1. Trang chủ >
  2. Luận Văn - Báo Cáo >
  3. Kinh tế - Thương mại >

Bảng 3.4 Tỷ trọng các chỉ tiêu trong nguồn vốn 2010-2012

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.83 KB, 80 trang )


=> Từ thực tiễn tính toán tại công ty Kinh Đô năm 2010 ta có thể thấy rõ rằng công

thức TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN chỉ đúng về mặt lý thuyết. Kết quả cho thấy

vào năm 2010 tổng TSLĐ và TSCĐ tại công ty lớn bé hơn VCSH trong cùng kỳ năm.

Điều này cho thấy rằng trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho

tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới 2

hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ 165.221.722 nghìn

VNĐ hoặc ứng trước tiền cho bên bán 77.996.492 nghìn VNĐ, tài sản sử dụng để thế

chấp, ký cược, ký quỹ: 777.468.511 nghìn VNĐ. Để có thể nhận định rõ ràng hơn

trong trường hợp này chúng ta có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanhhoặc khả năng

huy động vốn, đầu tư vốn… Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu.

Thế số liệu vào công thức:



Vốn luân lưu = [151.454.488 (NDH) + 3.738.214.531 (VCSH)] - 937.724.877 =

2.951.944.142 nghìn VNĐ

Từ kết quả trên ta thấy, vì vốn luân lưu dương trong năm 2010 tổng tài sản lưu

động lớn hơn nợ ngắn hạn.Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp có khả năng thanh toán

tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng quanh.

Năm 2011

Tương tự như công thức ở năm 2010, ta có:

2.558.532.922,412



(TSLĐ)



+



1.431.032.627,594



(TSCĐ)



=



3.989.565.550>3.814.673.283,799 (VCSH) nghìn VNĐ

=> Từ thực tiễn tính toán tại Công ty Kinh Đô năm 2011 ta có thể thấy rằng tổng

TSLĐ và TSCĐ của công ty lớn hơn VCSH. Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị

thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt,

doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các

đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải

thanh toán (nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán).

Chúng ta tiếp tục phân tích chỉ tiêu vốn luân lưu để có nhận định rõ ràng hơn mối quan

hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.

Từ công thức, ta có:

Vốn luân lưu =[3.814.673.283,799 (VCSH) + 175.915.170,058 (NDH)] 1.431.032.627,594 (TSCĐ) = 2.559.555.826 nghìn VNĐ

Page 30



Từ kết quả trên, ta thấy vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động

lớn hơn nợ ngắn hạn.Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có

thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.Tuy nhiên nếu

so sánh với năm 2010 thì thấp hơn 392.388.316 nghìn VNĐ.

Năm 2012

Sử dụng số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2012 thế vào công thức, ta được kết

quả:

2.289.382.509,434 (TSLĐ) + 1.451.929.592,575 (TSCĐ) = 3.741.312.102

<4.010.273.661,046 (VCSH) nghìn VNĐ

=>Từ thực tiễn tính toán tại công ty Kinh Đô năm 2012 ta có thể thấy rằng tổng TSLĐ

và TSCĐ nhỏ hơn VCSH. Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp

cho tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới

2 hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tăng

15.308.181,4nghìn VNĐso với năm 2010, ứng trước tiền cho bên bán tăng đáng kể

118.061.521 nghìn VNĐ với năm 2010, các tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký

quỹ…

Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn bằng cách tính

vốn luân lưu.

Thay số liệu vào công thức ta có:

Vốn luân lưu = [4.010.273.661,046 (VCSH) + 116.270.665,890 (NDH)] 1.451.929.592,575 (TSCĐ) = 2.674.614.734 nghìn VNĐ

Từ kết quả trên, ta thấy vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động

lớn hơn nợ ngắn hạn.Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có

thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Và đặc biệt tỷ

số vốn luân lưu lớn hơn năm 2011 là 115.058.908 nghìn VNĐ dù vậy vẫn thấp hơn

277.329.408 nghìn VNĐ.

Kết luận: Trải qua 3 năm từ năm 2010 đến 2012 thì chỉ có hai năm 2010 và 2012 tổng

TSCĐ và TSLĐ bé hơn VCSH. Điều này thể hiện rằng, trong hai năm này công ty

Kinh Đô có nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các

doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới 2 hình thức bán chịu cho bên

mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ… hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử

dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ,… Trong khi đó, năm 2011 tổng TSCĐ và TSLĐ

Page 31



lớn hơn VCSH. Điều này cho thấy rằng công ty Kinh Đô bị thiếu nguồn vốn để trang

trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động

thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức

mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán (nhưng không

vượt quá thời hạn thanh toán). Dù vậy, khi phân tích nguồn vốn luân lưu của cả 3 năm

đều cho ra cùng một kết quả là giá trị vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản

lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ công ty Kinh Đô trong giai đoạn từ

2010 đến 2012 có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn

hạn với tài sản quay vòng nhanh dù rằng đây là một thời kỳ kinh tế khó khăn. Điều

này chứng tỏ sức mạnh nội tại của công ty Kinh Đô là rất lớn so với những công ty

cùng ngành khác.

