời cho rằng Mặt trời chuyển động, còn Trái đất thì

đứng yên. Nguyễn ái Quốc đánh giá cao hoạt động khoa học của Galilê, vì nó

mang tính cách mạng sâu sắc.

Với Stêphenxông, Nguyễn ái Quốc đánh giá là nhà cơ khí cách mạng,

vì đã chế tạo ra đợc xe lửa.

Với S. Đácuyn (1809-1882)1, một nhà sinh vật học ngời Anh, Nguyễn

ái Quốc đánh giá là nhà "cách vật cách mệnh" (sinh vật cách mạng), vì

Đácuyn đã khám phá ra nguồn gốc và sự phát triển của các giống vật (động vật

và thực vật). Ông đã chứng minh rằng, các giống vật thay đổi và biến hoá

không ngừng, rằng, sự xuất hiện của những hình thái mới cũng nh sự diệt

vong của những hình thái cũ là do kết quả của sự phát triển tự nhiên, mang tính

di truyền, chứ không phải do sự sáng tạo và ban phát của Thợng đế. Lý luận

của Đácuyn thể hiện trong một số tác phẩm của ông, trong đó có cuốn "Bàn về

nguồn gốc các giống vật", viết năm 1859.

Với C. Mác (1818-1883), một nhà cách mạng và khoa học ngời Đức,

gốc Do Thái, Nguyễn ái Quốc đánh giá là "kinh tế học cách mệnh"2, vì ông đã

nghiên cứu tờng tận chủ nghĩa t bản, qua đó, phát hiện ra giai cấp công nhân

là giai cấp lãnh đạo cách mạng, cùng với vấn đề giai cấp và đấu tranh giai cấp.

Với sự nhìn nhận cách mạng là đổi mới, Hồ Chí Minh đã làm thay đổi

quan điểm nhận thức về cách mạng.



II. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở sự lựa

chọn con đờng cứu nớc



1



Trong tác phẩm Đờng cách mệnh (đã dẫn), Nguyễn ái Quốc viết nhầm Đácuyn sinh năm

1859.

2

Sau này, Tổng Bí th Trờng-Chinh cũng đánh giá C. Mác trớc hết là nhà kinh tế học.

278



Vua Minh Trị của Nhật Bản cứu nớc Nhật Bản bằng việc cử ngời

sang các nớc phơng Tây để tiếp thu khoa học và kỹ thuật, rồi yêu cầu những

ngời đó trở về nớc thực hiện cuộc cách mạng khoa học và kỹ thuật. Chế độ

chính trị của Nhật Bản lúc đó vẫn không thay đổi.

M. Găngđi của ấn Độ cứu nớc ấn Độ bằng con đờng đạo đức, lòng

từ thiện. Chế độ chính trị của Nhà nớc ấn Độ lúc đó vẫn không thay đổi.

Trong những ngày cha xuất dơng, Nguyễn Tất Thành1 suy t, trăn trở

nhiều đến con đờng và phơng pháp cứu nớc của những bậc tiền bối trớc

đó. Ngời nghiên cứu cuộc khởi nghĩa Hơng Khê chống Pháp do Phan Đình

Phùng lãnh đạo, nghiên cứu về phong trào nông dân chống Pháp do Hoàng

Hoa Thám tổ chức và lãnh đạo, nghiên cứu về xu hớng cứu nớc của Phan

Châu Trinh, của Phan Bội Châu (Phan Sào Nam).

"Phan Đình Phùng là một học giả nổi tiếng và một vị quan to. ở Trung

Bộ, Cụ là chí sĩ yêu nớc đầu tiên đứng lên chống lại bọn đế quốc Pháp xâm

lợc. Cụ tổ chức những phần tử trí thức và nông dân Trung Bộ, lãnh đạo họ đấu

tranh gian khổ chống bọn xâm lợc, trải qua chín, mời năm. Tuy Cụ đã mất,

nhng tên Cụ trở thành tợng trng cho lòng yêu nớc"1.



