Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.33 MB, 88 trang )
III. Phân biệt Khu nghỉ dưỡng – Khách sạn
Tiêu Chí
KHÁCH SẠN
RESORT
Thời
Chủ yếu để ngủ và
gian của một số dịch vụ căn
khách
bản khác
Dành gần như toàn bộ thời gian
trong ngày, sử dụng các dịch vụ tại
Resort
Yếu tố
nghỉ
dưỡng
Khá mờ nhạt
Là mục tiêu chính; cảnh quan,
không khí yên tĩnh, trong lành là lựa
chọn hàng đầu của du khách
Thời
gian
hoạt
động
Gần như toàn thời
gian nên vấn đề sử
dụng lao động khá
ổn định
Có tính mùa vụ cao (cuối tuần, mùa)
nên vấn đề tuyển dụng và đào tạo
khó khăn hơn, một số lượng lớn là
lao động thời vụ
Không
Không gian riêng
gian cho (phòng ngủ) và
khách
không gian chung
(sảnh, nhà hàng,..)
Không gian riêng mở rộng (bãi cỏ,
bãi tắm nắng riêng); không gian
chung rộng lớn hơn (vườn hoa, bãi
biển, thư viện, cinema, …)
III. Phân biệt Khu nghỉ dưỡng – Khách sạn
Tiêu Chí
KHÁCH SẠN
RESORT
Phạm vi
hoạt
động
Đơn vị khép kín nên
dễ kiểm soát hơn
Không gian mở nên nguy cơ về an
ninh, an toàn cao hơn (từ con người
và môi trường tự nhiên)
Dịch vụ
ẩm thực
Mang tính cung ứng
căn bản và có tính
đại trà
Nghệ thuật ẩm thực (Gastronomy)
với yêu cầu cao hơn và riêng biệt
cho từng đối tượng khách
Trang trí Hướng tới sự sang
trọng và hiện đại
Chú trọng yếu tố bản địa, nét mộc
mạc, gần gũi thiên nhiên, thư thái
Đội ngũ
nhân sự
Ngoài các BP căn bản như khách
sạn thì có thêm nhiều chuyên viên
khác (chuyên gia tâm lý, dinh
dưỡng, vật lý trị liệu, bác sỹ, y tá, kỹ
sư cảnh quan, hướng dẫn viên du
lịch văn hóa bản địa,…)
Căn bản cho các BP
nghiệp vụ (Lễ tân,
buồng phòng, ẩm
thực), hỗ trợ (Nhân
sự, tài chính, kinh
doanh, kỹ thuật ..)
IV. Thực trạng kinh doanh Khu nghỉ dưỡng
tại Việt Nam
Việt Nam có lợi thế du lịch với bờ biển trải dài hơn 3000km,
nền văn hóa đa dạng, an ninh chính trị ổn định
Nhu cầu nghỉ dưỡng của khách quốc tế và khách trong nước
gia tăng mạnh, tạo cơ hội phát triển cho kinh doanh Resort
Năm 1997: Resort đầu tiên tại Việt Nam đi vào hoạt động
(Coco Beach Resort tại bãi biển Mũi Né, Phan Thiết)
Theo thống kê của Vụ khách sạn Tổng cục du lịch, tính đến
tháng 3/2010, Việt Nam có 98 resort đưa vào hoạt động với
8.150 phòng, trong đó 60 resort đã được xếp hạng (6 năm
sao, 27 bốn sao, 20 ba sao, 3 hai sao và 4 một sao).
Ða số hệ thống Resort do các công ty nước ngoài đầu
tư, xây dựng và quản lý nên có lối kiến trúc đẹp, tính mỹ
thuật cao và hài hòa với môi trường chung quanh.
Hiện chưa có quy định cụ thể để thẩm định xếp hạng Resort
IV. Thực trạng kinh doanh Khu nghỉ dưỡng
tại Việt Nam
1. Đặc điểm các Resort ở Việt Nam:
Về hình thức tổ chức kinh doanh: chủ yếu là hình thức liên
doanh nước ngoài hoặc doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
Nhờ vậy, tạo điều kiện cho những tập đoàn lớn như Six
senses đem tới kinh nghiệm quản lý tạo điều kiện nâng cao
chất lượng hoạt động của các khu resort.
Về cơ sở vật chất kỹ thuật: do các khu resort được xây dựng
ở các vùng biển hoặc các nơi có tài nguyên du lịch nên kiến
trúc của các khu resort thường là các khu nhà thấp tầng,
mang tính gần gũi với môi trường, thiên nhiên nhưng vẫn
đảm bảo sự sang trọng, tiện nghi. Diện tích resort thường từ
1-40ha và diện tích ngày càng được mở rộng vì đặc trưng
của khu resort thường là các khu vực có không gian rộng rãi
trong đó diện tích xây dựng thường chiếm tỷ lệ nhỏ.