Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 306 trang )
Tầng hầm: thang máy bố trí ở giữa, chỗ đậu xe ô tô xung quanh. Các hệ thống kỹ thuật
-
như trạm bơm, trạm xử lý nước thải được bố trí hợp lý giảm thiểu chiều dài ống dẫn.
Tầng hầm có bố trí thêm các bộ phận kỹ thuật về điện như trạm cao thế, hạ thế, phòng
quạt gió.
Tầng 1, tầng 2: dùng làm siêu thị nhằm phục vụ nhu cầu mua bán, các dịch vụ giải trí,
-
phòng giữ trẻ, … cho các hộ gia đình cũng như nhu cầu chung của khu vực.
-
Tầng 3-16: bố trí các căn hộ phục vụ nhu cầu ở.
-
Nhìn chung giải pháp mặt bằng đơn giản, tòa không gian rộng để bố trí các căn hộ bên
trong, sử dụng loại vật liệu nhẹ làm vách ngăn giúp tổ chức không gian linh hoạt rất
phù hợp với xu hướng và sở thích hiện tại, có thể dễ dàng thay đổi trong tương lai.
3650
3650
3850
4650
4000
3850
1500
2350
4600
4600
2500
4000
1100
3300
2500
2350
4600
7000
3300
4000
4000
1100
1500
B
3500
3500
3000
3000
2500
4000
3000
2500
2500
24000
2500
1500
1500
2250
4150
2350
4150
2250
1500
2350
3000
1500
3500
E
1500
3000
3850
4000
5000
3300
2350
2500
3300
5000
4000
5000
1500
1100
1100
D
4650
3850
4650
4600
4650
4500
4600
3850
2350
4650
2500
7000
3500
4500
C
4650
5000
5000
4650
5000
3850
3000
3850
4000
4650
3000
A
3850
3650
3650
8500
8500
1
2
4500
3
8500
4
8500
5
6
Hình 1.1 Mặt bằng kiến trúc tầng điển hình
1.3.2. Mặt đứng
-
Các công trình chung cư cao tầng là một trong những công trình ảnh hưởng lớn đến
cảnh quan của đô thị. Do đó khi thiết kế công trình tính thẩm mỹ là một trong những
yêu cầu đáng chú ý.
10
-
Sử dụng, khai thác triệt để nét hiện đại với cửa kính lớn, tường ngoài được hoàn thiện
bởi các lớp đá Granit đen ở các mặt bên, mặt đứng hình thành với sự xen kẽ các lam và
đá Granit đen tạo nên sự chắc chắn, ấn tượng và hiện đại cho tòa nhà.
11
TÂNG 17
2500
59.400
55.800
3600
TÂNG 16
52.200
3600
TÂNG 15
TÂNG 14
3600
48.600
45.000
3600
TÂNG 13
41.400
3600
TÂNG 12
37.800
3600
TÂNG 11
34.200
3600
TÂNG 10
30.600
3600
TÂNG 9
27.000
3600
TÂNG 8
23.400
3600
TÂNG 7
19.800
3600
TÂNG 6
TÂNG 5
3600
16.200
12.600
3600
TÂNG 4
9.000
4500
TÂNG 3
4.500
4500
TÂNG 2
TÂNG 1
±0.000
-0.800
8500
8500
4500
8500
8500
38500
1
2
3
4
5
6
Hình 1.2 Mặt đứng công trình
1.3.3. Mặt cắt
12
59.400
3600
TÂNG 17
55.800
3600
TÂNG 16
52.200
3600
TÂNG 15
48.600
3600
TÂNG 14
45.000
3600
TÂNG 13
41.400
3600
TÂNG 12
37.800
3600
TÂNG 11
34.200
3600
TÂNG 10
30.600
3600
TÂNG 9
27.000
3600
TÂNG 8
23.400
3600
TÂNG 7
19.800
3600
TÂNG 6
16.200
3600
TÂNG 5
12.600
3600
TÂNG 4
9.000
4500
TÂNG 3
4.500
4500
TÂNG 2
±0.000
TÂNG 1
-0.800
-3.400
5000
5000
7000
7000
5000
5000
34000
A1
A
B
C
D
E
F
Hình 1.3 Mặt cắt công trình
1.4. HIỆN TRẠNG ĐỊA HÌNH, KHÍ HẬU TẠI KHU VỰC XÂY DỰNG
13
1.4.1. Hiện trạng địa hình
Địa hình tổng thể hiện trạng khu đất tương đối bằng phẳng, mặt đất đã được giải phóng,
thuận lợi cho việc thi công công trình.
