Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 306 trang )
khối khung không gian. Tải trọng đứng và tải trọng ngang (tác động của gió và
động đất) của kết cấu khung đều do dầm và cột đảm nhiệm không có khối tường
chịu lực. Không gian mặt bằng lớn, bố trí kiến trúc linh hoạt, có thể đáp ứng yêu
cầu sử dụng không bị hạn chế, phù hợp với các loại công trình. Do kết cấu khung
có độ cứng bên nhỏ, khả năng chống lực bên tương đối thấp, đế đáp ứng yêu cầu
chống gió và động đất, mặt cắt của dầm và cột tương đối lớn, lượng thép dùng
tương đối nhiều. Dưới tác động của động đất, do biến dạng ngang tương đối lớn
nên kết cấu bao che công trình và trang trí bên trong dễ bị nứt và hư hỏng.
+
Kết cấu khung - vách: là hình thức tổ hợp của hai hệ kết cấu trên. Tận dụng ưu
việt của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian sử dụng tương đối lớn vừa
có khả năng chống lực ngang tốt. Vách cứng trong kết cấu khung vách có thể bố trí
độc lập, cũng có thể lợi dụng vách của thang máy, gian cầu thang, giếng đường
ống. Vì vậy, loại kết cấu này đã được dùng rộng rãi cho các loại công trình.
-
Lựa chọn kết cấu hợp lý cho một công trình cụ thể sẽ đem lại hiệu quả kinh tế trong khi
vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật cần thiết. Việc lựa chọn này phụ thuộc vào điều kiện
cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà và độ lớn của tải trọng
ngang (động đất, gió…).
-
Đối với công trình Chung cư cao cấp HƯNG LONG quy mô 17 tầng nổi + 1 tầng
hầm, chiều cao của toàn bộ công trình là 64.7 m. Do đó ảnh hưởng của tải trọng ngang
do gió đến công trình là rất lớn. Do đó trong đồ án này em lựa chọn giải pháp kết cấu
chính là hệ khung vách cho công trình chung cư cao cấp này.
2.3. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU SÀN
-
Trong công trình, hệ sàn có ảnh hưởng rất lớn tới sự làm việc không gian của kết cấu.
Việc lựa chọn phương án sàn hợp lý là điều rất quan trọng. Do vậy, cần phải có sự
phân tích đúng để lựa chọn ra phương án phù hợp với kết cấu của công trình.
-
Các loại kết cấu sàn đang được sử dụng rông rãi hiện nay gồm:
2.3.1. Hệ sàn sườn
Cấu tạo bao gồm hệ dầm và bản sàn
2.3.1.1. Ưu điểm
Tính toán đơn giản, được sử dụng phổ biến ở nước ta với công nghệ thi
công phong phú nên thuận tiện cho việc lựa chọn công nghệ thi công.
22
2.3.1.2. Nhược điểm
+
Chiều cao dầm và độ võng của bản sàn rất lớn khi vượt khẩu độ lớn, dẫn
đến chiều cao tầng của công trình lớn, gây bất lợi cho kết cấu công trình
khi chịu tải trọng ngang và không tiết kiệm chi phí vật liệu.
+
Không tiết kiệm không gian sử dụng.
2.3.2. Hệ sàn ô cờ
Cấu tạo gồm hệ dầm vuông góc với nhau theo hai phương, chia bản sàn thành các ô bản
kê bốn cạnh có nhịp bé, theo yêu cầu cấu tạo khoảng cách giữa các dầm không quá 2m.
2.3.2.1. Ưu điểm
Tránh được có quá nhiều cột bên trong nên tiết kiệm được không gian
sử dụng và có kiến trúc đẹp, thích hợp với các công trình yêu cầu thẩm
mỹ cao và không gian sử dụng lớn như hội trường, câu lạc bộ...
2.3.2.2. Nhược điểm
Không tiết kiệm, thi công phức tạp. Khi mặt bằng sàn quá rộng cần phải
bố trí thêm các dầm chính. Vì vậy, nó cũng không tránh được những hạn
chế do chiều cao dầm chính phải lớn để giảm độ võng.