3.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh



Nhóm



Năm



Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu

Nhóm các chỉ

tiêu phản

ánh mức độ

sử dụng chi

phí

Nhóm các chỉ

tiêu phản

ánh kết quả

kinh doanh



thuần

Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu

thuần

Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp

trên doanh thu thuần



Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh

thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh

thu thuần

Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên

doanh thu thuần



Năm



2010



Chỉ tiêu



Năm

2011



2012



65%



61%



56%



18%



22%



22%



7%



8%



8%



35%



39%



44%



32%



8%



12%



30%



7%



8%



Bảng 3.5 Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh 2010-2012



Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí.

- Từ bảng kết quả trên kết hợp với phần lý thuyết ở phần hai, ta có thể nhận xét năm

2010 giá vốn hàng bán chiếm 65% doanh thu thuần hay cứ 100 đồng doanh thu đạt

được công ty Kinh Đô phải bỏ đến 65 đồng chi phí và năm 2010 cũng là năm tỷ lệ

giá vốn trên doanh thu thuần cao nhất chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí của



Page 32



doanh nghiệp không hiệu quả trong ba năm từ 2010 đến 2012, tiếp đến là năm

-



2011 với 61% và cuối cùng là năm 2012 với 56%.

Tiếp đến là chỉ tiêu tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần. Ở năm

2010 tỷ số này đạt 18%, thấp nhất trong ba năm 2010 đến 2012, đến năm 2011 tỷ

số này đạt 22% bằng năm 2012. Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng công tác



-



bán hàng ở năm 2010 là năm bán hàng có hiệu quả nhất so với năm 2011 và 2012.

Cuối cùng, chúng ta sẽ xem xét tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu

thuần. Năm 2010 tỷ lệ này đạt thấp nhất 7%, năm 2011 và năm 2012 bằng nhau với

tỷ lệ là 8%. Điều này chứng minh cho chúng ta thấy rằng chi phí quản lý của doanh

nghiệp đạt hiệu quả là vào năm 2010. Theo chỉ tiêu này ta thấy rằng để làm ra 100

đồng doanh thu thuần thì Kinh Đô phải mất 8 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp



để thực hiện.

Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.

- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần cao nhất là năm 2012 với 44%, tiếp

theo là năm 2011 với 39%, thấp nhất là năm 2010 là 35%. Từ lý thuyết ta có thể

suy ra năm 2012 là năm mà công ty có nhiều lợi nhuận gộp được tạo ra nhất 44

đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng doanh thu thuần, tiếp đến là năm 2011 39

-



đồng và cuối cùng là năm 2010 với 35%.

Tiếp đến, chúng ta có thể thấy năm 2010 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuần thuần trên doanh

thu thuần cao nhất trong ba năm với 32%, trong khi năm 2012 chỉ có 12% và năm

2011 chỉ có 8%, một khoảng cách khá đáng kể. Điều này cho thấy rằng năm 2010

là năm mà công ty Kinh Đô đã tạo ra nhiều lợi nhuần thuần nhất trong ba năm, vì ở

năm này 100 đồng doanh thu thuần tạo ra đến 32 đồng lợi nhuận, một con số khá



-



lớn.

Cuối cùng, chúng ta cùng nhận xét về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu

thuần. Với chỉ tiêu này cao nhất là năm 2010 với 30%, một khoảng cách tỷ số khá

xa với năm 2011 với 7% và năm 2012 với 8%. Chứng minh rằng, năm 2010 là năm



tạo ra nhiều lợi nhuận sau thuế nhất so với hai năm còn lại.

Kết luận: Mặc dầu, khi so sánh chỉ số chỉ số chi phí doanh nghiệp phải mất khi tạo ra

100 đồng lợi nhuận thì năm 2010 là năm đạt hiệu quả thấp nhất tuy nhiên nó lại là năm

mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty khi tính trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả

kinh doanh. Tương tự cho trường hợp của năm 2011 và năm 2012. Vậy công ty càng

đầu từ chi phí để tạo ra những sản phẩm an toàn, đạt chất lượng càng tạo ra nhiều lợi



Page 33



Xem Thêm
Tải bản đầy đủ (.docx) (80 trang)

×