1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

4PHÂN TÍCH CÁC TỶ SỐ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.83 KB, 80 trang )


Nếu tỷ sốnày >1 quá nhiều thể hiện khả năng thanh toán ngắn hạn của doanh nghiệp

trong tình trạng tốt.

Nếu tỷ số này nhỏ hơn 1 quá nhiều thì có nghĩa là doanh nghiệp không đủ tài sản có

thể sử dụng ngay để thanh toán khoản nợ ngắn hạn sắp đáo hạn.

Nếu tỷ số này quá cao thì lại là một biểu hiện không tốt do việc tài sản ngắn hạn quá

nhiều(tiền mặt, khoản phải thu, hàng tồn kho...) ảnh hưởng đến khả năng sinh lời của

công ty.

Khi giá trị của tỷ số này giảm có nghĩa là khả năng trả nợ của doanh nghiệp giảm và

cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn tài chính tiềm tàng và ngược lại.

2.4.1.2 Tỷ số thanh toán nhanh:

Tỷ số thanh khoản nhanh (hay Hệ số khả năng thanh toán nhanh, Hệ số khả năng

thanh toán tức thời, Hệ số thanh toán tức thời, Hệ số thử axit) là một tỷ số tài chính

dùng nhằm đo khả năng huy động tài sản lưu động của một doanh nghiệp để thanh

toán ngay các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp này.6



Do hàng tồn kho ( Dự trữ ) là các tài sản có tính thanh khoản thấp nhất trong tổng tài

sản lưu động, mất nhiều thời gian và dễ bị lỗ nhất khi bán nên không được tính vào tỷ

số thanh toán nhanh.

Nếu hệ số thanh toán nhanh lớn hơn 1, công ty có đủ khả năng sử dụng tài sản thanh

toán nhanh để chi trả mà không cần thanh lý hàng tồn kho.

Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1, tài chính của doanh nghiệp đang trong tình

trạng suy yếu nghiêm trọng, có khả năng công ty sẽ không đủ khả năng thanh toán

ngay lập tức toàn bộ các khoản nợ ngắn hạn.

Nếu hệ số thanh toán nhanh nhỏ hơn hệ số thanh toán ngay rất nhiều chứng tỏ tài sản

ngắn hạn phụ thuộc rất lớn vào hàng tồn kho. Trong trường hợp này tính thanh khoản

của tài sản ngắn hạn là tương đối thấp.

Nếu hệ số này quá lớn lại gây tình trạng mất cân đối của vốn lưu động, tập trung quá

nhiều vào vốn bằng tiền, đầu tư ngắn hạn hoặc các khoản phải thu…có thể không hiệu

quả.

6vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_thanh_khoản_nhanh



Page 13



Tỷ số thanh toán nhanh thấp hơn năm trước có nghĩa là những thay đổi về chính sách

tín dụng và cơ cấu tài trợ đã làm khả năng thanh toán của doanh nghiệp yếu đi, và

ngược lại.

2.4.1.3 Tỷ số thanh toán nhanh bằng tiền mặt

Đây là tỷ số cho biết khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp.

Khác với tỷ số thanh toán nhanh, tỷ số này loại bỏ hàng tồn kho, khoản phải thu ra

khỏi công thức tính toán và cho cái nhìn “bảo thủ” hơn, vì tiền và tương đương tiền là

những tài sản có mức thanh khoản cao nhất.

2.4.2Nhóm tỷ số hoạt động

Là nhóm tỷ số đo lường hiệu quả quản lý tài sản của công ty.

2.4.2.1Tỷ số hoạt động tồn kho



• Doanh thu thuần: doanh số của toàn bộ hàng hoá tiêu thụ trong kỳ không phân

biệt đã thu tiền hay chưa, trừ đi phần hoa hồng chiết khấu, giảm giá hay hàng

hoá bị trả lại.

• Giá trị hàng tồn kho: các loại nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm,

vật liệu phụ còn tồn trong kho.Trong đó giá trị hàng tồn kho bình quân bằng

trung bình cộng giá trị đầu và cuối kỳ.

Nếu mức quay vòng hàng tồn kho quá thấp, chứng tỏ lượng hàng tồn quá mức,sản

phẩm bị tích đọng hoặc tiêu thụ không tốt sẽ là một biểu hiện xấu trong kinh doanh.

