Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (565.83 KB, 80 trang )
=> Từ thực tiễn tính toán tại công ty Kinh Đô năm 2010 ta có thể thấy rõ rằng công
thức TSLĐ + TSCĐ = NGUỒN VỐN chỉ đúng về mặt lý thuyết. Kết quả cho thấy
vào năm 2010 tổng TSLĐ và TSCĐ tại công ty lớn bé hơn VCSH trong cùng kỳ năm.
Điều này cho thấy rằng trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho
tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới 2
hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ 165.221.722 nghìn
VNĐ hoặc ứng trước tiền cho bên bán 77.996.492 nghìn VNĐ, tài sản sử dụng để thế
chấp, ký cược, ký quỹ: 777.468.511 nghìn VNĐ. Để có thể nhận định rõ ràng hơn
trong trường hợp này chúng ta có thể đối chiếu với yêu cầu kinh doanhhoặc khả năng
huy động vốn, đầu tư vốn… Để hiểu rõ hơn ta phân tích tiếp chỉ tiêu vốn luân lưu.
Thế số liệu vào công thức:
Vốn luân lưu = [151.454.488 (NDH) + 3.738.214.531 (VCSH)] - 937.724.877 =
2.951.944.142 nghìn VNĐ
Từ kết quả trên ta thấy, vì vốn luân lưu dương trong năm 2010 tổng tài sản lưu
động lớn hơn nợ ngắn hạn.Điều này chứng tỏ, doanh nghiệp có khả năng thanh toán
tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng quanh.
Năm 2011
Tương tự như công thức ở năm 2010, ta có:
2.558.532.922,412
(TSLĐ)
+
1.431.032.627,594
(TSCĐ)
=
3.989.565.550>3.814.673.283,799 (VCSH) nghìn VNĐ
=> Từ thực tiễn tính toán tại Công ty Kinh Đô năm 2011 ta có thể thấy rằng tổng
TSLĐ và TSCĐ của công ty lớn hơn VCSH. Trường hợp này thể hiện doanh nghiệp bị
thiếu nguồn vốn để trang trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt,
doanh nghiệp phải huy động thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các
đơn vị khác dưới hình thức mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải
thanh toán (nhưng không vượt quá thời hạn thanh toán).
Chúng ta tiếp tục phân tích chỉ tiêu vốn luân lưu để có nhận định rõ ràng hơn mối quan
hệ cân đối giữa tài sản và nguồn vốn.
Từ công thức, ta có:
Vốn luân lưu =[3.814.673.283,799 (VCSH) + 175.915.170,058 (NDH)] 1.431.032.627,594 (TSCĐ) = 2.559.555.826 nghìn VNĐ
Page 30
Từ kết quả trên, ta thấy vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động
lớn hơn nợ ngắn hạn.Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có
thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh.Tuy nhiên nếu
so sánh với năm 2010 thì thấp hơn 392.388.316 nghìn VNĐ.
Năm 2012
Sử dụng số liệu của bảng cân đối kế toán năm 2012 thế vào công thức, ta được kết
quả:
2.289.382.509,434 (TSLĐ) + 1.451.929.592,575 (TSCĐ) = 3.741.312.102
<4.010.273.661,046 (VCSH) nghìn VNĐ
=>Từ thực tiễn tính toán tại công ty Kinh Đô năm 2012 ta có thể thấy rằng tổng TSLĐ
và TSCĐ nhỏ hơn VCSH. Trường hợp này nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp
cho tài sản, nên thường bị các doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới
2 hình thức bán chịu cho bên mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ tăng
15.308.181,4nghìn VNĐso với năm 2010, ứng trước tiền cho bên bán tăng đáng kể
118.061.521 nghìn VNĐ với năm 2010, các tài sản sử dụng để thế chấp, ký cược, ký
quỹ…
Tiếp theo, chúng ta sẽ phân tích sự cân đối giữa tài sản và nguồn vốn bằng cách tính
vốn luân lưu.
Thay số liệu vào công thức ta có:
Vốn luân lưu = [4.010.273.661,046 (VCSH) + 116.270.665,890 (NDH)] 1.451.929.592,575 (TSCĐ) = 2.674.614.734 nghìn VNĐ
Từ kết quả trên, ta thấy vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản lưu động
lớn hơn nợ ngắn hạn.Điều đó chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán tốt, có
thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn với tài sản quay vòng nhanh. Và đặc biệt tỷ
số vốn luân lưu lớn hơn năm 2011 là 115.058.908 nghìn VNĐ dù vậy vẫn thấp hơn
277.329.408 nghìn VNĐ.
Kết luận: Trải qua 3 năm từ năm 2010 đến 2012 thì chỉ có hai năm 2010 và 2012 tổng
TSCĐ và TSLĐ bé hơn VCSH. Điều này thể hiện rằng, trong hai năm này công ty
Kinh Đô có nguồn vốn chủ sở hữu dư thừa để bù đắp cho tài sản, nên thường bị các
doanh nghiệp hoặc đối tượng khác chiếm dụng vốn dưới 2 hình thức bán chịu cho bên
mua thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ… hoặc ứng trước tiền cho bên bán, tài sản sử
dụng để thế chấp, ký cược, ký quỹ,… Trong khi đó, năm 2011 tổng TSCĐ và TSLĐ
Page 31
lớn hơn VCSH. Điều này cho thấy rằng công ty Kinh Đô bị thiếu nguồn vốn để trang
trải tài sản nên để quá trình kinh doanh không bị bế tắt, doanh nghiệp phải huy động
thêm vốn từ các khoản vay hoặc đi chiếm dụng vốn các đơn vị khác dưới hình thức
mua trả chậm, thanh toán chậm hơn so với thời hạn phải thanh toán (nhưng không
vượt quá thời hạn thanh toán). Dù vậy, khi phân tích nguồn vốn luân lưu của cả 3 năm
đều cho ra cùng một kết quả là giá trị vốn luân lưu dương cũng có nghĩa là tổng tài sản
lưu động lớn hơn nợ ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ công ty Kinh Đô trong giai đoạn từ
2010 đến 2012 có khả năng thanh toán tốt, có thể trang trải được các khoản nợ ngắn
hạn với tài sản quay vòng nhanh dù rằng đây là một thời kỳ kinh tế khó khăn. Điều
này chứng tỏ sức mạnh nội tại của công ty Kinh Đô là rất lớn so với những công ty
cùng ngành khác.