1



Thuở nhỏ, Ngời tên là Nguyễn Sinh Cung. Năm 1901, khi cha xuất dơng, Ngời lấy

tên là Nguyễn Tất Thành. Năm 1919, Nguời lấy tên là Nguyễn ái Quốc. Năm 1942, Ngời

lấy tên là Hồ Chí Minh



1



. Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Nxb Sự thật, Hà

Nội, 1975, tr. 10. Bản dịch nhan đề: "Tiểu sử Hồ Chủ tịch", viết:

"Phan Đình Phùng là một nhà nho danh tiếng và làm quan, một nhà ái quốc đầu tiên nổi

lên chống Pháp xâm lợc. Ông tổ chức Văn Thân và dân cày trong tỉnh miền Trung và dần

dần qua bao nhiêu năm, một cuộc tranh đấu gắt gao chống Pháp. Ông chết, nhng tên Ông

tợng trng của lòng ái quốc" (Xuân Hiên: Tiểu sử Hồ Chủ tịch, bản dịch từ tiếng Pháp, đề

ngày 10-7-1945, tr. 5. Về tác phẩm quan trọng này, cần đợc tiếp tục nghiên cứu, xác định

tác giả Trần Dân Tiên (Ông Vũ Kỳ nói là Trần Dân Tiến) là ai? Dịch giả Xuân Hiên là ai?

Có ngời cho rằng, Xuân Hiên có thể là Phan Mỹ. Tác phẩm của Trần Dân Tiên đợc viết

bằng tiếng Pháp đã đợc khẳng định, nhng viết vào năm 1945 hay năm 1947 cần đợc tiếp

tục xác minh).

279



Rút cục, cuộc khởi nghĩa do Phan Đình Phùng khởi xớng và lãnh đạo

bị thất bại mà nguyên nhân là cha có đờng lối đầy đủ; không tập hợp đợc

lực lợng nhân dân, chủ yếu là nông dân; cha có kinh nghiệm tổ chức lực

lợng kháng chiến. Hoàn cảnh lịch sử cũng cha đến độ chín để cho phép ông

thành công trong sự nghiệp kháng chiến chống Pháp.

"Cụ Hoàng Hoa Thám là một nông dân ở Bắc Bộ. Trong mấy năm Cụ

lãnh đạo một số chiến sĩ du kích đấu tranh anh dũng. Năm 1913, trong khi sơ

suất, Cụ bị tay sai của Pháp ám sát"2.

Sau khi bị ám sát, cuộc khởi nghĩa bị thất bại. Nguyên nhân thất bại là

vì không có đờng lối rõ ràng, không tập hợp, tổ chức đợc đông đảo lực

lợng nhân dân tham gia.

Phan Châu Trinh là một nhà nho yêu nớc rất chân thành; "mở trờng

dạy học, bí mật truyền bá chủ nghĩa yêu nớc và công kích bọn cầm quyền

Pháp. Vì vậy, Cụ bị kết án tử hình, nhng đợc Hội Nhân quyền Pari cứu"3.

Với chế độ phong kiến Việt Nam, Phan Châu Trinh chủ trơng bãi bỏ chế độ

quan lại thối nát, nhng không chủ trơng đánh đổ toàn bộ chế độ phong kiến

Việt Nam, mà chỉ yêu cầu cải cách nó, cũng không chủ trơng đánh đổ thực

dân Pháp. Có ngời gọi đó là "kiểu đánh đổ nửa vời".

Phan Châu Trinh trong thời gian ở Pháp đã nghiên cứu chủ nghĩa Mác,

chủ nghĩa Lênin, là ngời đầu tiên đánh giá cao Nguyễn ái Quốc và thấy trớc

đợc tơng lai xán lạn của dân tộc Việt Nam qua những hoạt động của

Nguyễn ái Quốc. Trong một bức th viết tại Mácxây (Pháp), đề ngày 18-21922, gửi Nguyễn ái Quốc, Phan Châu Trinh tâm sự:

"Anh Nguyễn, tôi tờng tâm với anh để rõ nguồn cơn, bây giờ thân tôi

tựa chim lồng cá chậu, vả lại cây già thì gió dễ lay, ngời già thì trí lẫn, cảnh

tôi nh hoa sắp tàn, hiềm vì quốc phái gia vong, mà hơi tàn cũng phải gào cho

hả dạ, may ra có tính giấc hôn mê. Còn anh nh cây dơng lộc, nghị lực có



2



Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr.

10,11.

3

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 11.

280



thừa, dày công học hỏi, lý thuyết tinh thông Tôi cầu chúc anh thành công và

hy vọng bọn mình cũng thấy mặt nhau ở quê hơng xứ sở"1.

Qua bức th này, Phan Châu Trinh có ý định thúc giục Nguyễn ái

Quốc hãy mau mau thu xếp công việc ở bên Pháp để trở về Việt Nam mu đại

sự.

"Cụ Phan Bội Châu sang Nhật, sau sang Trung Quốc. ở nớc ngoài, Cụ

"kêu gọi nhân dân Việt Nam làm cách mạng. Những bài thơ của Cụ đợc bí

mật truyền tụng trong nhân dân Việt Nam"2.