2.3.3. Sàn không dầm (Không có mũ cột)
Cấu tạo gồm các bản kê trực tiếp lên cột.
2.3.3.1. Ưu điểm
+
Chiều cao kết cấu nhỏ nên giảm được chiều cao công trình. Tiết
kiệm được không gian sử dụng. Dễ phân chia không gian. Dễ bố trí
hệ thống kỹ thuật điện, nước.
+
Việc thi công phương án này nhanh hơn so với phương án sàn dầm
bởi không phải mất công gia công cốp pha, cốt thép dầm, cốt thép
được đặt tương đối định hình và đơn giản. Việc lắp dựng ván khuôn
và cốp pha cũng đơn giản.
2.3.3.2. Nhược điểm
+
Trong phương án này các cột không được liên kết với nhau để tạo thành
khung do đó độ cứng nhỏ hơn so với phương án sàn dầm, do vậy khả
năng chịu lực theo phương ngang phương án này kém hơn phương án
23
sàn dầm, chính vì vậy tải trọng ngang hầu hết do vách chịu và tải trọng
đứng do cột chịu.
+
Sàn phải có chiều dày lớn để đảm bảo khả năng chịu uốn và chống chọc
thủng do đó dẫn đến tăng khối lượng sàn.
2.3.4. Sàn không dầm ứng lực trước
Cấu tạo: Gồm các bản kê trực tiếp lên cột. Cốt thép được ứng lực trước.
2.3.4.1. Ưu điểm
+
Giảm chiều dày, độ võng sàn.
+
Giảm được chiều cao công trình.
+
Tiết kiệm được không gian sử dụng.
+
Phân chia không gian các khu chức năng dễ dàng, bố trí hệ thống kỹ
thuật dễ dàng.
+
Thích hợp với những công trình có khẩu độ 6÷12m.
2.3.4.2. Nhược điểm
+
+
2.3.5.
Tính toán phức tạp.
Thi công đòi hỏi thiết bị chuyên dụng.
Tấm panel lắp ghép
Cấu tạo: Gồm những tấm panel được sản xuất trong nhà máy. Các tấm này được vận
chuyển ra công trường và lắp dựng, sau đó rải cốt thép và đổ bê tông bù.
2.3.5.1. Ưu điểm
+
Khả năng vượt nhịp lớn.
+
Thời gian thi công nhanh.
+
Tiết kiệm vật liệu.
2.3.5.2. Nhược điểm
+ Kích thước cấu kiện lớn.
+ Quy trình tính toán phức tạp.
2.3.6. Sàn bê tông BubbleDeck
Cấu tạo: Bản sàn bê tông BubbleDeck phẳng, không dầm, liên kết trực tiếp với hệ cột,
vách chịu lực, sử dụng quả bóng nhựa tái chế để thay thế phần bê tông không hoặc ít tham gia
chịu lực ở thớ giữa bản sàn.
2.3.6.1. Ưu điểm
24
+
Tạo tính linh hoạt cao trong thiết kế, có khả năng thích nghi với nhiều
loại mặt bằng.
+
Tạo không gian rộng cho thiết kế nội thất.
+
Giảm trọng lượng bản thân kết cấu tới 35%, từ đó giảm kích thước hệ
kết cấu móng.
+
Tăng khoảng cách lưới cột và khả năng vượt nhịp, có thể lên tới 15m mà
không cần ứng suất trước, giảm hệ tường, vách chịu lực.
+
Giảm thời gian thi công và các chi phí dịch vụ kèm theo.
+
Tiết kiệm khối lượng bê tông (2.3 kg nhựa tái chế thay thế 230 kg bê
tông/m3 đối với sàn bê tông BubbleDeck 280mm (BD280)).
+
Cách âm và cách nhiệt tốt.
+
Rất thân thiện với môi trường khi giảm lượng phát thải năng lượng và
cácbon.
2.3.6.2. Nhược điểm
+
Đây là công nghệ mới vào Việt Nam nên lý thuyết tính toán chưa được
phổ biến.
+
Khả năng chịu cắt, chịu uốn giảm so với sàn BTCT thông thường cùng
độ dày.