3.2.2 Phân tích báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Nhóm
Năm
Tỷ lệ giá vốn hàng bán trên doanh thu
Nhóm các chỉ
tiêu phản
ánh mức độ
sử dụng chi
phí
Nhóm các chỉ
tiêu phản
ánh kết quả
kinh doanh
thuần
Tỷ lệ chi phí bán hàng trên doanh thu
thuần
Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp
trên doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh
thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận thuần trên doanh
thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên
doanh thu thuần
Năm
2010
Chỉ tiêu
Năm
2011
2012
65%
61%
56%
18%
22%
22%
7%
8%
8%
35%
39%
44%
32%
8%
12%
30%
7%
8%
Bảng 3.5 Chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng các khoản chi phí, kết quả kinh doanh 2010-2012
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh mức độ sử dụng chi phí.
- Từ bảng kết quả trên kết hợp với phần lý thuyết ở phần hai, ta có thể nhận xét năm
2010 giá vốn hàng bán chiếm 65% doanh thu thuần hay cứ 100 đồng doanh thu đạt
được công ty Kinh Đô phải bỏ đến 65 đồng chi phí và năm 2010 cũng là năm tỷ lệ
giá vốn trên doanh thu thuần cao nhất chứng tỏ việc quản lý các khoản chi phí của
Page 32
doanh nghiệp không hiệu quả trong ba năm từ 2010 đến 2012, tiếp đến là năm
-
2011 với 61% và cuối cùng là năm 2012 với 56%.
Tiếp đến là chỉ tiêu tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu thuần. Ở năm
2010 tỷ số này đạt 18%, thấp nhất trong ba năm 2010 đến 2012, đến năm 2011 tỷ
số này đạt 22% bằng năm 2012. Như vậy, chúng ta có thể kết luận rằng công tác
-
bán hàng ở năm 2010 là năm bán hàng có hiệu quả nhất so với năm 2011 và 2012.
Cuối cùng, chúng ta sẽ xem xét tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp trên doanh thu
thuần. Năm 2010 tỷ lệ này đạt thấp nhất 7%, năm 2011 và năm 2012 bằng nhau với
tỷ lệ là 8%. Điều này chứng minh cho chúng ta thấy rằng chi phí quản lý của doanh
nghiệp đạt hiệu quả là vào năm 2010. Theo chỉ tiêu này ta thấy rằng để làm ra 100
đồng doanh thu thuần thì Kinh Đô phải mất 8 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp
để thực hiện.
Nhóm các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh.
- Tỷ suất lợi nhuận gộp trên doanh thu thuần cao nhất là năm 2012 với 44%, tiếp
theo là năm 2011 với 39%, thấp nhất là năm 2010 là 35%. Từ lý thuyết ta có thể
suy ra năm 2012 là năm mà công ty có nhiều lợi nhuận gộp được tạo ra nhất 44
đồng lợi nhuận được tạo ra từ 100 đồng doanh thu thuần, tiếp đến là năm 2011 39
-
đồng và cuối cùng là năm 2010 với 35%.
Tiếp đến, chúng ta có thể thấy năm 2010 chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuần thuần trên doanh
thu thuần cao nhất trong ba năm với 32%, trong khi năm 2012 chỉ có 12% và năm
2011 chỉ có 8%, một khoảng cách khá đáng kể. Điều này cho thấy rằng năm 2010
là năm mà công ty Kinh Đô đã tạo ra nhiều lợi nhuần thuần nhất trong ba năm, vì ở
năm này 100 đồng doanh thu thuần tạo ra đến 32 đồng lợi nhuận, một con số khá
-
lớn.
Cuối cùng, chúng ta cùng nhận xét về tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
thuần. Với chỉ tiêu này cao nhất là năm 2010 với 30%, một khoảng cách tỷ số khá
xa với năm 2011 với 7% và năm 2012 với 8%. Chứng minh rằng, năm 2010 là năm
tạo ra nhiều lợi nhuận sau thuế nhất so với hai năm còn lại.
Kết luận: Mặc dầu, khi so sánh chỉ số chỉ số chi phí doanh nghiệp phải mất khi tạo ra
100 đồng lợi nhuận thì năm 2010 là năm đạt hiệu quả thấp nhất tuy nhiên nó lại là năm
mang lại lợi nhuận cao nhất cho công ty khi tính trên các chỉ tiêu phản ánh kết quả
kinh doanh. Tương tự cho trường hợp của năm 2011 và năm 2012. Vậy công ty càng
đầu từ chi phí để tạo ra những sản phẩm an toàn, đạt chất lượng càng tạo ra nhiều lợi
Page 33