Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.37 MB, 306 trang )
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Trung tâm xử lý báo cháy và bàn phím điều khiển và lập trình phải thể hiện
được tối thiểu các chức năng như:
+ Báo cháy tại mỗi phạm vi được thiết lập.
+ Lỗi nguồn cấp điện.
+ Lỗi sự cố đường dây.
+ Lỗi sự cố thiết bị.
1.5.5.5 Nước cấp cho chữa cháy
-
Hệ thống cấp nước chữa cháy trong nhà được thiết kế riêng biệt theo hai hệ
-
thống.
Hệ thống chữa cháy tự động (Sprinkler) và hệ thống chữa cháy vách tường
thông thường kết hợp với thiết bị chữa cháy cầm tay (bình xịt bột ABCD,bột
-
CO2).
Hệ thống tủ vách tường bên trong nhà được đặt âm tường ở sảnh cầu thang nơi
dễ thấy và dễ sử dụng nhất. Tâm của họng chữa cháy được đặt cách sàn nhà
H=1.25m. Tại mỗi họng cứu hỏa đều có một van khóa. Cuộn vòi mềm được
chọn có đường kính D50 dài 20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun
-
nước D13mm.
Hệ thống chữa cháy bên ngoài nhà sử dụng các tủ chữa cháy bên ngoài. Tại mỗi
tủ cứu hỏa đều có một van khóa hai cuộn vòi mềm được chọn có đường kính
-
D50 dài 20M bằng vải gai. Đường kính miệng lăng phun nước D13mm.
Tất cả các kiểu khớp nối của hệ thống chữa cháy phải đồng bộ một loại.
Lượng nước cần thiết để dập tắt một đám cháy: QC.C= 54 m3/1 đám cháy.
1.5.5.6 Hệ thống chống sét
-
Chọn sử dụng hệ thống thu sét chủ động quả cầu Dynasphere được thiết lập ở
tầng mái và hệ thống dây nối đất bằng đồng được thiết kế để tối thiểu hóa nguy
-
cơ bị sét đánh.
Thiết kế chống sét căn cứ theo tiêu chuẩn 20 TCVN 46-84 chống sét cho công
-
trình xây dựng.
Yêu cầu kỹ thuật về chống sét:
Chống sét đánh thẳng: cấp 1.
Chống cảm ứng tĩnh điện và cảm ứng điện từ cấp 1.
Chống điện cao áp của sét lan truyền từ đường dây, ống kim loại đặt nổi ở bên
ngoài dẫn vào cấp 1.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 19
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Kim thu sét là loại kim chủ động có bán kính bảo vệ mức 3 không nhỏ hơn 25m
ở độ cao thấp hơn kim 6m. Kim được gắn giá đỡ bằng ống sắt tráng kẽm có
đường kính thay đổi từ 34 đến 49. Tùy vị trí thực tế có thể lắp đặt các bộ giằng
-
trụ.
Dây dẫn thoát sét dùng dây cáp đồng 70-95mm 2 có bọc PVC được đi cách tường
50mm hoặc đi âm tường trong ống PVC. Đường dây dẫn thoát sét riêng biệt cho
-
kim thu sét và có hệ thống tiếp đất riêng.
Hộp nối tiếp địa sẽ tiếp đất bằng các cọc tiếp địa.
Cọc tiếp địa sẽ được mạ đồng. Cọc tiếp địa có đường kính không nhỏ hơn 16mm
và lớp mạ đồng sẽ không mỏng hơn 2mm. Đầu cuối của cọc đồng sẽ có mũi
nhọn bằng thép cứng. Cọc tiếp địa sẽ được đóng vào đất bên trong hố tiếp địa.
Sau khi đóng tiếp địa phải có điện trở nhỏ hơn 10 Ôm.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 20
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
-
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
Trong trường hợp việc tiếp đất bằng số cọc tiếp đất theo thiết kế không đủ thấp
thì các hố tiếp địa phải được xử lý bằng hóa chất hoặc khoan sâu tới vùng đất sét
và ẩm. Khoảng cách giữa các cọc tiếp địa tối thiểu là 3m. Các cọc tiếp địa phải
được nối với nhau bằng dây cáp đồng có tiết diện 60-70mm 2. Dây nối và cọc
tiếp địa phải được nối với nhau bằng kẹp nối bằng đồng hoặc hàn nhiệt. Các mối
nối phải nằm trong phạm vi hố tiếp đất có nắp đậy và có thể tháo được dễ dàng
thuận tiện cho việc bảo trì.
-
1.5.6. Hệ thống thông tin liên lạc
Hệ thống thông tin liên lạc được lắp đặt trực tuyến (các căn hộ nhận điện thoại
-
từ bên ngoài gọi đến không cần qua tổng đài).
Việc lắp đặt điện thoại sử dụng ra bên ngoài cho từng căn hộ sẽ do khách hàng
-
ký hợp đồng trực tiếp với bưu điện.
Hệ thống Angten truyền hình được bố trí 01 thiết bị thu sóng trên mái sau khi
qua thiết bị chia và ổn định tín hiệu được nối bằng cáp đến từng căn hộ. Ngoài ra
các căn còn được lắp hệ thống truyền hình cáp (dự kiến mỗi hộ có từ 2 – 3 vị trí
sử dụng truyền hình).
1.5.7. Hệ thống thoát rác
Rác thải ở mỗi tầng được đổ vào gen rác đưa xuống gian rác, gian rác được bố trí
ở tầng hầm và có bộ phận đưa rác ra ngoài. Gian rác được thiết kế kín đáo, kỹ càng để
tránh làm bốc mùi gây ô nhiễm môi trường.