1.4.2.Khí hậu
-
Công trình nằm trong khu vực thành phố Hồ Chí Minh, chịu ảnh hưởng khí hậu đặc
trưng Nam Bộ Việt Nam, thuộc phân vùng IIA, vùng khí hậu của cả nước (TCXD 4972), nằm hoàn toàn trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo. Trong năm có
hai mùa rõ rệt. Khí hậu có tính ổn định cao, những diễn biến của khí hậu từ năm nay
sang năm khác ít biến động, không có thiên tai do khí hậu. Không gặp thời tiết quá lạnh
(thấp nhất không dưới 140C) hoặc quá nóng (cao nhất không quá 40 0C), không có gió
Tây khô nóng, ít có trường hợp mưa quá lớn, hầu như không có bão.
-
Mùa nắng: từ tháng 12 đến tháng 4 có:
+
+
Nhiệt độ trung bình: 320C;
+
Nhiệt độ thấp nhất: 180C;
+
Lượng mưa thấp nhất: 0.1mm;
+
Lượng mưa cao nhất: 300mm;
+
-
Nhiệt độ cao nhất: 400C;
Độ ẩm tương đối trung bình: 85.5%;
Mùa mưa: từ tháng 5 đến tháng 11 có:
+
+
Nhiệt độ trung bình: 280C;
+
Nhiệt độ thấp nhất: 230C;
+
Lượng mưa thấp nhất: 31mm (tháng 11);
+
Lượng mưa cao nhất: 680mm (tháng 9);
+
-
Nhiệt độ cao nhất: 360C;
Độ ẩm tương đối trung bình: 77.67%;
Hướng gió:
+
Hướng gió chủ yếu là Đông Nam và Tây Nam với vận tốc trung bình 2.5m/s,
thổi mạnh nhất vào mùa mưa. Ngoài ra còn có gió Đông Bắc thổi nhẹ (tháng
12, 1).
+
TP. Hồ Chí Minh nằm trong khu vực ít chịu ảnh hưởng của gió bão, chủ yếu
chịu ảnh hưởng của gió mùa và áp thấp nhiệt đới.
14
+
Các hiện tượng thời tiết đáng chú ý: khu vực thuộc vùng có nhiều giông, trung
bình có 138 ngày giông. Tháng có nhiều giông nhất là tháng 5. Khu vực ít chịu
ảnh hưởng của bão, nếu có chỉ xuất hiện vào tháng 11 - 12 và không gậy thiệt
hại đáng kể (trừ vùng ven biển).
1.5. GIẢI PHÁP KỸ THUẬT
1.5.1. Hệ thống giao thông
-
Giao thông ngang trong mỗi đơn nguyên là hệ thống hành lang.
-
Hệ thống giao thông đứng là thang bộ và thang máy, bao gồm 2 thang bộ, 4 thang máy.
Thang máy tập trung ở giữa nhà, các phòng bố trí xung quanh nên khoảng đi lại là ngắn
-
nhất, rất tiện lợi, hợp lý và đảm bảo thông thoáng.
1.5.2. Hệ thống điện
Hệ thống tiếp nhận điện từ hệ thống điện chung của khu đô thị vào thông qua phòng
máy điện. Từ đây điện nước dẫn đi khắp công trình thông qua mạng lưới điện nội bộ,
-
đảm bảo cung cấp điện 24/24h cho công trình.
Hệ thống cáp điện được đi trong hộp gen kỹ thuật và có bảng điều khiển cung cấp điện
-
cho từng tầng.
Ngoài ra khi bị sự cố mất điện có thể dùng ngay máy phát điện dự phòng đặt ở tầng
hầm để phát.
1.5.3. Hệ thống nước
1.5.3.1.
Hệ thống cung cấp nước
-
Nguồn nước cấp chính cho công trình được lấy từ đường ống cấp nước thuộc hệ thống
cấp nước mạng ngoài theo quy hoạch cấp nước tổng thể. Đường kính ống cấp chính
vào chung cư là D65 với đồng hồ kiểu cánh quạt có đường kính D50.
-
Sơ đồ cấp nước như sau: Thông qua hệ thống ống nhựa PVC, nước từ ống cấp mạng
tổng thể khu nhà ở tái định cư được dẫn vào bể chứa nước ngầm có thể tích V=300M 3
đặt ngầm ở bên ngoài công trình. Từ đây thông qua hệ thống bơm (02 bơm, một chạy
một dự phòng) nước được bơm lên các bể nước mái có tổng thể tích V=140M 3 qua hệ
thống ống cấp đứng. Từ các bể nước mái nước sẽ được phân phối xuống các tầng vào
các khu vệ sinh và các nơi có nhu cầu dùng nước của công trình.