Phan Bội Châu là ngời tích cực vận động phong trào cứu nớc, nhng

Cụ lại chủ trơng dựa vào Nhật để đánh đuổi Pháp ra khỏi Việt Nam.

Các phong trào của nhân dân Việt Nam chống Pháp, trong đó, có phong

trào Đông Kinh Nghĩa Thục (năm 1907), phong trào nông dân Trung Bộ nổi

dậy chống chính quyền thực dân, phong kiến đặt chính sách su cao thuế nặng

(năm 1908), đều đợc Nguyễn Tất Thành khảo cứu đến nơi đến chốn.

Qua việc xem xét chủ trơng và hành động cứu nớc, Nguyễn Tất

Thành rất khâm phục Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Châu Trinh,

Phan Bội Châu. Tuy nhiên, Ngời "không hoàn toàn tán thành cách làm của

một ngời nào"3, vì Ngời cho rằng: "Cụ Phan Châu Trinh chỉ yêu cầu ngời

Pháp thực hiện cải lơng"1. Ngời cho đó là sai lầm, vì làm nh vậy, "chẳng

khác gì đến xin giặc rủ lòng thơng"2. Với Phan Bội Châu, Ngời cho rằng, Cụ

dựa vào "Nhật giúp đỡ để đuổi Pháp. Điều đó rất nguy hiểm, chẳng khác gì

"đa hổ cửa trớc rớc beo cửa sau""3. Ngời đánh giá "Cụ Hoàng Hoa Thám

còn thực tế hơn, vì trực tiếp đấu tranh chống Pháp, nhng theo lời ngời ta kể

Cụ còn nặng cốt cách phong kiến"4.

1



Th Phan Châu Trinh gửi Nguyễn ái Quốc, viết tại Mácxây, Pháp, ngày 18-2-1922,

Huỳnh Lý sao lục. Tài liệu lu trữ tại Bảo tàng Cách mạng Việt Nam.

2

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 11.

3

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 12.

1

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 12.

2

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 12.

3

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 13.

4

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, Sách đã dẫn, tr. 13.

281



Về sau, Hồ Chí Minh kể lại là Ngời tiếp thu tinh thần yêu nớc và

dũng khí cứu nớc của Phan Đình Phùng, Hoàng Hoa Thám, Phan Châu Trinh,

Phan Bội Châu, nhng không tiếp thu phơng pháp cứu nớc của các Cụ và

Ngời đã chọn một hớng đi khác. Phải nói rằng, vào những năm đầu của thế

kỷ XX, t tởng cứu nớc của ngời Việt Nam bị chao đảo. T duy còn bị

ràng buộc trong ý thức hệ Nho giáo và sức hút kinh tế trong kế hoạch khai thác

thuộc địa lần thứ nhất của Pháp đã làm cho nhiều ngời do dự về con đờng

cứu nớc. Không ít ngời lầm tởng công cuộc khai thác thuộc địa lần thứ

nhất của Pháp sẽ có thể là con đờng đa tới ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân

dân Việt Nam, và nh vậy, Việt Nam không còn cảnh lầm than, đau khổ. Tâm

trạng bằng lòng với thời cuộc đã đợc nhiều ngời chấp nhận. Bên cạnh đó,

tấm gơng của Nhật Bản có sức thuyết phục đối với nhiều sĩ phu. Đó là đặc

điểm t tởng của Việt Nam đầu thế kỷ XX.

Sau này, đến năm 1924, phát biểu tại Đại hội V Quốc tế Cộng sản,

Nguyễn ái Quốc có nhận xét tổng quát về tình cảnh khốn khổ của các nớc

thuộc địa và sự thất bại của những cuộc đấu tranh của nhân dân các nớc thuộc

địa chống thực dân xâm chiếm:

"Trong tất cả các thuộc địa của Pháp, nạn nghèo đói đều tăng, sự phẫn

uất ngày càng lên cao. Sự nổi dậy của nông dân bản xứ đã chín muồi. Trong

nhiều nớc thuộc địa, họ đã vài lần nổi dậy, nhng lần nào cũng bị dìm trong

máu. Nếu hiện nay nông dân vẫn còn ở trong tình trạng tiêu cực, thì nguyên

nhân là vì họ còn thiếu tổ chức, thiếu ngời lãnh đạo"1.