1.5.8. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Sân bãi, đường nội bộ được làm bằng BTCT, lát gạch xung quanh toàn ngôi nhà.
Trồng cây xanh, vườn hoa tạo khung cảnh, môi trường cho công trình.
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 21
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
PHẦN II: KẾT CẤU
1 LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU
-
1.6. TỔNG QUAN KẾT CẤU NHÀ CAO TẦNG
Về mặt kết cấu, một công trình được định nghĩa là cao tầng khi độ bền vững và
chuyển vị của nó do tải trọng ngang quyết định. Tải trọng ngang có thể dưới tải
trọng gió bão hoặc động đất. Mặc dù chưa có một thống nhất chung nào về định
nghĩa nhà cao tầng nhưng mà có một ranh giới được đa số các kỹ sư kết cấu
chấp nhận, đó là những công trình có sự chuyển tiếp từ “phân tích tĩnh học sang
phân tích động học”.
-
Các công trình cao tầng sẽ ngày càng cao hơn, nhẹ hơn và mảnh hơn so với nhà
cao tầng trong quá khứ. Các nghiên cứu trên thế giới khẳng định xu hướng này
trong tương lai trên cơ sở kết quả so sánh cho thấy các công trình có độ mảnh
cao đồng thời sẽ đem lại hiệu quả kinh tế cao hơn.
-
1.7. LỰA CHỌN GIẢI PHÁP KẾT CẤU CHO KHUNG
Hệ chịu lực của nhà cao tầng là bộ phận chủ yếu của công trình nhận các loại tải
trọng truyền chúng xuống móng và nền đất. Hệ chịu lực của công trình nhà cao
tầng nói chung được tạo thành từ các cấu kiện chịu lực chính là sàn, khung và
vách cứng.
-
Các giải pháp kết cấu BTCT toàn khối được sử dụng phổ biến trong các nhà cao
tầng hiện nay bao gồm:
+
Hệ tường cứng chịu lực (vách cứng): cấu tạo chủ yếu trong hệ kết cấu
công trình chịu tải trọng ngang (gió). Bố trí hệ tường cứng ngang và dọc
theo chu vi lõi thang tạo hệ lõi cứng cùng chịu lực và chu vi công trình để có
độ cứng chống xoắn tốt. Vách cứng là cấu kiện không thể thiếu trong kết cấu
nhà cao tầng hiện nay. Nó là cấu kiện thẳng đứng có thể chịu được các tải
trọng ngang và đứng. Đặc biệt là các tải trọng ngang xuất hiện trong các
công trình nhà cao tầng với những lực ngang tác động rất lớn. Sự ổn định
của công trình nhờ các vách cứng ngang và dọc. Như vậy vách cứng được
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 22
ĐỒ ÁN TỐT NGHIỆP KỸ SƯ XÂY DỰNG
GVHD: ThS.NGUYỄN VĂN HẬU
hiểu theo nghĩa là các tấm tường được thiết kế chịu tải trọng ngang. Bản sàn
được xem như tuyệt đối cứng trong mặt phẳng của chúng. Có tác dụng tham
gia vào việc tiếp thu và truyền tải trọng vào các tường cứng và truyền xuống
móng. Thường nhà cao tầng dưới tác động của tải trọng ngang được xem
như một thanh ngàm ở móng.
+
Hệ khung chịu lực: được tạo thành từ các thanh đứng (cột) và ngang (dầm)
liên kết cứng tại chỗ giao nhau của chúng, các khung phẳng liên kết với
nhau tạo thành khối khung không gian. Tải trọng đứng và tải trọng ngang
(tác động của gió và động đất) của kết cấu khung đều do dầm và cột đảm
nhiệm không có khối tường chịu lực. Không gian mặt bằng lớn, bố trí kiến
trúc linh hoạt, có thể đáp ứng yêu cầu sử dụng không bị hạn chế, phù hợp
với các loại công trình. Do kết cấu khung có độ cứng bên nhỏ, khả năng
chống lực bên tương đối thấp, đế đáp ứng yêu cầu chống gió và động đất,
mặt cắt của dầm và cột tương đối lớn, lượng thép dùng tương đối nhiều.
Dưới tác động của động đất, do biến dạng ngang tương đối lớn nên kết cấu
bao che công trình và trang trí bên trong dễ bị nứt và hư hỏng.
+
Kết cấu khung - vách: là hình thức tổ hợp của hai hệ kết cấu trên. Tận dụng
ưu việt của mỗi loại, vừa có thể cung cấp một không gian sử dụng tương đối
lớn vừa có khả năng chống lực ngang tốt. Vách cứng trong kết cấu khung
vách có thể bố trí độc lập, cũng có thể lợi dụng vách của thang máy, gian
cầu thang, giếng đường ống. Vì vậy, loại kết cấu này đã được dùng rộng rãi
cho các loại công trình.
-
Lựa chọn kết cấu hợp lý cho một công trình cụ thể sẽ đem lại hiệu quả kinh tế
trong khi vẫn đảm bảo các chỉ tiêu kĩ thuật cần thiết. Việc lựa chọn này phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể của công trình, công năng sử dụng, chiều cao của nhà
và độ lớn của tải trọng ngang (động đất, gió…).
-
Đối với công trình Cao ốc văn phòng-Căn hộ NAM THỊ quy mô 16 tầng nổi +
2 tầng hầm, chiều cao của toàn bộ công trình là 59 m. Do đó ảnh hưởng của tải
SVTH: HUỲNH NGUYỄN QUỐC CHÍ
MSSV:10914022
Trang 23