-
Nguồn nước được lấy từ hệ thống cấp nước khu vực và dẫn vào bể chứa ở tầng hầm rồi
bằng hệ thống bơm nước tự động nước được bơm đến từng phòng thông qua hệ thống
-
gen chính ở gần phòng phục vụ.
Trong phạm vi từng căn hộ của mỗi tầng, chỉ đóng trần ở khu vực sàn vệ sinh mà
không đóng trần ở các phòng sinh hoạt và hành lang nhằm giảm thiểu chiều cao tầng
15
nên hệ thống ống dẫn nước ngang và đứng được nghiên cứu và giải quyết kết hợp với
việc bố trí phòng ốc trong căn hộ thật hài hòa.
1.5.3.2.
Hệ thống thoát nước
-
Thoát nước bẩn sinh hoạt:
+
Nước thải sinh hoạt ở các thiết bị trong các khu vệ sinh được tách ra thành hai
hệ thống thoát nước:
Nước bẩn sinh hoạt: Thoát sàn, chậu rửa, tắm giặt.
Nước thải phân: Bồn cầu, bồn tiểu nam, tiểu nữ.
+
Nước bẩn sinh hoạt: được thu gom đưa về ống thoát đứng ở hộp gain kỹ thuật
và đưa xuống trệt nối về các hố ga xung quanh nhà để thải ra cống thải thành
phố.
+
Nước thải phân: được thu về ống thoát đứng đưa xuống trệt vào bể tự hoại 3
ngăn xử lý lắng lọc trước khi vào bể xử lý tập trung sau cùng đạt độ sạch cho
phép thải vào hệ thống cống chung thành phố.
-
Thoát nước mưa:
+
Nước mưa trên mái được thu gom về các phễu thu có cầu chắn rác D100, thông
qua các ống thoát đứng toàn bộ nước mưa trên mái được đưa xuống trệt, đi
ngầm dưới đất đến các hố ga thu nước mưa ngoài nhà và được dẫn ra ngoài
cống thải chung của thành phố trên đường Phan Huy Ích.
+
Tại dốc xuống tầng hầm bố trí mương thu nước vào hố thu nước ngăn không
cho nước mưa tràn vào bên trong tầng hầm. Đặt bơm chuyển nước trong hố thu
bơm nước ra ngoài tòa nhà vào hố ga thu nước mưa bên ngoài.
1.5.4. Hệ thống chiếu sáng
-
Giải pháp chiếu sáng cho công trình được tính riêng cho từng khu chức năng dựa vào
độ rọi cần thiết và các yêu cầu về màu sắc.
-
Phần lớn công trình sử dụng đèn huỳnh quang ánh sáng trắng và các loại đèn downlight
dùng bóng compact (tiết kiệm điện). Hạn chế tối đa việc sử dụng đèn nung nóng dây
tóc. Riêng khu vực bên ngoài dùng đèn cao áp halogen hoặc sodium loại chống thấm.
1.5.5. Hệ thống điều hòa không khí
1.5.5.1.
Hệ thống lạnh
16
-
Hệ thống lạnh (chỉ đi đường dây, đường ống sẵn) lắp đặt cho các tầng trệt và tầng 1
(khối công cộng dịch vụ). Hạng mục này được tính trong suất đầu tư của sàn xây dựng
-
khối dịch vụ – công cộng.
Máy lạnh 02 cục (Split type) bắt vách sử dụng cho khối căn hộ kết hợp với hệ thống
quạt trần, quạt tường. Hạng mục này không đầu tư, chỉ đi sẵn đường dây, đường ống
đến từng căn hộ toà nhà được chiếu sáng bằng ánh sáng tự nhiên (thông qua các cửa sổ
ở các mặt của tòa nhà và hai lỗ lấy sáng ở khối trung tâm) và bằng điện. Ở tại các lối đi
-
lên xuống cầu thang, hành lang và nhất là tầng hầm đều có lắp đặt thêm đèn chiếu sáng.
1.5.5.2.
Thông gió
Các khu vực sau đây được thông gió và hút hơi nhân tạo qua hệ thống quạt ly tâm, quạt
hướng trục và ống thông gió:
+ Các phòng vệ sinh, nhà bếp trong các căn hộ.
+ Hành lang, bãi xe..
+ Phòng máy phát điện dự phòng.
+ Các hạng mục trên được tính trong suất đầu tư xây dựng của tòa nhà. Có trang
-
bị hệ thống quạt điều áp thang bộ dùng trong trường hợp thoát hiểm khẩn cấp.
Hệ thống thông gió tự nhiên bao gồm các cửa sổ, hai giếng trời ở khu trung tâm. Ở các
-
căn hộ đều được lắp đặt hệ thống điều hòa không khí.