Nguyễn Tất Thành lúc đầu cũng do dự về việc lựa chọn hớng đi. Đi về

hớng Đông (Nhật Bản), sang hớng Bắc (Trung Quốc) hay hớng Tây

(Pháp)? Đó là câu hỏi không dễ giải đáp chút nào. Bằng linh khiếu chính trị

của mình, dần dần "Anh thấy rõ và quyết định con đờng nên đi"2 theo cách

riêng của mình. Cụ Phan Bội Châu muốn đa Ngời sang Nhật Bản. Ngời từ

chối. Có ngời muốn đa Ngời sang Trung Quốc. Ngời không đi. Cuối



1



2



Hồ Chí Minh: Toàn tập, đã dẫn, tr. 289.

Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyện về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, sách đã dẫn, tr. 13.

282



cùng, Ngời chọn con đờng sang nớc Pháp và các nớc khác ở phơng Tây.

Ngời nói:

"Tôi muốn đi ra nớc ngoài, xem nớc Pháp và các nớc khác. Sau khi

xem xét họ làm thế nào, tôi sẽ trở về giúp đồng bào chúng ta"3.

Hồ Chí Minh cứu nớc bằng con đờng giải phóng nhằm làm thay đổi

hẳn chế độ thực dân, phong kiến, thiết lập nền cộng hoà theo xu hớng xã hội

chủ nghĩa ở Việt Nam. Đây là chỗ khác nhau rất căn bản về ý thức hệ giữa

phơng pháp cứu nớc của Hồ Chí Minh với phơng pháp cứu nớc của Minh

Trị, M. Găngđi, Tôn Dật Tiên (Tôn Trung Sơn), Xucácnô và phơng pháp cứu

nớc của các sĩ phu Việt Nam đơng thời.

Cuối cùng, Nguyễn Tất Thành (khi xuống tàu biển để xuất dơng vào

ngày 5-6-1911, Ngời lấy tên là Văn Ba) quyết định lựa chọn hớng đi sang

các nớc phơng Tây, nơi có t tởng tự do, dân chủ, khoa học và kỹ thuật

hiện đại hấp dẫn các sĩ phu Việt Nam. Sau này, Ngời kể lại: "Vào trạc 13

tuổi, lần đầu tiên, tôi đã đợc nghe những từ Pháp tự do, bình đẳng, bác

áiThế là tôi muốn làm quen với văn minh Pháp, tìm xem những gì ẩn giấu

đàng sau những từ ấy"4. Tìm hiểu đối phơng ngay tại sào huyệt của đối

phơng, từ đó mà quyết định con đờng cứu nớc mới, là sự lựa chọn sáng

suốt của Nguyễn Tất Thành. Lịch sử đã chứng minh sự lựa chọn này là đúng.

Sự lựa chọn đúng đắn này đã đa Nguyễn ái Quốc đến với con đờng giải

phóng dân tộc Việt Nam, chứng tỏ "Hồ Chí Minh có cái nhìn hoàn toàn độc

lập về thời cuộc"1. Tầm nhìn của Ngời đã vợt lên tầm nhìn của các sĩ phu

đơng thời. Ngời hiểu rất rõ bản chất xấu xa của chủ nghĩa thực dân, một

biểu hiện của chủ nghĩa t bản ở Việt Nam. Tai nạn mà nhân dân Việt Nam

phải gánh chịu hàng nghìn năm quân xâm lợc phơng Bắc, thì giữa thế kỷ

XIX, một cơn bão dữ dội lại ập vào: quân viễn chinh Pháp vũ trang xâm lợc

Việt Nam. Việt Nam trở thành thuộc địa của Pháp trong lúc chế độ phong kiến



3



Trần Dân Tiên: Những mẩu chuyên về đời hoạt động của Hồ Chủ tịch, sách đã dẫn, tr. 13.

Theo Ô. Manđenstam: Thăm một chiến sĩ quốc tế cộng sản - Nguyễn ái Quốc, Báo

(Ngọn lửa nhỏ), xuất bản ở Liên Xô, số 39, ngày 23-12-1923.

1

Nguyễn Khánh Toàn: Bác Hồ của chúng ta, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, 1990, tr. 19.

4



283



Việt Nam bắt đầu suy vong và về cơ bản là nhu nhợc, đầu hàng Pháp, cam

tâm làm tay sai cho Pháp.