2.3.7.
Chọn lựa giải pháp kết cấu sàn
Qua phân tích ưu, nhược điểm của một số kết cấu sàn phổ biến hiện nay, do đó đồ án
chọn hai phương án sàn là sàn sườn để thiết kế.
2.4. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO MÓNG
-
Việc lựa chọn giải pháp móng cho công trình là phụ thuộc vào tải trọng công trình và
địa chất. Tuy nhiên đối với nhà cao tầng các giải pháp cho phần móng gồm:
+
Dùng giải pháp móng sâu thông thường: móng cọc khoan nhồi, cọc BTCT đúc
sẵn, ....
+
+
-
Dùng giải pháp móng bè hoặc móng băng trên nền cọc.
Móng barret.
Phương án cọc BTCT đúc sẵn hay cọc khoan nhồi được cân nhắc lựa chọn tùy thuộc
vào tải trọng của công trình, phương tiện thi công, chất lượng của từng phương án và
điều kiện địa chất thuỷ văn của khu vực.
25
-
Các giải pháp móng còn lại (giải pháp 2 và 3) xét về yếu tố chịu lực rất tốt, tuy nhiên,
cần cân nhắc đến các yếu tố về kinh tế, trang thiết bị và điều kiện thi công.
2.5. TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG
-
Theo TCVN 2737-1995: Tiêu chuẩn thiết kế tải trọng và tác động.
-
Theo TCVN 229- 1999: Chỉ dẫn tính toán thành phần động của tải trọng gió.
Khi thiết kế tính toán nhà cao tầng, hai đặc trưng cơ bản của tải trọng là tải trọng tiêu
chuẩn và tải trọng tính toán. Tải trọng tính toán là tích của tải trọng tiêu chuẩn với hệ số tin cậy
tải trọng. Hệ số này tính đến khả năng sai lệch bất lợi có thể xảy ra của tải trọng so với giá trị
tiêu chuẩn và được xác định phụ thuộc vào trạng thái giới hạn được tính đến.
2.6. TỔ HỢP TẢI TRỌNG
-
Tùy theo thành phần các tải trọng tính đến, tổ hợp tải trọng gồm có tổ hợp cơ bản và tổ
hợp đặc biệt.
-
Tổ hợp tải trọng cơ bản gồm có các tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời dài hạn
và tạm thời ngắn hạn.
-
Tổ hợp tải trọng đặc biệt gồm các tải trọng thường xuyên, tải trọng tạm thời dài hạn, tải
trọng tạm thời ngắn hạn có thể xảy ra và một trong các tải trọng đặc biệt. Tổ hợp tải
trọng đặc biệt do tác dụng của động đất không tính đến tải trọng gió.
-
Tổ hợp tải trọng cơ bản được chia làm hai loại: Tổ hợp cơ bản 1 và Tổ hợp cơ bản 2
+
Tổ hợp cơ bản 1 có một tải trọng tạm thời thì giá trị của tải trọng tạm thời được lấy
toàn bộ.
+
Tổ hợp cơ bản 2 là tổ hợp có 2 tải trọng tạm thời trở lên thì tải trọng tạm thời hoặc
nội lực phải nhân với hệ số tổ hợp như sau:
-
Tải trọng tạm thời dài hạn và ngắn hạn nhân với hệ số ψ = 0.9
-
Khi có thể phân tích ảnh hưởng riêng biệt của từng tải trọng tạm thời ngắn hạn lên nội
lực, chuyển vị trong các kết cấu và nền móng thì ảnh hưởng của tải trọng lớn nhất
không giảm, tải trọng thứ hai nhân với hệ số 0,8; các tải trọng còn lại nhân với hệ số
0.6.
-
Tổ hợp tải trọng đặc biệt có một tải trọng tạm thời thì giá trị của tải trọng tạm thời được
lấy toàn bộ.