Việc giữ nhiều hàng tồn kho sẽ dẫn đến số ngày tồn kho của công ty sẽ cao.Điều này

phản ánh qua chỉ tiêu số ngày tồn kho.



Hệ số vòng quay hàng tồn kho càng cao càng cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh

và hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.Có nghĩa là doanh nghiệp sẽ ít rủi ro hơn nếu

khoản mục hàng tồn kho trong báo cáo tài chính có giá trị giảm qua các năm.

Page 14



Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì như vậy có nghĩa là lượng hàng dự trữ

trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trường tăng đột ngột thì rất có khả năng doanh

nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh giành thị phần.Hơn nữa, dự trữ

nguyên liệu vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể khiến dây chuyền

sản xuất bị ngưng trệ.Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần phải đủ lớn để đảm

bảo mức độ sản xuất và đáp ứng được nhu cầu khách hàng.

2.4.2.2Kỳ thu tiền bình quân

Tỷ số này dùng để đo lường hiệu quả và chất lượng quản lý khoản phải thu. “Tỷ số

này cho biết doanh nghiệp mất bình quân bao nhiêu ngày để thu hồi các khoản phải

thu của mình”.7



Kỳ thu tiền bình quân cao hay thấp trong nhiều trường hợp chưa thể kết luận chắc

chắn mà còn phải xem xét chính sách của doanh nghiệp như mở rộng thị trường, chính

sách tín dụng…

Kỳ thu tiền bình quân thấp có thể là biểu hiện của chính sách tín dụng quá chặt chẽ.

Lúc này, khoản phải thu có thể có chất lượng nhưng doanh số có thể bị giảm mạnh và

lợi nhuận có thể thấp hơn mức đáng ra phải được do chính sách tín dụng quá chặt chẽ.

Trong tình huống này, có lẽ công ty nên nới lỏng các tiêu chuẩn tín dụng.

2.4.2.3Vòng quay tài sản cố định

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản cố định như mày móc, thiết bị và nhà

xưởng.

Chỉ tiêu này phản ánh một đồng TSCĐ của ngành mang lại bao nhiêu đồng doanh thu.

Chỉ tiêu này càng cao cho thấy hiệu quả hoạt động của tài sản cố định của ngành càng

lớn.

2.4.2.4Vòng quay tổng tài sản

Tỷ số này đo lường hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không phân biệt tài sản lưu

động hay tài sản cố định.

7vi.wikipedia.org/wiki/Kỳ_thu_tiền_bình_quân



Page 15



Chỉ số này giúp đánh giá hiệu quả sử dụng của toàn bộ tài sản của doanh nghiệp, cho

thấy 1 đồng tài sản tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu

đồng doanh thu.

Tổng tài sản trong công thức là số bình quân, tức lấy tổng số dư đầu kỳ cộng với số dư

cuối kỳ sau đó chia 2.

Chỉ số này càng cao cho thấy hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp càng cao và

ngược lại.

2.4.3Tỷ số cơ cấu tài chính (Đòn bẩy tài chính)

2.4.3.1 Tỷ số nợ trên tổng tài sản

“Tỷ số nợ trên tổng tài sảnlà một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản lý

nợ của doanh nghiệp”.8

Tỷ số này cho biết có bao nhiêu phần trăm tài sản của doanh nghiệp là từ đi vay. Qua

đây biết được khả năng tự chủ tài chính của doanh nghiệp.Tỷ số này mà quá nhỏ,

chứng tỏ doanh nghiệp vay ít.Điều này có thể hàm ý doanh nghiệp có khả năng tự chủ

tài chính cao.Song nó cũng có thể hàm ý là doanh nghiệp chưa biết khai thác đòn bẩy

tài chính, tức là chưa biết cách huy động vốn bằng hình thức đi vay.Ngược lại, tỷ số

này mà cao quá hàm ý doanh nghiệp không có thực lực tài chính mà chủ yếu đi vay để

có vốn kinh doanh.Điều này cũng hàm ý là mức độ rủi ro của doanh nghiệp cao hơn.

2.4.3.2Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu

Tỷ số nợ trên vốn chủ sở hữu là một tỷ số tài chính đo lường năng lực sử dụng và quản

lý nợ của doanh nghiệp.