III. Sáng tạo t tởng lý luận của Hồ Chí Minh thể hiện ở

việc nắm bắt nhanh nhạy chủ nghĩa Lênin và từ chủ nghĩa Lênin,

Ngời đã vận dụng sáng tạo và phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin

vào hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam để đề ra đờng lối đúng đắn

theo một t tởng nhất quán



Ngời Việt Nam đầu tiên nói đến với "chủ nghĩa xã hội", "Quốc tế thứ

ba" (Quốc tế Cộng sản), "chủ nghĩa cộng sản" là Nguyễn ái Quốc. Trong "Lời

phát biểu tại Đại hội toàn quốc lần thứ XVIII Đảng Xã hội Pháp (tháng 121920), Nguyễn ái Quốc nói:

"Đảng phải tuyên truyền chủ nghĩa xã hội trong tất cả các nớc thuộc

địa. Chúng tôi thấy rằng việc Đảng Xã hội gia nhập Quốc tế thứ ba có nghĩa là

Đảng hứa một cách cụ thể rằng, từ nay Đảng sẽ đánh giá đúng tầm quan trọng

của vấn đề thuộc địa"2.

Trong bài "Phong trào cộng sản quốc tế", đăng trên Tạp chí "Cộng sản"

(La Revue Communniste), số 15, tháng 5-1921, Nguyễn ái Quốc viết:

"Cái tối thiểu đối với chúng tôi, mà trách nhiệm của chúng tôi phải nói

lên ở đây để những đồng chí của chúng ta có nhiệt tình truyền bá chủ nghĩa

cộng sản và thực tâm muốn giúp đỡ những ngời lao động lật đổ ách của

những kẻ bóc lột và đi vào gia đình chung của giai cấp vô sản quốc tế, để cho

những đồng chí đó có thể giúp đỡ chúng tôi một cách có hiệu quả. Cái mà

chúng tôi thiếu để trở thành chủ nghĩa cộng sản, là những điều kiện cơ bản

nhất để hành động:

Tự do báo chí

Tự do du lịch

2



Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1995, tr. 23.

284



Tự do dạy và học

Tự do hội họp (tất cả những cái này đều bị những kẻ khai hoá thuộc địa

ngăn cấm chúng tôi một cách dã man)"1.

Nguyễn ái Quốc là ngời Việt Nam đầu tiên biết đến Vơlađimia

Ilích Lênin và chủ nghĩa Lênin là vào năm 1920 trong "Sơ thảo lần

thứ nhất những luận cơng về vấn đề dân tộc và vấn đề thuộc địa" của V.I.

Lênin mà Ngời đã đợc đọc. Những đồng chí ngời Pháp của Ngời nh

Mácsen Casanh, Pônvayăng Cutuyriê, Mông Mútxô, đã giúp Ngời tiếp cận

với chủ nghĩa Lênin vào năm 1920. Trong bài "Mấy ý nghĩ về vấn đề thuộc

địa" đăng trên báo L' Humanité (Nhân Đạo) số ra ngày 25-5-1922, Nguyễn ái

Quốc viết:

"Trong những luận cơng về vấn đề thuộc địa, Lênin đã tuyên bố rõ rệt

rằng "nhiệm vụ của công nhân ở các nớc đi chiếm thuộc địa là phải giúp đỡ

một cách tích cực nhất phong trào giải phóng của các nớc thuộc địa""2.

Nguyễn ái Quốc là ngời Việt Nam đầu tiên đề cập Quốc tế ca.

Trong bài "Con ngời biết mùi hun khói" đăng trên báo L' Humanité, số ra

ngày 20-7-1922, Nguyễn ái Quốc mô tả về một buổi lễ kỷ niệm lần thứ 50

ngày thành lập Cộng hoà liên hiệp Phi. Ngời viết:

"Cha bao giờ dân chúng lại tham gia với mức độ ấy những hội hè loại

này. Từ sáng sớm, các đờng phố, các quảng trờng y nh một dòng sông

ngời. Từng đoàn học sinh giơng cờ đi đầu, vừa diễu qua các phố vừa hát

Quốc tế ca, đợc dân chúng vỗ tay hoan nghênh"1.

Nguyễn ái Quốc, ngời Việt Nam đầu tiên nói đến Các Mác trong

tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" do Ngời viết năm 1925. Nguyễn ái

Quốc đã đa "Tuyên ngôn của Hội liên hiệp thuộc địa" do chính Ngời soạn

thảo vào trong tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp". Tuyên ngôn viết:

1



Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, đã dẫn, tr. 36.

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, đã dẫn, tr. 63.

1

Hồ Chí Minh: Toàn tập, tập 1, đã dẫn, tr. 88. Sau đó, nhiều lần Nguyễn ái Quốc nhắc đến

"Quốc tế ca", Ngời là ngời Việt Nam đầu tiên dịch "Quốc tế ca" sang tiếng Việt, chứng tỏ

Ngời rất thích "Quốc tế ca".

2



285



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.pdf) (527 trang)

×