Sử dụng giải pháp thông gió nhân tạo (máy điều hoà nhiệt độ) vì công trình nằm ngay
-
mặt đường nên có ô nhiễm do hệ thống giao thông công cộng bên dưới tạo ra.
1.5.6. Hệ thống phòng cháy chữa cháy
Công trình bê tông cốt thép bố trí tường ngăn bằng gạch rỗng vừa cách âm vừa cách
-
nhiệt.
Dọc hành lang bố trí các hộp chống cháy bằng các bình khí CO2.
Các tầng lầu đều có 2 cầu thang đủ đảm bảo thoát người khi có sự cố về cháy nổ. Bên
-
cạnh đó trên đỉnh mái còn có bể nước lớn phòng cháy chữa cháy.
1.5.6.1.
Hệ thống báo cháy và báo động
Việc báo cháy sẽ được thực hiện thông qua một hệ thống bao gồm các công tắc báo
-
khẩn, đầu báo cháy.
Báo động sẽ được thực hiện bằng các còi báo động được đặt bên trong mỗi khu nhà.
Phần báo lỗi sự cố hệ thống sẽ làm kích hoạt thành phần báo động trên bảng điều
-
khiển.
Bảng điều khiển sẽ đưa ra các hiển thị nghe được và nhìn được của các điều kiện báo
động. Bảng này sẽ được lắp đặt trong phòng dành riêng cho nhân viên bảo vệ tòa nhà.
17
-
Trung tâm xử lý báo cháy và bàn phím điều khiển và lập trình phải thể hiện được tối
-
thiểu các chức năng như:
+ Báo cháy tại mỗi phạm vi được thiết lập.
+ Lỗi nguồn cấp điện.
+ Lỗi sự cố đường dây.
+ Lỗi sự cố thiết bị.
1.5.6.2.
Nước cấp cho chữa cháy
Hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà được thiết kế riêng biệt theo hai hệ thống.
Hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler) và hệ thống chữa cháy vách tường thông
-
thường kết hợp với thiết bị chữa cháy cầm tay (bình xịt bột ABCD,bột CO2).
Hệ thống tủ vách tường bên trong nhà được đặt âm tường ở sảnh cầu thang nơi dễ thấy
và dễ sử dụng nhất. Tâm của họng chữa cháy được đặt cách sàn nhà H=1.25m. Tại mỗi
họng cứu hỏa đều có một van khóa. Cuộn vòi mềm được chọn có đường kính D50 dài
-
20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun nước D13mm.
Hệ thống chữa cháy bên ngoài nhà sử dụng các tủ chữa cháy bên ngoài. Tại mỗi tủ cứu
hỏa đều có một van khóa hai cuộn vòi mềm được chọn có đường kính D50 dài 20M
-
bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun nước D13mm.
Tất cả các kiểu khớp nối của hệ thống chữa cháy phải đồng bộ một loại.
Lượng nước cần thiết để dập tắt một đám cháy: QC.C= 54 m3/1 đám cháy.
1.5.7. Hệ thống chống sét
Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphere được thiết lập ở tầng mái
-
và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy cơ bị sét đánh.
Thiết kế chống sét căn cứ theo tiêu chuẩn 20 TCVN 46-84 chống sét cho công trình
-
xây dựng.
Yêu cầu kỹ thuật về chống sét:
Chống sét đánh thẳng: cấp 1.
Chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ cấp 1.
Chống điện cao áp của sét lan truyền từ đường dây, ống kim loại đặt nổi ở bên ngoài
-
dẫn vào cấp 1.
Kim thu sét là loại kim chủ động có bán kính bảo vệ mức 3 không nhỏ hơn 25m ở độ
-
cao thấp hơn kim 6m. Kim được gắn giá đỡ bằng ống sắt tráng kẽm có đường kính thay
-
đổi từ 34 đến 49. Tùy vị trí thực tế có thể lắp đặt các bộ giằng trụ.
Dây dẫn thoát sét dùng dây cáp đồng 70-95mm 2 có bọc PVC được đi cách tường 50mm
hoặc đi âm tường trong ống PVC. Đường dây dẫn thoát sét riêng biệt cho kim thu sét
-
và có hệ thống tiếp đất riêng.
Hộp nối tiếp địa sẽ tiếp đất bằng các cọc tiếp địa.
Cọc tiếp địa sẽ được mạ đồng. Cọc tiếp địa có đường kính không nhỏ hơn 16mm và lớp
mạ đồng sẽ không mỏng hơn 2mm. Đầu cuối của cọc đồng sẽ có mũi nhọn bằng thép
18