Tỷ số này cho biết quan hệ giữa vốn huy động bằng đi vay và vốn chủ sở hữu.Tỷ số

này nhỏ chứng tỏ doanh nghiệp ít phụ thuộc vào hình thức huy động vốn bằng vay nợ;

có thể hàm ý doanh nghiệp chịu độ rủi ro thấp.Tuy nhiên, nó cũng có thể chứng tỏ

doanh nghiệp chưa biết cách vay nợ để kinh doanh và khai thác lợi ích của hiệu quả

tiết kiệm thuế.

8vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_nợ_trên_tài_sản



Page 16



2.4.3.3 Tỷ số khả năng trả lãi

“Tỷ số khả năng trả lãi (hay Tỷ số trang trải lãi vay) là một tỷ số tài chính đo lường

khả năng sử dụng lợi nhuận thu được từ quá trình kinh doanh để trả lãi các khoản mà

công ty đã vay”.9

Tỷ số trên nếu lớn hơn 1 thì công ty hoàn toàn có khả năng trả lãi vay. Nếu nhỏ hơn 1

thì chứng tỏ hoặc công ty đã vay quá nhiều so với khả năng của mình, hoặc công ty

kinh doanh kém đến mức lợi nhuận thu được không đủ trả lãi vay.

Tỷ số khả năng trả lãi chỉ cho biết khả năng trả phần lãi của khoản đi vay, chứ không

cho biết khả năng trả cả phần gốc lẫn phần lãi ra sao.

2.4.4Tỷ số doanh lợi

2.4.4.1 Tỷ số lợi nhuận trên doanh thu

Là một tỷ số tài chính phản ánh quan hệ giữa lợi nhuận ròng và doanh thu.Nó cho biết

“một đồng doanh thu tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận dành cho cổ đông”10.



Tỷ số này có giá trị dương nghĩa là công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là

lãi càng lớn.Tỷ số có giá trị âm nghĩa là công ty kinh doanh thua lỗ.

Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi

theo dõi tình hình sinh lợi của công ty, người ta so sánh tỷ số này với tỷ số bình quân

của toàn ngành mà công ty đó tham gia.

2.4.4.2Tỷ số sinh lời căn bản

“Tỷ số sức sinh lợi căn bản là một tỷ số tài chính để đánh giá khả năng sinh lợi của

doanh nghiệp mà không kể đến ảnh hưởng của thuế và đòn bẩy tài chính.” 11



Tỷ số này thường được dùng để so sánh khả năng sinh lợi giữa các công ty có thuế

suất thuế thu nhập doanh nghiệp và mức độ sử dụng nợ rất khác nhau. Tỷ số mang giá

9vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_khả_năng_trả_lãi

10Nguyễn Minh Kiều (2009), Tài chính doanh nghiệp căn bản, Nhà xuất bản Thống kê, Thành phố Hồ Chí Minh

11vi.wikipedia.org/wiki/Tỷ_số_sức_sinh_lợi_căn_bản



Page 17



trị dương càng cao thì chứng tỏ doanh nghiệp kinh doanh càng có lãi.Tỷ số mang giá

trị âm là doanh nghiệp kinh doanh thua lỗ.

2.4.4.3Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản

Tỷ số lợi nhuận ròng trên tổng tài sản(ROA) là tỷ số tài chính đo lường mức độ sinh

lợi trên mỗi đồng tài sản của công ty.



ROA cung cấp cho nhà đầu tư thông tin về các khoản lãi được tạo ra từ lượng vốn đầu

tư (hay lượng tài sản).Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành lợi nhuận được thể

hiện qua ROA.ROA càng cao thì càng tốt vì công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn

trên lượng đầu tư ít hơn.

2.4.4.4Tỷ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu

ROE là tỷ số quan trọng nhất đối với các cổ đông, tỷ số này đo lường khả năng sinh

lợi trên mỗi đồng vốn của cổ đông thường.



Tỷ lệ ROE càng cao càng chứng tỏ công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có

nghĩa là công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai

thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho

nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn.

2.4.5Tỷ số giá thị trường

Các tỷ số trên chỉ phản ánh tình hình quá khứ và hiện tại của công ty.Để biết được giá

trị tương lai của công ty thì còn tùy thuộc vào kỳ vọng thị trường.Vì vậy cần có các tỷ

số đo lường kỳ vọng của nhà đầu tư dành cho cổ đông.