-
Tổ hợp tải trọng đặc biệt có hai tải trọng tạm thời trở lên, giá trị của tải trọng đặc biệt
không giảm, giá trị tính toán của tải trọng tạm thời hoặc nội lực tương ứng của chúng
được nhân với hệ số tổ hợp như sau: tải trọng tạm thời dài hạn nhân với ψ 1 = 0.95; tải
26
trọng tạm thời ngắn hạn nhân với hệ số ψ2 = 0.8; trừ những trường hợp đã nói rõ trong
các tiêu chuẩn thiết kế các công trình trong vùng động đất hoặc các tiêu chuẩn thiết kế
kết cấu và nền móng khác.
-
Khi tính kết cấu hoặc nền móng theo cường độ và ổn định với các tổ hợp tải trọng cơ
bản và đặc biệt trong trường hợp tác dụng đồng thời của ít nhất hai tải trọng tạm thời
(dài hạn và ngằn hạn), thì nội lực tính toán cho phép lấy theo các chỉ dẫn ở phụ lục A
(TCVN 2737 – 1995 [2]).
Chú thích: Các nguyên tắc tổ hợp và cũng như cách tính toán tải trọng tiêu chuẩn nêu ở trên
chỉ áp dụng cho khi thiết kế cấu kiện theo tiêu chuẩn Việt Nam.
2.7. TÍNH TOÁN TẢI TRỌNG TÁC DỤNG LÊN CÔNG TRÌNH CHUNG CƯ CAO
CẤP HƯNG LONG
-
Phần tính toán từng loại tải trọng và tổ hợp sẽ được trình bày ở những chương sau.
27
CHƯƠNG 3: TÍNH TOÁN SÀN TẦNG ĐIỂN HÌNH
PHƯƠNG ÁN : THIẾT KẾ SÀN DẦM
3.1.
-
SƠ BỘ CHIỀU DÀY TIẾT DIỆN
3.1.1. Chọn sơ bộ tiết diện sàn
Đặt hb là chiều dày của bản sàn, hb được chọn theo điều kiện khả năng chịu lực và
thuận tiện cho thi công, ngoài ra hb ≥ hmin.
TCVN 5574:2012 (điều 8.2.2) quy định:
hmin = 40mm đối với sàn mái.
hmin = 50mm đối với sàn nhà ở và công trình công cộng.
hmin = 60mm đối với sàn nhà sản xuất.
hmin = 70mm đối với bản làm từ betong nhẹ.
-
Để đơn giản, người ta thường chọn hb theo nhịp tính toán lt của ô bản.
m = 30÷35 đối với bản dầm.
m = 40÷50 đối với bản kê bốn cạnh.
lt = nhịp tính toán theo phương cạnh ngắn.
-
Xét ô sàn có kích thước lớn nhất: 7m x 4.65m, tỉ lệ:
nên sàn làm việc
theo 2 phương , chọn m = 40:
=> Chọn bề dày sàn: hb = 120 (mm) (thỏa mãn điều kiện hb > hmin = 50 đối với sàn dân
dụng)
•
3.1.2. Chọn sơ bộ tiết diện dầm
Dầm chính: tiết diện
Chọn: hdc =650 (mm), bdc = 400 (mm)
Vậy chọn dầm chính có kích thước tiết diện: 400x650 (mm)
28
Chọn: hdc =600 (mm), bdc = 300 (mm)
Vậy chọn dầm chính có kích thước tiết diện: 400x650 (mm)
•
Dầm phụ: chia nhỏ ô sàn
Chọn: hdp = 550 (mm)
Chọn: bdp = 35 (mm)
Vậy chọn dầm phụ có kích thước tiết diện là: 350x550 (mm)
•
Chọn hệ dầm côngxôn và dầm môi tiết diện: 200x300 (mm)
S13
S14
S6
S6
S7
S3
S3
5000
A
S2
S14
S13
S6
S7
S6
S2
B
S3
7000
S4
S11
S5
S1
S5
S1
S12
S15
S12
S15
S10
24000
S9
C
S3
S4
S8
7000
S15
S12
S15
S12
S5
S1
S5
S11
S4
S3
S6
S7
S13
S4
S3
S6
S1
S3
S14
S3
D
5000
S2
E
8500
S7
S6
4500
S2
S13
S14
8500
S6
8500
8500
38500
1
2
3
4
5
6
29