2.4.5.1Tỷ số EPS

EPS (Earning Per Share) là lợi nhuận (thu nhập) trên mỗi cổ phiếu.

Đây là phần lợi nhuận mà công ty phân bổ cho mỗi cổ phần thông thường đang được

lưu hành trên thị trường. EPS được sử dụng như một chỉ số thể hiện khả năng kiếm lợi

nhuận của doanh nghiệp

Trong việc tính toán EPS sẽ chính xác hơn nếu sử dụng lượng cổ phiếu lưu hành bình

quân trong kỳ để tính toán vì lượng cổ phiếu thường xuyên thay đổi theo thời gian.

Page 18



Tuy nhiên trên thực tế người ta thường hay đơn giản hóa việc tính toán bằng cách sử

dụng số cổ phiếu đang lưu hành vào thời điểm cuối kỳ.

2.4.5.2Tỷ số P/E

Hệ số giá trên thu nhập một cố phiếu (P/E)là hệ số cho biết nhà đầu tư sẵn sàng chi

trả bao nhiêu cho một cổ phiếu để có được một đồng lợi nhuận của công ty.

Hệ số P/E ở mức thấp nghĩa là giá cổ phiếu đang ở mức thấp và lợi nhuận trên một cố

phần đang ở mức cao hoặc có thể công ty đang có vấn đề tài chính,có nguy cơ vỡ nợ

phá sản.



2.5PHÂN TÍCH DUPONT

Phương pháp Dupont sẽ giúp cho các nhà phân tích tài chính nhận biết được nguyên

nhân dẫn đến các hiện tượng tốt hay xấu trong doanh nghiệp.

Đây là một công cụ đơn giản nhưng vô cùng hiệu quả cho phép nhà phân tích có thể

nhìn khái quát được toàn bộ các vấn đề cơ bản của doanh nghiệp từ đó đưa ra các

quyết định đúng đắn.

Công thức DuPont bắt nguồn từ việc khai triển chỉ tiêu ROE ( tỷ lệ lợi nhuận trên vốn

chủ sở hữu) một chỉ tiêu quan trọng bậc nhất trong phân tích hiệu quả hoạt động của

doanh nghiệp.



• Lợi nhuận ròng: là lợi nhuận ròng dành cho cổ đông thường(sau khi đã trả cổ

tức cho cổ phần ưu đãi)

• Vốn chủ sở hữu: còn gọi là vốn cổ phần của cổ đông hoặc là giá trị tài sản ròng

hữu hình(tại thời điểm đầu niên độ kế toán)

ROE tăng vọt qua các năm xuất phát từ việc doanh nghiệp sử dụng đòn bẩy tài chính

ngày càng tăng thì cần phải xem liệu xu hướng này có tiếp tục được hay không?Nếu

mức lợi nhuận trên tổng tài sản của doanh nghiệp cao hơn mức lãi suất cho vay thì

việc vay tiền để đầu tư của doanh nghiệp là hiệu quả.



Page 19



Nếu sự gia tăng ROE đến từ việc gia tăng biên lợi nhuận hoặc vòng quay tổng tài sản

thì đây là một dấu hiệu tích cực.



Page 20



Chương 3: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY

CỔ PHẦN KINH ĐÔ GIAI ĐOẠN 2010-2012



3.1KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ

3.1.1 Giới thiệuchung về công ty

Tên công ty: Công ty cổ phần Kinh Đô

Trụ sở: 141 Nguyễn Du, phường Bến Thành, Q.1, TP Hồ chí Minh, Việt Nam

Vốn điều lệ: 1,665,226,250,000 đồng12

Công ty cổ phần Kinh Đô là công ty lớn chuyên sản xuất và kinh doanh thức ăn nhẹ tại

Việt Nam.Các mặt hàng chính của công ty gồm các loại bánh, kẹo và kem.Hiện nay

Kinh Đô là một trong những công ty tư nhân có lợi nhuận vào hàng cao nhất trong các

công ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán tại Việt Nam.

Công ty Kinh Đô hiện là công ty thực phẩm hàng đầu thị trường Việt Nam với 7 năm

liên tục được người tiêu dùng bình chọn là Hàng Việt Nam chất lượng cao.Hệ thống

phân phối của Kinh Đô trải khắp 64 tỉnh và thànhphố với 150 nhà phân phối và gần

40.000 điểm bán lẻ. Sản phẩm của Kinh Đô đã được xuất khẩu sang thị trường 20

nước trên thế giới như Mỹ, Châu Âu, Úc, Trung Đông, Singapore, Đài Loan, với kim

ngạch xuất khẩu đạt 10 triệu USD vào năm 2003.

3.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty

Kinh Đô được thành lập từ năm 1993, trải qua 18 năm hình thành và phát triển, đến

nay Kinh Đô đã trở thành một hệ thống các công ty trong ngành thực phẩm gồm: bánh

kẹo, nước giải khát, kem và các sản phẩm từ Sữa. Định hướng chiến lược phát triển

của Kinh Đô là Tập Đoàn Thực phẩm hàng đầu Việt Nam và hướng tới một Tập đoàn

đa ngành: Thực phẩm, Bán lẻ, Địa ốc, Tài chính nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững

trong tương lai.

Từ quy mô chỉ có 70 cán bộ công nhân viên khi mới thành lập đến nay Kinh Đô đã có

tổng số nhân viên là 7.741 người. Tổng vốn điều lệ của Kinh Đô Group là 3.483,1 tỷ

đồng. Tổng doanh thu đạt 3.471,5 tỷ đồng trong đó doanh thu ngành thực phẩm chiếm

99.2%, tổng lợi nhuận đạt 756,1 tỷ đồng.

12 Theo s.cafef.vn › Dữ liệu



Page 21



Các sản phẩm mang thương hiệu Kinh Đô đã có mặt rộng khắp các tỉnh thành thông

qua hệ thống phân phối đa dạng trên toàn quốc gồm hơn 600 nhà phân phối, 31 Kinh

Đô Bakery và 200.000 điểm bán lẻ cũng như các thống phân phối nhượng quyền với

tốc độ tăng trưởng 30%/năm. Thị trường xuất khẩu của Kinh Đô phát triển rộng khắp

qua 35 nước, đặc biệt chinh phục các khách hàng khó tính nhất như Nhật, Mỹ, Pháp,

Đức, Singapore...

Với phương châm ngành thực phẩm làm nền tảng cho sự phát triển, trong những năm

qua, Kinh Đô đã liên tục đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, thực hiện các chiến lược

sáp nhập, liên doanh liên kết và hợp tác như mua lại nhà máy kem Wall từ tập đoàn

Unilever, mua lại Tribeco, Vinabico, đầu tư vào Nutifood,Eximbank...

Đặc biệt năm 2010, Kinh Đô đã tiến hành việc sáp nhập Công ty CBTP Kinh Đô Miền

Bắc (NKD) và Công ty Ki Do vào Công ty Cổ Phần Kinh Đô (KDC). Định hướng của

Kinh Đô là thông qua công cụ M&A, sẽ mở rộng quy mô ngành hàng thực phẩm với

tham vọng là sẽ trở thành một tập đoàn thực phẩm có quy mô hàng đầu không chỉ ở

Việt Nam mà còn có vị thế trong khu vực Đông Nam Á.

Song song đó, với việc định hướng phát triển để trở thành một tập đoàn đa ngành,

Kinh Đô cũng mở rộng sang nhiều lĩnh vực khác như đầu tư kinh doanh bất động sản,

tài chính và phát triển hệ thống bán lẻ. Theo đó, các lĩnh vực có mối tương quan hỗ trợ

cho nhau, Công ty mẹ giữ vai trò chuyên về đầu tư tài chính, các công ty con hoạt

động theo từng lĩnh vực với các ngành nghề cụ thể theo hướng phát triển chung của

Tập Đoàn.

3.1.3 Ngành nghề kinh doanh của công ty

 Chế biến nông sản thực phẩm, bánh kẹo, kem và các sản phẩm từ Sữa.

 Sản xuất kẹp, nước uống tinh khiết và nước ép trái cây.

 Mua bán nông sản thực phẩm, công nghệ phẩm, vải sợi, hàng may mặc, giày

dép, túi xách, đồng hồ, mắt kính, mỹ phẩm, kim khí điện máy, điện lạnh, thủ

công mỹ nghệ, dụng cụ học tập và giảng dạy, văn phòng phẩm, vật tư ngành

ảnh, rau quả tươi sống.

 Dịch vụ thương mại.

 Đại lý mua bán, ký gửi hàng hóa.

 …



Page 22



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

×